VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒNG THỊ MỸ HẠNH
Q TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử
Mã số: 62.22.54.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LỊCH SỬ VIỆT NAM CẬN ĐẠI VÀ HIỆN ĐẠI
HÀ NỘI - 2013
Cơng trình được hồn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC MÃO
2. TS. NGUYỄN XUÂN MINH
Phản biện 1: PGS. TS Võ Kim Cương
Phản biện 2: PGS. TS Phùng Đức Thắng
Phản biện 3: PGS. TS Hồ Khang
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
vào hồi......giờ......phút, ngày.......tháng......năm...........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện KHXH - Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
- Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên
- Thư viện trường Đại học Sư phạm thuộc ĐH Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế, xã hội là yếu tố đặc biệt quan trọng, có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
quốc gia. Trong thực tế, quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội đang diễn ra với mức độ khác nhau ở các
tỉnh/thành trên phạm vi cả nước. Thái Nguyên cũng khơng nằm ngồi xu thế chung đó. Từ năm 1997 đến
năm 2010, đây là một giai đoạn mới trong quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên từ sau
ngày tái lập. Tuy nhiên, quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh còn bộ lộ nhiều hạn chế, yếu kém, bất
cập cần được khắc phục. Vì vậy, đối với một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đang ở giai đoạn
đầu của quá trình CNH, HĐH như Thái Nguyên thì việc nghiên cứu về q trình chuyển biến kinh tế, xã hội
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Do đó, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Q trình chuyển biến kinh tế,
xã hội tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng các tiêu chí để phân tích, đánh giá q trình chuyển biến của nền kinh tế và đời sống xã
hội tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong những
giai đoạn tiếp theo.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận án đề cập khái quát về tỉnh Thái Nguyên, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Thái
Nguyên trước khi tái lập tỉnh (1997).
- Đánh giá các nhân tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên.
- Làm rõ những chuyển biến về kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong 13 năm xây dựng và phát
triển (từ năm 1997 đến năm 2010), rút ra những bài học thành công và cả những hạn chế, yếu kém cần khắc
phục trong quá trình thực hiện đổi mới.
- Đưa ra một số kinh nghiệm chủ yếu nhằm góp phần thúc đẩy mạnh hơn nữa q trình chuyển đổi
kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên trên con đường hội nhập và phát triển, hướng tới mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích q trình chuyển biến của nền kinh tế và đời sống xã hội tỉnh
Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích tự nhiên 3.531,02 km 2 và dân số 1.131.287
người. Đơn vị hành chính của tỉnh gồm 1 thành phố là Thái Nguyên, 1 thị xã Sông Công, 7 huyện: Định
3
Hóa, Phú Lương, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên. Khi nghiên cứu quá trình chuyển biến
kinh tế, xã hội tỉnh Thái Ngun, đề tài có tính tới mối quan hệ với các tỉnh lân cận và tồn vùng Đơng Bắc.
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu vấn đề kinh tế, xã hội trong thời gian từ năm 1997 đến năm 2010
(Năm 1997: năm tái lập tỉnh; Năm 2010: Mốc đánh dấu sau 25 năm tiến hành đổi mới đất nước). Tuy nhiên,
để làm sáng tỏ quá trình biến đổi kinh tế, xã hội của tỉnh, Luận án cịn đề cập khái qt tình hình kinh tế, xã
hội của tỉnh Thái Nguyên trước ngày tái lập (1/1/1997).
4. Nguồn tài liệu
- Nhóm tài liệu thứ nhất đề cập đến lí luận, thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam thời kì đổi mới.
- Nhóm tài liệu thứ hai đề cập đến đường lối và chính sách đổi mới phát triển kinh tế, xã hội, những kết quả
bước đầu của cơng cuộc đổi mới nói chung và Thái Nguyên nói riêng; về truyền thống lịch sử địa phương.
- Nhóm tài liệu thứ ba, gồm những báo cáo tổng kết, kế hoạch, đề án, những số liệu về kinh tế, xã hội Thái
Nguyên từ 1997 đến 2010.
- Nguồn tài liệu khảo sát điền dã.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Về cơ sở lí luận, chúng tơi xuất phát từ quan điểm phát triển kinh tế, xã hội của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kì đổi mới, thời kì hội nhập.
- Về phương pháp nghiên cứu, Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp với
phương pháp logic.
4
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và điền dã.
6. Những đóng góp mới của Luận án
- Luận án tái hiện một cách hệ thống, chân thật quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Thái
Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Từ kết quả nghiên cứu, Luận án đánh giá về lợi thế, tiềm năng nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh Thái Nguyên; Nêu bật đặc điểm, thành tựu, ưu điểm cũng như hạn chế, bất cập trong quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh; Làm rõ nguyên nhân dẫn đến những thành tựu và hạn chế. Từ đó, Luận
án đưa ra một số kinh nghiệm chủ yếu, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
trong xu thế hội nhập.
- Luận án sẽ là một chuyên đề phục vụ cho việc nghiên cứu và xây dựng đường lối phát triển kinh tế
của tỉnh; nghiên cứu, giảng dạy lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương; tuyên truyền giáo dục lòng yêu quê
hương, đất nước cho các thế hệ cán bộ lãnh đạo và nhân dân địa phương; góp phần khẳng định vị thế mới,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong những giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận án kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
- Chương 2: Quá trình chuyển biến kinh tế của tỉnhThái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010.
- Chương 3: Quá trình chuyển biến xã hội của tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010.
5
- Chương 4: Đánh giá quá trình chuyển biến, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến
năm 2010.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Vấn đề kinh tế, xã hội cả nước nói chung, ở các địa phương nói riêng, là một nội dung được những
nhà nghiên cứu ở trung ương và địa phương quan tâm dưới nhiều hình thức, góc độ khác nhau. Đặc biệt, từ
khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo chủ trương của Đảng, với cách tư duy mới, chúng ta đã thấy
rõ hơn vai trò của kinh tế địa phương đối với sự phát triển nói chung của kinh tế cả nước. Với độ dài 15
trang, chương 1 nêu về tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài luận án và những
vấn đề mà tác giả tiếp tục nghiên cứu.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến lí luận, thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam thời kì
đổi mới
Từ sau năm 1986, các chính trị gia và nhiều nhà khoa học đã cho công bố các tác phẩm, các cơng
trình nghiên cứu về vấn đề kinh tế, xã hội trong thời kì đổi mới. Ngồi ra, cịn phải kể đến một số cơng trình
6
nghiên cứu chuyên sâu của các nhà Kinh tế học, Sử học, Chính trị học đề cập đến lí luận, đường lối, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu khoa học về kinh tế, xã hợi tỉnh Thái Ngun
Hịa chung với công cuộc đổi mới của cả nước, sự chuyển biến về kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên
trong công cuộc đổi mới đã thu hút được sự quan tâm sâu sắc của các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học trong
và ngoài tỉnh. Đây là một trong những mảng đề tài đã được nhiều cơng trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián
tiếp ở những khía cạnh khác nhau và đã được công bố.
1.1.3. Các nghiên cứu và trang mục diễn đàn liên quan trực tiếp đến kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên
Nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục, một số cơng trình nghiên cứu có nội dung tổng hợp gồm
nhiều thể loại khác nhau của nhiều tác giả đã phản ánh một cách khái quát về lịch sử hình thành và phát triển
của tỉnh Thái Nguyên. Các cuốn sách như “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên”, “Tình hình và nhiệm vụ của
tỉnh Thái Nguyên”, “Thái Nguyên – Thế và lực mới trong thế kỉ XXI”, “Địa chí Thái Ngun”...; ngồi ra,
cịn có một số bài báo đề cập đến vấn đề kinh tế, xã hội của tỉnh trên các trang mục diễn đàn của báo chí
Trung ương và địa phương.
1.2. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu
Để làm rõ quá trình chuyển biến kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010, tác giả đi
sâu phân tích sự chuyển biến theo khu vực và từng ngành kinh tế, vùng kinh tế, thành phần kinh tế.
7
Cịn đối với các tiêu chí để đánh giá chuyển biến xã hội, ngoài các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế môi trường, các hoạt động văn hoá nghệ thuật – thể dục – thể thao, vấn đề củng cố an ninh quốc phòng và cải
cách hành chính, Luận án cịn đề cập đến những nội dung nổi bật thuộc phạm trù xã hội, đó là: Cơ cấu dân
cư, dân tộc, tôn giáo; Cơ cấu lao động và việc làm; Vấn đề bình đẳng giới; Cơng tác xố đói giảm nghèo và
an sinh xã hội.
Qua đó, tác giả sẽ đánh giá về những thành công và hạn chế, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh
nghiệm, góp phần vào việc định hướng cho q trình phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên trong những
giai đoạn tiếp theo.
CHƯƠNG 2
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Đây là một trong hai phần trọng tâm của đề tài, với độ dài 58 trang, đề tài giới thiệu khái quát về
điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử và đời sống văn hoá của tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, tác giả cũng
khái quát về tình hình kinh tế, xã hội trước năm tái lập tỉnh (từ năm 1954 đến năm 1996) để làm sáng tỏ quá
trình biến đổi kinh tế, xã hội của tỉnh từ năm 1997 đến năm 2010 ở những chương sau. Tác giả nêu lên bối
cảnh lịch sử và những yếu tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Quan
8
trọng hơn cả đó là những thành tựu trên mọi lĩnh vực kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đã đạt được từ năm 1997
đến năm 2010.
2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên và tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh trước năm 1997
2.1.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên: gồm có điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử và đời sống văn hố.
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên trước năm 1997
Tình hình kinh tế
Từ năm 1954 đến năm 1996, Thái Nguyên phát triển sản xuất, giải quyết những khó khăn về kinh tế,
thực hiện chủ trương cải tạo các thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các vùng không đều và chưa vững chắc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể chưa khai thác được các lợi thế, một
số lĩnh vực chưa giữ được vai trị chủ đạo.
Tình hình xã hội
Sau khi hịa bình lập lại (7/1954), cùng với các tỉnh, thành khác trên miền Bắc, dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh, nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên từng bước vượt qua khó khăn để xây dựng cuộc sống
mới và đạt được một số thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, Văn hóa – xã hội cịn một số mặt hạn chế, yếu kém,
nhất là các loại tội phạm, tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp. Số người trong độ tuổi lao động chưa có việc
làm ổn định cịn quá nhiều. Sự phân bố dân cư chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn. Chất lượng giáo
9
dục chưa đồng đều. Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn cịn diễn ra ở một số địa phương, cơ quan, đơn
vị...
Trước những tiềm năng và thách thức, tỉnh Thái Nguyên sẽ tiếp tục phát huy lợi thế, chủ động vượt
qua khó khăn, bám sát mọi mục tiêu, đồn kết phấn đấu đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những
trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
2.2. Bối cảnh lịch sử mới và những yếu tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh
Thái Nguyên
2.2.1. Bối cảnh lịch sử mới
Bước vào nửa sau những năm 90, tình hình thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp. Cuộc cách
mạng khoa học và cơng nghệ tiếp tục phát triển với trình độ cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất.
Trải qua 10 năm thực hiện đổi mới (1986 -1996), nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Tỉnh Thái Nguyên, sau hơn 30 năm hợp nhất vời tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái, đã được tái lập (năm
1997). Tỉnh Thái Nguyên nằm sát vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có nhiều cơ sở cơng nghiệp; có hệ thống
đường giao thông thuận lợi; là một trong những trung tâm giáo dục – đào tạo của cả nước; có nguồn tài
nguyên, khoáng sản phong phú...
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa đều và chưa vững chắc, thiếu vốn
đầu tư cho phát triển. Cơ sở hạ tầng tuy đã được đầu tư ban đầu nhưng chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kì mới.
10
Trong bối cảnh lịch sử đó, theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành lâm thời Đảng bộ
quyết định tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XV, tỉnh Thái Nguyên tiến vào thời kì
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2.2. Những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Các yếu tố khách quan: Các yếu tố tự nhiên (Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên); Các yếu tố kinh tế, xã hội bên trong của đất nước (Nhu cầu thị trường, dân số và nguồn lao động,
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ quản lí, hồn cảnh lịch sử); Các yếu tố bên ngoài (Quan
hệ kinh tế đối ngoại và hợp tác phân cơng lao động quốc tế).
Các yếu tố chủ quan: Nhóm các yếu tố chủ quan bao gồm đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà
nước trong từng thời kì. Tính hoàn thiện của bộ máy Nhà nước, luật pháp và thể chế kinh tế sẽ là điều kiện
có tính quyết định đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế có hiệu quả.
2.3. Q trình chuyển biến kinh tế của tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010
2.3.1. Chuyển biến cơ cấu ngành kinh tế
Từ năm 1997 đến năm 2010, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp,
dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông nghiệp trong GDP Thái Nguyên.
So với các tỉnh trong vùng Đông Bắc và một số tỉnh thuộc vùng Tây Bắc và trung du Bắc Bộ, đến năm
2010, cơ cấu GDP khu vực I của tỉnh Thái Nguyên chiếm tỉ lệ 21,73%. Khu vực II có tỉ lệ 41,54%, vượt các
tỉnh Hà Giang (26,3%); Cao Bằng (23,5%); Bắc Kạn (19,6%), Tuyên Quang (24,0%), Lào Cai (35,3%), Yên
11
Bái (33,1%), Lạng Sơn (20,5%), Bắc Giang (32,3%), Phú Thọ (37,7%). Khu vực III với tỉ lệ 36,73%, ngành
Dịch vụ cũng có sự chuyển biến tác động đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Trong cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh, tỉ trọng ngành Nông nghiệp giảm dần nhưng cịn chậm; tỉ trọng
các ngành Cơng nghiệp – Xây dựng tăng dần nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; tỉ trọng ngành
Dịch vụ có xu hướng tăng, nhưng khơng ổn định và chưa bảo đảm tính vững chắc.
2.3.1.1. Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
Ngành Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực ngoài Nhà nước năm 1997 là 210 tỉ đồng (theo giá so sánh năm
1994), chiếm 9,87% giá trị sản xuất công nghiệp, tăng lên 4.581,5 tỉ đồng (năm 2010), chiếm trên 36,81%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Giá trị sản xuất công nghiệp Nhà nước do Trung
ương và địa phương quản lí giảm nhanh do các cơ sở sản xuất thực hiện cổ phần hoá và phân bố, sắp xếp lại
sản xuất. Giá trị sản xuất cơng nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 1997 – 2010 tăng
khoảng 2,62 lần, nhưng khơng ổn định và chưa đảm bảo tính bền vững.
Ngành Công nghiệp - Xây dựng
Nhân lực lao động ngành Công nghiệp – Xây dựng tỉnh năm 2010 chiếm 16,09% tổng số lao động
đang làm việc của tỉnh. Tỉ trọng này tăng dần qua các năm cùng với sự gia tăng tỉ trọng GTSX và GDP công
nghiệp tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên so với cả nước và các tỉnh lân cận đạt kết quả
12
khá cao: 570,9 tỉ đồng (năm 2000) tăng lên 4.570,3 tỉ đồng (năm 2010), trong đó, cơ cấu giá trị sản xuất
ngành xây dựng chiếm 16,12% kinh tế Nhà nước và 83,88% kinh tế ngồi Nhà nước.
Ngành Tiểu thủ cơng nghiệp
Đến năm 2010, tỉnh Thái Nguyên có khoảng 10.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thu hút
khoảng 67.000 lao động. Số cụm công nghiệp, làng nghề tăng lên từ 58 làng (năm 1998) lên 62 làng (năm
2010). Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhưng cơng nghệ cịn
lạc hậu, sức cạnh tranh trên thị trường thấp, vốn đầu tư cho sản xuất còn nhỏ bé, thiếu chuyên gia kĩ thuật và
nghệ nhân giỏi, năng lực quản lí cịn hạn chế, nên hiệu quả chưa cao.
2.3.1.2. Ngành Nông – Lâm - Thủy sản
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
Năm 1997 giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm –Thủy sản đạt 1.055,51 tỉ đồng (theo giá thực tế), đến
năm 2010 đạt 7.696,58 tỉ đồng, tăng gấp 7,14 lần. Trong đó, giá trị sản xuất ngành Nơng nghiệp tăng nhanh
nhất từ 967,59 tỉ đồng (năm 1997) lên 7.368,58 tỉ đồng (năm 2010); giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2010
tăng 2,6 lần so với năm 1997; giá trị sản xuất ngành Thuỷ sản năm 1997 là 25,74 tỉ đồng, tăng lên 166,30 tỉ
đồng năm 2010.
Ngành Nông nghiệp
Trong nông nghiệp, giá trị sản xuất ngành Trồng trọt, Chăn nuôi và Dịch vụ đều có mức tăng trưởng
cao. Ngành Trồng trọt năm 1997 giá trị sản xuất đạt 647,84 tỉ đồng, tăng lên 4429,62 tỉ đồng năm 2010 và
13
luôn chiếm trên 60% giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp. Ngành chăn nuôi tăng khá cao về giá trị sản xuất
(năm 2010 đạt 2320,86 tỉ đồng tăng gấp 7,64 lần năm 1997). Các dịch vụ nơng nghiệp lại có bước chuyển
biến tích cực. Năm 1997 chiếm 2,41%, đến năm 2010 tăng lên 8,39%.
Ngành Lâm nghiệp
Nhìn chung, giá trị sản xuất Lâm nghiệp và giá trị phân theo lĩnh vực sản xuất Lâm nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là giai đoạn từ 2005 đến 2010. Năm 1997, diện tích trồng
rừng là 2.175 ha, tăng 3,1% so với cùng kì năm trước; đến năm 2010, đã tăng lên 7.184 ha. Thái Nguyên đẩy
mạnh công tác phát triển trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản, đây cũng là thế mạnh và đem lại hiệu quả
kinh tế cao của tỉnh.
Ngành thuỷ sản
Năm 1997, giá trị sản xuất của ngành này (kể cả dịch vụ thuỷ sản) chiếm 2,43%, năm 2000 chiếm
2,02%, năm 2005 chiếm 2,08%, năm 2010 chiếm 2,16% giá trị sản xuất toàn ngành Nông – Lâm – Thuỷ sản
tỉnh. Sản xuất thuỷ sản Thái Nguyên chủ yếu là hoạt động nuôi trồng. Sản phẩm chủ yếu là cá các loại. Kết
quả đó cho thấy, tỉnh Thái Nguyên chưa khai thác hết tiềm năng của ngành Thuỷ sản, nên chưa có sự đóng
góp tích cực vào việc nâng cao cơ cấu GDP trong ngành.
2.3.1.3. Ngành Dịch vụ
Trong cơ cấu ngành Dịch vụ, chiếm tỉ trọng cao nhất vẫn là ngành Thương mại, năm 2000 chiếm
85,78%; năm 2005 tăng lên 88,17%, năm 2010 chiếm 89,63%. Đứng thứ hai là khách sạn, nhà hàng, năm
14
2000, chiếm 12,96% giá trị sản xuất của ngành, nhưng có xu hướng giảm xuống cịn 6,81% năm 2010. Từ
năm 1997 đến năm 2010, trải qua 13 năm nhưng tỉ trọng cả các nhóm ngành trong tồn ngành hầu như khơng
thay đổi. Thực trạng này đã phần nào nói lên mức độ phát triển của ngành du lịch còn yếu. Để thúc đẩy quá
trình CNH, HĐH và phát triển kinh tế, tỉnh Thái Nguyên cần phải đầu tư phát triển các ngành dịch vụ như
thương mại, tài chính, ngân hàng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, du lịch...
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Kết cấu cơ sở hạ tầng là yếu tố tất quan trọng. Bởi sự chuyển dịch theo hướng tích cực trong cơ cấu
kinh tế, xã hội nói chung, cơ cấu kinh tế nói riêng đều phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Bao gồm: Giao
thông vận tải, sản xuất và phân phối điện năng, thuỷ lợi, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt.
2.3.2. Chuyển biến cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên thể hiện sự sắp xếp các mặt dân số, tăng trưởng kinh tế,
phân bố nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ,... Về mặt không gian, cơ cấu kinh tế lãnh thổ của tỉnh đã hình
thành, phát triển các tiểu vùng và các điểm đô thị trung tâm.
Vùng núi cao gồm: huyện Võ Nhai, huyện Định Hoá, các xã trong vùng núi cao phía Bắc huyện Đại Từ và
phía Bắc huyện Phú Lương.
Vùng đồi núi thấp gồm: huyện Đồng Hỷ, các xã phía Nam huyện Phú Lương và phía Nam huyện Đại
Từ.
15
Vùng đồi gò và vùng trung tâm gồm: huyện Phú Bình, huyện Phổ n, thị xã Sơng Cơng, thành phố
Thái Nguyên và một số xã của huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương giáp thành phố Thái Nguyên.
Giai đoạn 1997 – 2010, về mặt lãnh thổ, kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính thành phố, thị
xã và huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng nâng cao vai trò vùng trọng điểm và thúc đẩy các vùng chậm
phát triển.
2.3.3. Chuyển biến cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu theo thành phần cũng có sự chuyển dịch cùng với việc thực hiện chủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Tỉ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước trong GDP có sự tăng
giảm: Năm 2000 chiếm 42,17%, năm 2005 là 46,87%, đến năm 2010 giảm xuống 44,84% trong GDP. Khu
vực kinh tế ngồi Nhà nước đang có sự phát triển và lớn mạnh tạo động lực tăng trưởng nhanh cho nền kinh
tế. Giá trị gia tăng của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước phát triển qua các năm: 54,13% (năm 2000),
51,75% (năm 2005), 53,86% (năm 2010). Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tuy chỉ chiếm tỉ lệ
rất nhỏ trong GDP, cũng có sự tăng giảm: 3,70% (năm 2000), 1,38% (năm 2005), 1,26% (năm 2009), 1,30%
(năm 2010). Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Nguyên chưa phát triển, chỉ tập
trung vào một số hoạt động cơng nghiệp khai thác khống sản và công nghiệp chế biến, chế tạo. So với các
tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Bắc Giang thì Thái Ngun chưa có giải pháp và mơi trường thu hút đầu tư
trực tiếp FDI hiệu quả.
16
CHƯƠNG 3
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Đây là một trong 2 phần trọng tâm của đề tài, với 42 trang, trong chương này, chúng tơi trình bày về
những chuyển biến trên mọi lĩnh vực xã hội của tỉnh Thái Nguyên từ sau khi tái lập tỉnh đến năm 2010.
3.1. Cơ cấu dân cư
Quy mơ dân số
Tính đến năm 2010, dân số trung bình của tỉnh Thái Nguyên là 1.131.278 người. So với cả nước, dân số
Thái Nguyên đứng thứ 33, đứng thứ 3 sau tỉnh Bắc Giang và Phú Thọ trong vùng trung du, miền núi phía Bắc.
Sau 13 năm (1997 – 2010), dân số Thái Nguyên tăng thêm 97.157 người. Mật độ dân cư trung bình 320
người/km2 (cao hơn mức trung bình cả nước là 260 người/km2), phân bố khơng đều, vùng cao và vùng núi rất
thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại quá đông đúc.
Cơ cấu dân số
Dân số
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc với dân số gần 1,2 triệu người. Trên địa
bàn tỉnh có 8 dân tộc có số dân từ 1.000 người trở lên là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mơng, Sán Chay, Hoa và
Dao. Thái Nguyên có kết cấu dân số trẻ, nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 779.261 người, chiếm 69,4%
17
tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 249.001 người, chiếm 22,2% tổng dân số, nhóm người trên 60 tuổi có
94.854 người, chiếm 8,4%. Số lao động được tạo việc làm trong năm 2010 là 16.150 người.
Tôn giáo
Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 85.000 tín đồ các tơn giáo, trên 200 tổ chức cơ sở đạo Phật, đạo
Công giáo và 30 điểm nhóm thuộc 5 tổ chức hệ phái đạo Tin lành. Thái Nguyên có khoảng 100 chùa, gần 50
đền và khoảng 100 đình.
3.2. Cơ cấu lao động, việc làm
Trong những năm 1997 - 2000, toàn tỉnh đã thu hút tạo việc làm mới cho 188.942 lao động, mỗi năm
giải quyết thêm được khoảng 10.000 lao động có việc làm, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, nâng
tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, nâng tỉ số lao động qua đào tạo. Năm 2010 so với năm 1997, tỉ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm từ 7,64% xuống còn 4,34%.
3.3. Cơng tác xố đói giảm nghèo và an sinh xã hội
Về cơng tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Thái Nguyên, tỉ lệ hộ nghèo vẫn có xu hướng giảm và giảm đều
đặn qua các năm. Năm 2006 giảm 3,11% so với năm 2005; năm 2007 giảm 3,05% so với năm 2006; năm 2008
giảm 2,95% so với năm 2007. Năm 2009 là 13,99%, năm 2010 là 10,80%. Nhưng theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 lại tăng lên 20,57%. Đó vẫn là con sớ khơng nhỏ đã trở thành vấn đề đáng
lo ngại cần giải quyết.
18
3.4. Vấn đề bình đẳng giới
Đến năm 2010, tỉ lệ nữ cán bộ của tỉnh Thái Nguyên tham gia cấp ủy các cấp đều tăng so với nhiệm kì
trước: Cấp tỉnh đạt 10,4%; cấp huyện đạt 14,6% (tăng 2,9%); cấp xã đạt 19,35%. Tỉ lệ nữ đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp: Cấp tỉnh đạt 23,88%; cấp huyện đạt 25,74%; cấp xã đạt 20,54%; 27/50 cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh có tỉ lệ nữ từ 30% trở lên có ít nhất một lãnh đạo chủ chốt là nữ; tỉ lệ nữ đảng viên kết nạp mới
chiếm khoảng 50% trong tổng số đảng viên mới được kết nạp (đạt chỉ tiêu đề ra). Trong vấn đề bình đẳng
giới, tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” vẫn còn những mặt tồn tại, nhưng vai trị của người phụ nữ trong thời
kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển vẫn được khẳng định rõ nét.
3.5. Sự phát triển của ngành Giáo dục – Đào tạo
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV, XVI, XVII, được sự lãnh đạo và chỉ đạo chặt chẽ của
các cấp Đảng bộ và chính quyền, cơng tác giáo dục – đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực trên các mặt. Hệ
thống trường, lớp, các cấp học, ngành học phát triển và mở rộng theo phương châm đa dạng hóa các loại hình
giáo dục, bao gồm: Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục Đại học, trung học và
đạo tạo nghề. Nhờ vậy, ngành Giáo dục – Đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của con em nhân
dân các dân tộc trong tỉnh.
3.6. Vấn đề ứng dụng Khoa học và công nghệ
19
Hoạt động KHCN có chuyển biến tích cực, nhất là trong việc đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa
học kĩ thuật vào đời sống và sản xuất. Từ năm 1997 đến năm 2010, việc ứng dụng CNTT được đẩy mạnh.
Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư và thường xuyên nâng cấp.
3.7. Vấn đề chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ mơi trường
Y tế
Đến năm 2010, tồn tỉnh Thái Nguyên có 539 cơ sở y tế (trong đó có 21 bệnh viện (có 1 bệnh viện
điều dưỡng), 25 phòng khám đa khoa khu vực, 1 trại phong, 2 nhà hộ sinh, 180 trạm y tế xã, phường), với
3.956 giường bệnh và 3.710 cán bộ y tế (trong đó có 940 bác sĩ, 512 y sĩ và kĩ thuật viên, 1.838 y tá, hộ lí và
nữ hộ sinh). Cùng thời điểm này, có 91,1% thơn bản, cụm dân cư trên địa bàn tỉnh đã có cán bộ y tế. Công
tác khám chữa bệnh cho người nghèo và nhân dân các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa được quan tâm, kịp thời
phát hiện và ngăn chặn các bệnh dịch. Hệ thống tổ chức dân số - kế hoạch hóa gia đình được kiện tồn đến
thơn bản. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị trong tỉnh về các chỉ tiêu này.
Các huyện Phổ n, Phú Lương, Đại Từ, Phú Bình có tỉ lệ bác sĩ và cán bộ y tế tính bình quân trên 1 vạn
dân thấp hơn nhiều so với các huyện khác.
Mơi trường
Thái Ngun là tỉnh có nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú (đất, nước, rừng, khoáng sản, du lịch và
dịch vụ...), nếu biết khai thác, sử dụng một cách hợp lí, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển toàn diện
kinh tế, xã hội.
20
Tuy nhiên, trên thực tế, một nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng xấu đến vệ sinh mơi trường tỉnh, đó là
sự tập trung dân cư, lượng rác thải ra ngày càng lớn, khơng có hệ thống thùng rác; ý thức của một bộ phận
nhân dân chưa cao...
3.8. Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục - thể thao
Bao gồm: Báo chí và phát thanh truyền hình; Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; Hoạt động thư
viện; Hoạt động biểu diễn nghệ thuật; Hoạt động thể dục - thể thao...
3.9. Vấn đề quốc phịng, an ninh
Trong q trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, tỉnh Thái Nguyên đặc biệt coi
trọng công tác giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội, củng cố quốc phịng – an ninh và đạt được
những kết quả nhất định.
3.10. Vấn đề cải cách hành chính
Trong 13 năm (1997 – 2010), cải cách hành chính (CCHC) đã được triển khai khá tồn diện trên cả
bốn nội dung và đạt được nhiều kết quả về cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức; cải cách tài chính cơng. Tuy nhiên, so với các mục tiêu
của chương trình tổng thể CCHC, yêu cầu của công cuộc đổi mới, hệ thống hành chính cịn bộc lộ nhiều tồn
tại, yếu kém phải tiếp tục cải cách.
CHƯƠNG 4
21
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ
NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Trong chương 4, với 31 trang, tác giả đánh giá, nhận xét những tiềm năng, lợi thế, cơ hội phát triển
của tỉnh Thái Nguyên; những thành công, hạn chế về kinh tế, xã hội giai đoạn 1997 – 2010 và nguyên nhân
của nó. Cuối cùng là một số kinh nghiệm chủ yếu được rút ra góp phần hoạch định cho q trình phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh trong thời kì tiếp theo.
4.1. Đánh giá về những tiềm năng, lợi thế và cơ hội phát triển của tỉnh Thái Nguyên
Với những tiềm năng, thế mạnh và cơ hội phát triển của tỉnh, từ năm 1997 đến năm 2010, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo ra được những chuyển biến trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội theo xu hướng CNH,
HĐH.
4.2. Thành tựu đạt được
4.2.1. Về kinh tế
- Duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế, sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực. Cơ cấu ngành, cơ
cấu lãnh thổ và thành phần kinh tế có sự chuyển biến tích cực, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất
nước.