Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

khôi phục và phát triển cây mận tam hoa ở huyện nghèo bắc hà tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.51 KB, 28 trang )

Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
MỤC LỤC
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, điều đó tạo điều kiện phát
triển đa dạng các loại cây ăn quả. Mỗi một vùng, một địa phương có lợi thế phát triển
một loại cây ăn quả đặc trưng của vùng đó như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh
Hà… Trong số đó không thể không kể tới cây mận Tam hoa huyện Bắc Hà tỉnh Lào
Cai.
Cây ăn quả nói chung và cây mận Tam hoa nói riêng là định hướng và mục tiêu
quan trọng để phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá ở Bắc Hà. Giống mận Tam
hoa có nguồn gốc từ Trung Quốc, điều đặc biệt hơn là cây mận Tam hoa sinh trưởng
tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu của Bắc Hà. Trên cơ sở đó, năm 1978 trại rau quả
Bắc Hà khảo nghiệm mở rộng diện tích 0,7 ha tại trại của huyện và một số hộ nông
dân trên địa bàn, đồng thời từng bước xây dựng vườn giống diện tích 2,2 ha.
Năm 1985 mận Tam hoa được đưa vào trồng, sản xuất đại trà ở vùng cao
nguyên Bắc Hà và phát triển mạnh trên địa bàn huyện. Những năm 1993 - 1998 đã trở
thành vùng mận lớn với diện tích từ 2.500 - 2.700 ha, sản lượng trung bình hàng năm
đạt khoảng trên 10.000 tấn quả cung cấp cho thị trường. Mận Tam hoa đã trở nên nổi
tiếng bởi năng suất và chất lượng, được người tiêu dùng ưa chuộng, biết đến “ Mận
Tam hoa Bắc Hà”. Cây mận Tam hoa đã thực sự trở thành cây đặc sản, cây chủ lực
trong xoá đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc trong huyện.
Mận Tam hoa được trồng chủ yếu trong vườn các hộ gia đình, trang trại nhỏ là
chính, thu nhập của người dân phụ truộc phần lớn vào cây mận và có ảnh hưởng lớn
đến đời sống của người dân. Mặc dù được thiên nhiên ưu đãi cho cây mận Tam hoa
phát triển, nhưng chất lượng của quả mận hiện nay đang dần mất đi do đa số cây mận
đã trồng hơn 30 năm và người dân chỉ biết khai thác khai thác mà không chăm sóc, cải
tạo, khôi phục nên cây mận dần bị mất đi ưư điểm vốn có của nó. Đặc biệt từ năm


2000 trở lại đây đối với cây mận Tam hoa việc đầu tư, chăm sóc không được chú trọng
và thiếu kỹ thuật trong chăm sóc quản lý dẫn đến năng suất, chất lượng giảm đáng kể,
quả nhỏ chất lượng kém làm mất đi sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Đồng thời cơ
sơ vật chất dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, công nghệ bảo quản chế biến sau khi
thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm còn yếu, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí của người dân thấp và điều
kiện kinh tế nghèo, khả năng tự đầu tư phát triển sản xuất của người dân là rất hạn chế.
Do vậy để có sản phẩm đạt chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp đứng được thị hiếu người
tiêu dùng cần phải có sự tác động của con người bằng các biện pháp kỹ thuật như: đốn
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
1
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
tỉa, cải tạo thay thế, chăm sóc đúng kỹ thuật để bồi dưỡng cây, kéo dài thời gian cho
thu hoạch sản phẩm.
Nhận thức được thực trạng trên, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
huyện Bắc Hà đến năm 2020 đã định hướng: “mận Tam hoa trong thời gian tới, không
phát triển theo mở rộng diện tích mà tập trung tăng cường đầu tư chăm sóc cải tạo để
phục hồi và nâng cao giá trị kinh tế của cây mận trên một đơn vị diện tích canh tác”.
Trong bối cảnh trên, để thực hiện định hướng quy hoạch và để phục hồi cây mận vốn
là biểu tượng của vùng cao nguyên trắng hiện đang bị lãng quên và rơi vào tình trạng
thói hoá có nguy cơ bị mất giống lớn, tôi đề xuất dự án sau: “Khôi phục và phát triển
cây mận Tam hoa ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai” là cấp thiết, không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn có giá trị to lớn góp phần bào tồn gen di truyền quý hiếm
của cây mận Tam Hoa và một phần xoá đói giảm nghèo cho bà con vùng miền núi
huyện Bắc Hà.
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
2
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên

PHẦN II: NỘI DUNG DỰ ÁN
I. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu dự án
- Dự án nhằm xây dựng mô hình Khuyến nông về áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến trồng, thâm canh và cải tạo cây ăn quả (mận Tam Hoa), giúp cho người dân áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất phát triển cây ăn quả tại hộ gia đình.
- Dự án thực hiện góp phần nâng cao năng suất, chất lượng vườn mận đang
ngày một suy thoái xuống cấp do quá trình khai thác quả mà không được bồi dưỡng
chăm sóc, đốn tỉa theo yêu cầu kỹ thuật đảm bảo cây cho thu nhập và mang lại hiệu
quả kinh tế lâu dài.
- Đưa ra các giải pháp xây dựng thương hiệu, kết nối thị trường, giải quyết đầu ra ổn
định cho nông dân nghèo.
- Thông qua dự án để khẳng định hiệu quả của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất, từ đó giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa
phương.
- Đến năm 2012, thực hiện mô hình khuyến nông cải tạo bằng trồng mới thay
thế và đốn tỉa 452 ha.
2. Vai trò của dự án
Triển khai dự án sẽ khôi phục diện tích mận khoảng 452 ha với chất lượng cao,
kết nối sản xuất với thị trường tạo thị trường tiêu thụ ổn định, tăng thu nhập cho hộ
nông dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái. Cụ thể:
- Khôi phục và tiếp tục phát triển cây mận Tam Hoa, cây mũi nhọn cây chủ lực
trong việc xóa đói giảm nghèo của huyện.
- Tạo thêm cho các hộ trồng mận Tam Hoa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm
trong sản xuất mận Tam Hoa hàng hóa và tiếp cận thị trường; Giải quyết công ăn việc
làm tăng thu nhập cho người lao động.
- Tăng giá trị trên một ha canh tác, góp phần đưa thu nhập chung toàn huyện
ngày càng cao. Đưa tổng thu nhập từ cây mận đạt từ: 16 - 24 tỷ đồng đến năm 2012,
bình quân 53 triệu/ha, góp phần giảm nghèo cho các hộ nông dân trong huyện.
- Kết quả đạt được của dự án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng

năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, góp phần nâng cao
độ phì đất, hạn chế thói hoá đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường
sinh thái.
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
3
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
3. Mô tả sản phẩm
* Mận tươi
Mận là một trong những cây ăn quả hết sức thông dụng trong đời sống người
Việt và được trồng ở triền núi thung sâu, nơi có khí hậu quanh năm mát mẻ. Cây mận
có hoa nở trắng như tuyết mang mùi hương thơm ngát, quả mận đủ mầu xanh, tím, đỏ
có vị ngọt, chua Mận là cây có đủ vị đủ màu, vốn là một trong những loại trái cây
không thể thiếu trong ngày Tết Đoan ngọ theo phong tục truyền thống của người Việt.
Đặc biệt, theo y học dân gian, cây mận nói chung và quả mận nói riêng còn là
những vị thuốc độc đáo. Mận có tên khoa học là Prunus salicina Lindl., dân gian còn
gọi là lí tử, lí thực, gia khánh tử Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu thì quả mận
nói chung và mận Tam hoa nói riêng là loại quả ngoài giá trị ăn uống còn là một vị
thuốc tốt, rất giàu vitamin C và các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như B1, B2, PP và
C, canxi, sắt Ngoài giá trị ăn uống, quả mận còn là một vị thuốc tốt. Trong các sách
thuốc cổ, quả mận có tên là "Lý tử", vị chua chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt,
giải khát, sinh tân dịch, giảm ho, kích thích tiêu hóa, lợi tiểu, tiêu thũng được dựng
để chữa nhiều bệnh, mứt mận có thể dựng chữa ho hoặc trong đĩa bánh kẹo ngày tết.
Rượu mận có hương vị thơm ngon đặc biệt. Vì thế quả mận là một trong những loại
hoa quả được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng.
* Mứt mận
- Mứt mận làm từ mận tươi, đun với đường có vị ngọt dịu, hơi chua,
- Mứt là một thứ không thể thiếu trong ngày tết của người Việt. Và làm rất đơn giản,
bà con nơi đây có thể làm để bán cho khách du lịch và bán cho các thị trường trong
nước

4. Đối tượng được hưởng lợi
- Cộng đồng địa phương, trước hết là các hộ tham gia dự án sẽ là người hưởng
lợi từ các hoạt động dự án, họ được nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật thông qua sự
hỗ trợ đào tạo huấn luyện, nâng cao năng lực chăm sóc đốn tỉa cải tạo vườn trồng cây
mận Tam Hoa, thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng, cải thiện đời
sống, nâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo.
- Các ban ngành có liên quan của tỉnh Lào Cai, chính quyền địa phương và các
ban ngành có liên quan của huyện, xã nơi dự án triển khai, có điều kiện thử nghiệm
xây dựng mô hình trình diễn với các tiến bộ kỹ thuật trong công tác giống, thâm canh,
bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nhằm canh tác cây mận Tam Hoa
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
4
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
bền vững, thúc đẩy sản xuất hàng hoá, góp phần phát triển kinh tế địa phương vàc cải
thiện đời sống cộng đồng dân tộc.
5. Thời gian tiến hành dự án
Từ năm 2010-2011 thực hiện dự án cải tạo mận Tam Hoa trên cơ sở diện tích
mận Tam Hoa hiện có và không phát triển diện tích nữa. (Dự kiến duy trì diện tích
mận Tam Hoa 452 ha trên địa bàn toàn huyện).
Năm 2010 - 2011, xây dựng mô hình khuyến nông tập trung cải tạo bằng trồng
mới thay thế và đốn tỉa chăm sóc là 15 ha.
II. QUY MÔ VÀ ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Quy mô dự án
Tôi cho rằng cần thiết phải triển khai dự án mở rộng mô hình khôi phục và phát
triển mận Tam hoa. Bởi vì, trên thực tế, nhận thức được tiềm năng lợi thế trong phát
triển cây ăn quả, trước hết là cây mận Tam hoa, huyện Bắc Hà đã xây dựng Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, trong đó cây mận được coi là một trong
các cây chủ lực và khôi phục và phát triển cây ăn quả nói chung, mận Tam hoa nói riêng
là một trong các khâu đột phá trong phát triển kinh tế của Huyện. Hiện tại, Bắc Hà đã và

đang triển khai dự án “Cải tạo mận Tam hoa Bắc Hà” hứa hẹn đạt kết quả tốt. Nhưng
do nguồn lực hạn chế, dự án mới triển khai trong phạm vi hẹp 7 ha trồng mới thay thế
và cải tạo, chăm sóc đốn tỉa 4,3 ha. Diện tích còn lại cần khôi phục rất lớn, cần đa
dạng hóa các nguồn lực để thực hiện, nguồn kinh phí tài trợ của dự án là rất cần thiết
và quan trọng. Đến năm 2012, thực hiện mô hình khuyến nông cải tạo bằng trồng mới
thay thế và đốn tỉa 452 ha. Địa điểm triển khai dự án cụ thể như sau:
Bảng1: Diện tích mận cần thay thế và cải tạo tại một số địa phương
huyện Bắc Hà
Đơn vị: Ha
Nội dung
Địa phương
Tổng diên tích Diện tích trồng mới Diện tích đốn tỉa
Thị trấn Bắc Hà 73,00 69,70 3,30
Xã Na Hối 120,47 51,60 16,70
Xã Tà Chải 103,25 170,5 51,20
Các xã khác 155,28 1,70 153,58
Nguồn: Phòng thống kê huyện Bắc Hà.
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
5
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
Đối với các diện tích ở vùng trồng tập trung. Tổng diên tích mận toàn vùng là
249,3 ha, trong đó cải tạo 238 ha, trồng lại 11,3 ha. Diện tích đó phân bố cụ thể ở các
địa phương sau:
- Diện tích mận Tam Hoa được khôi phục và trồng lại tại Thị trấn Bắc Hà:
+ Diện tích mận Tam Hoa hiện còn: 73 ha mận Tam hoa và mận hậu
+ Cải tạo: 69,7 ha
+ Diện tích cải tạo bằng trồng mới thay thế là 3,3 ha.
- Diện tích mận Tam Hoa được khôi phục và trồng mới tại Xã Na Hối:
+ Diện tích mận Tam Hoa hiện còn: 120,47 ha mận địa phương và mận Tam hoa.

+ Nhu cầu cần cải tạo: 68,3 ha
+ Diện tích cải tạo bằng trồng mới là 4 ha.
- Diện tích mận Tam Hoa được khôi phục và trồng mới tại Xã Tà Chải:
+ Diện tích mận Tam Hoa hiện còn: 103,25 ha mận Tam hoa.
+ Nhu cầu cần cải tạo: 100 ha
+ Diện tích cải tạo bằng trồng mới là 4 ha.
Các diện tích phân tán ở các xã: Diện tích mận Tam Hoa khôi phục của các xã
còn lại trong huyện là 155,28 ha, trong đó cải tạo trồng mới lại 1,7 ha.
Tổng diện tích sẽ cải tạo, khôi phục và trồng mới thay thế là 452 ha.
2. Các hoạt động triển khai mở rộng dự án khôi phục và phát triển cây mận Tam
hoa
Để triển khai các hoạt động mở rộng dự án thí điểm ra toàn huyện Bắc Hà theo
quy mô ở từng xã và thị trấn theo đề xuất trên, chúng tôi dự kiến cần triển khai các
hoạt động cụ thể sau:
Hoạt động 1: điều tra, khảo sát, nghiên cứu để có luận cứ cụ thể hơn cho các
hoạt động khôi phục và phát triển cây mận về mặt kỹ thuật, về nâng cao nhận thức và
các vấn đề kinh tế, xã hội đối với cây mận. Các hoạt động điều tra, nghiên cứu được đề
xuất như sau:
- Điều tra, khảo sát phục vụ xây dựng các chuyên đề với các nội dung cụ thể
như sau:
+ Xây dựng đề cương điều tra, phiếu điều tra.
+ Điều tra rà soát diện tích mận Tam hoa hiện có ở các xã vùng trọng điểm
mận. Tiến hành điều tra thống kê và điều tra theo phiếu có sự tham gia của nông hộ
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
6
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
+ Điều tra có sự tham gia của cộng đồng và các bên có liên quan (chính quyền,
ban ngành có liên cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và phát
triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, nhà máy, ngân hàng, cộng đồng) đều tham

gia vào các điều tra của dự án.
+ Điều tra thực trạng sản xuất mận, nhà máy và chế biến tinh rượu mứt từ sản
phẩm quả mận )
+ Tổng hợp kết quả điều tra
- Đánh giá thực trạng các vấn đề nghiên cứu theo các chuyên đề
+ Đánh giá mức độ thoái hóa của các gốc mận tại địa bàn điều tra.
+ Xác định lợi thế so sánh của mận Tam hoa so với các cây trồng cạn khác như:
ngơ, lạc, lúa gieo khô của địa phương.
+ Đánh giá một số chỉ tiêu lý, hoá tính đất (độ phì đất) trước và sau trồng tại
vùng dự án.
+ Rà soát các chính sách, quy hoạch có liên quan với canh tác mận Tam Hoa
của địa phương, bao gồm các cơ quan: UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
huyện, UBND xã của một số huyện có diện tích cây mận Tam Hoa lớn, Nhà máy chế
biến rượu từ mận.
Kết quả sau hoạt động 1, các vấn đề về quy mô, các biện pháp kỹ thuật cần can
thiệp, các chính sách về kinh tế, về thị trường có các cơ sở để xác định cụ thể và chi tiết.
Hoạt động 2: Tổ chức các hội thảo, tham vấn các nhà khoa học, các nhà quản
lý và các điển hình trồng mận trên địa bàn Huyện.
+ Tổ chức tham vấn cộng đồng và các bên có liên quan về kết quả điều tra
thông qua các hội thảo
+ Tổ chức các hội thảo khoa học về các vấn đề có liên quan: (1) Kỹ thuật và
giải pháp canh tác cây mận Tam hoa bền vững; (2) Các vấn đề có liên quan về kỹ
thuật khôi phục cây mận Tam hoa, về quy hoạch diện tích trông mận nhằm đảm bảo
phát triển bền vững.
Kết quả sau hoạt động 2, xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng mới và cải tạo,
các chính sách tổ chức quản lý, các điều kiện triển khai dự án sẽ được xác định cụ thể.
Hoạt động 3: Triển khai các vấn đề có tính kỹ thuật. Cụ thể:
- Tập huấn, trình diễn kỹ thuật:
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
7

Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
+ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật đốn tỉa chăm sóc (tập huấn kỹ thuật và
xây dựng mô hình trình diễn tại cộng đồng)
+ Xác định địa điểm cụ thể và chọn hộ tham gia mô hình trình diễn.
+ Hỗ trợ kỹ thuật thông qua tổ chức các lớp tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật tại
hiện trường của chuyên gia kỹ thuật.
+ Chọn cơ cấu giống cây mận Tam hoa tốt nhất.
+ Bón phân cân đối và hợp lý bao gồm phân hoá học và phân sinh học, phân
hữu cơ
+ Theo dõi định kỳ, hỗ trợ kỹ thuật cho cộng đồng. Thu thập thông tin và số
liệu trong quá trình triển khai các mô hình trình diễn ra của dự án.
+ Tổ chức hội nghị đầu bờ, tham quan rút kinh nghiệm tại cộng đồng
+ Hỗ trợ kỹ thuật cho các hộ
Hoạt động 3: Những hỗ trợ về tài chính. Cụ thể:
- Hỗ trợ đốn tỉa, cải tạo vườn mận
- Hỗ trợ trồng mới
- Hỗ trợ vật tư, thiết bị: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thiết bị đốn tỉa…
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo, tập huấn
Hoạt động 4: Xây dựng và quảng bá thương hiệu. Cụ thể:
- Xây dựng các thông tin sản phẩm, chỉ dẫn địa lý, đăng ký thương hiệu
- Quảng bá giới thiệu sản phẩm mận Tam hoa qua các phương tiện truyền
thông, tờ rơi…
Hoạt động 5: Kết nối thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể:
- Xây dựng chiến lược thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư việc sản xuất các
loại mận khô, rượu mận từ quả mận Tam hoa.
- Xây dựng chiến lược cho khâu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong và
ngoài nước; kết hợp tiêu thụ với hoạt động du lịch.
III. CÔNG NGHỆ ĐƯỢC ÁP DỤNG
Áp dụng các quy trình kỹ thuật mới tiên tiến nhất cho các biện pháp kỹ thuật và

chăm sóc, đốn tỉa cải tạo, tạo cành, tỉa quả, phương thức chăm sóc mới đảm bảo chế
độ dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, có như vậy mới cho năng suất cao
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
8
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
nhất đảm bảo cho người trồng mận có thu nhập ổn định.
Dự án cải tạo mận Tam hoa bằng 2 phương thức: Đốn tỉa chăm sóc và trồng
mới thay thế.
+ Thực hiện cải tạo bằng đốn tỉa chăm sóc ở những diện tích mận có độ tuổi từ
8 – 15 năm.
+ Thực hiện cải tạo bằng trồng mới thay thế ỏ những diện tích mận có độ tuổi
trên 15 năm.
Trong 3 năm thực hiện dự án cải tạo mận theo 2 phương thức trên chỉ áp dụng
đối với diện tích mận vườn, có điều kiện thuận lợi trong quá trình chăm sóc và thu
hoạch sản phẩm, giá trị thu nhập cao hơn. Còn diện tích mận đồi nên phá bỏ chuyển
sang trồng các loại cây khác thay thế như trồng cây lâm nghiệp, cây lương thực…
Để thực hiện dự án cải tạo mận Tam hoa Bắc Hà từ năm 2008 – 2020 đạt kết
quả tốt, các hộ nông dân tham gia dự án và cơ sở xã cần tuân thủ và thực hiện đầy đủ,
theo đúng quy mô kỹ thuật sau:
1. Kỹ thuật đốn tỉa chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh (áp dụng cho cây từ 8 – 15
tuổi):
Đốn tỉa tạo tán nhằm điều chỉnh sinh trưởng của cây, tạo độ thông thoáng đủ
ánh sáng, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh, điều khiển số lượng
hoa quả theo mong muốn nhằm nâng cao chất lượng quả mận và nâng cao giá trị kinh
tế.
* Đốn duy trì (Đối với cây đã cho thu hoạch):
+ Đốn duy trì đối với cây thông thống, giữ thân tán ổn định, duy trì vùng tán
cây có năng suất cao.
+ Phương pháp đốn: Chủ yếu đốn tỉa các cành sâu bệnh, cành vượt mọc thẳng,

cành khô, cành gẫy, cành vượt từ gốc, cành tăm, cành cho quả chất lượng thấp. Đốn
hàng năm để duy trì chất lượng, mẫu mã, màu sắc quả.
+ Thời gian đốn tỉa: Gồm 2 thời điểm:
- Đốn sau thu hoạch (tháng 7 – 8): Cắt bỏ hết cành sâu bệnh, cành gẫy, cành
tăm, cành vượt mọc thẳng…
- Đốn duy trì ( tháng 11 – 12): Đốn để duy trì độ khung tán, đốn khi cây
ngừng sinh trưởng, khi cây mận rụng hết lá (cuối mùa thu và đầu mùa
đông).
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
9
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
+ Tỉa quả: Tỉa bỏ những quả sâu bệnh, quả vẹo vọ đối với những cây sai quả, cần tiến
hành tỉa bỏ bớt quả nhỏ để cây có đủ dinh dưỡng nuôi các quả còn lại.
* Chăm sóc, bón phân:
+ Vệ sinh vườn mận sau thu hoạch:
Sau khi thu hoạch xong cần đốn tỉa, vệ sinh vườn mận, làm sạch cỏ và thu gom
rác, các cành đã đốn tỉa đem đi xử lý để hạn chế nguồn bệnh. Do rễ ăn nông khi làm cỏ
xung quanh tán, cần xới nhẹ, hoặc dăng tay nhổ để tránh đứt rễ.
+ Bón phân: Tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng để bón
- Đối với vườn mận từ 8 – 15 tuổi: (Mỗi năm bón 3 lần).
Lần 1: Bón vào tháng 11: Lượng bón
+ Phân chuồng: Từ 20 – 30 kg/cây.
+ Phân lân: 1,5kg/cây.
+ Đạm urê: 0,7kg/cây.
+ Vôi bột: 1,5kg/cây (vừa bón vừa quét thân cây).
+ Ka li: 0,5kg/cây
Lần 2: Bón vào tháng 2 – 3: Lượng phân bón:
+ Đạm urê: 0,6kg/cây.
+ Ka li: Từ 1kg/cây.

+ Vôi bột: 0,5kg/cây.
Lần 3: Bón vào tháng 6 – 7 sau khi thu hoạch, cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây. Lượng phân bón:
+ Đạm urê: 0,7kg/cây.
+ Lân: 0,5kg/cây.
+ Vôi bột: 1kg/cây.
- Cách bón:
Đào rãnh xung quanh tán, chiếu theo độ rộng của tán cây xuống đất. Rãnh sâu
từ 15- 20cm rộng 20 – 30cm, trộn đều phân dải xuống rãnh sau đó lấp đất kín, riêng
đối với phân đạm và ka li bón với số lượng ít có thể hồ lỏng với nước để tưới theo
rãnh bón phân.
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
10
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
* Bún vơi:
Bón vôi để cải tạo đất và nâng cao chất lượng quả mận, vườn mận sau 2 – 3
năm cần bón bổ sung vôi 1 lần, liều lượng 1,5 – 2 kg/gốc, bón vào tháng 11 bằng cách
trộn đều vôi bột với phân chuồng, phân lân để bón vào rãnh. Dùng nước vôi để quét
lên cây làm tăng độ quang hợp của cây và tránh được một số loại sâu bệnh.
* Tưới nước:
Ngay sau khi bón phân phải tưới nước ngay, tạo điều kiện cho cây hấp thụ dinh
dưỡng được tốt hơn.
+ Khi trời khô hạn, nhất là khi cây ra hoa đậu quả cần tưới nước để giúp cây
sinh trưởng, phát tiển tốt, tránh được một số bệnh, lượng nước từ 15 – 30 lớt/cây.
* Phòng trừ sâu bệnh:
+ Sâu hại:
- Rệp mận: Rệp mận xuất hiện và gây hại rất sớm trong mùa xuân, tốc độ sinh trưởng
nhanh, gây hại trên lộc xuân, lộc thu chích hút làm chồi non, lá non biến dạng, cong
queo, gây rụng quả hàng loạt, cách phòng trừ:

+ Phun trừ rệp bằng thuốc Sherpa 0,2% vào cuối tháng 11 đầu tháng 12 để hạn
chế nguồn gây hại trên lộc xuân.
+ Dựng Trebon 0,2% phun trừ rệp trong mùa xuân ở cuối thời kỳ lộc xuân xuất
hiện rộ.
- Sâu đục ngọn: Gây hại ở ngọn, chồi non ở mùa hè và mùa thu gây héo hàng loạt, làm
giảm số lượng cành quả cho những năm sau, sâu non gây hại trên quả, cành.
Phòng trừ: Dựng thuốc Padan 95 SP 0,1% phun 2 lần, lần 1 cuối mùa xuân đầu mùa hè
(tháng 3), lần 2 đầu thu ( tháng 8).
* Bệnh hại:
+ Bệnh chảy gôm: Hại thân, cành, chồi, mầm hoa, lá và quả. Bệnh tạo những
vết lõm thon dài trên cành và thân, làm gôm chảy ra trên vết bệnh, bệnh nặng làm chết
cành và cây.
+ Cách phòng trừ: Chọn giống kháng bệnh, cây khoẻ không nhiễm bệnh, áp
dụng biện pháp đốn tỉa sau thu hoạch, loại bỏ những bộ phận cây bị bệnh, dựng dao
sắc nạo sạch các vết bệnh, phun hỗn hợp booc đô 1% hoặc dung dịch Clorua oxyt
đồng hai lần trước lúc ra hoa và bắt đầu kết thúc ra quả.
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
11
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
2. Kỹ thuật trồng mới và chăm sóc:
* Đặc điểm của giống:
Bên cạnh những cây giống đảm bảo chất lượng thị vẫn tồn ại những cây giống
không đảm bảo chất lượng về sinh học cũng như tiêu chuẩn của cây giống. Vì vậy trại
giống cần giám sát, kiểm tra chọn lọc và loại bỏ những cây giống có biểu hiện xấu ảnh
hưởng tới chất lượng giống và cây trồng.
Nhân giống: Mận Tam hoa rất dễ nhân giống: Nhân giống bằng cách
chiết cành, ghép mắt, tách chồi rễ…
Cây giống mận Tam hoa ghép, rễ trần đưa ra trồng phải có chiều cao mắt ghép
từ 25cm, đường kính gốc ghép từ 1,5 – 2cm, cây phát triển tốt, không sâu bệnh, không

bị cụt ngọn.
* Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
+ Kỹ thuật trồng.
- Thời vụ: Trồng vào cuối tháng 12, tháng 1 và tháng 8 (đầu vụ thu).
- Mật độ khoảng cách: Hàng cách hàng 5m, cây cách cây 5m.
- Đào hố: Chiều rộng 70cm, chiều sâu 50 – 60cm. Đào hố để riêng lớp đất mặt
sang một bên.
- Phân bón:
. Phân chuồng: 20 – 30kg/hố
. Phân lân: 1kg/hố
. Phân vi sinh: 4kg/hố
. Vôi bột: 1kg/hố
. Phân xanh: 50kg/hố
+ Cách bón: Cho toàn bộ phân xanh xuống đáy hố, sau đó trộn đều phân chuồng,
lân, vôi bột với lớp đất mặt đưa toàn bộ xuống hố và lấp hố trước khi trồng một tháng.
+ Cách trồng: Trước khi trồng từ 1 – 2 ngày, tưới nước ướt vị trí trồng cây cho
nước thấm tới độ sâu 30cm, không trồng cây vào lúc nắng nóng trong ngày (trồng cây
mắt ghép xuôi theo chiều gió chính). Các bước trồng như sau:
- Bước 1: Đào một hố ở giữa, sâu và rộng hơn so với chiều dài rễ, không cho phân
hoá học hoặc chất hữu cơ vào hố.
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
12
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
- Bước 2: Kiểm tra cây giống và rễ cây, rễ đều đặn, nằm ở xung quanh cây và
không bị xây sát hoặc bị đứt.
- Bước 3: Đặt cây vào hố, độ sâu hố trồng cây từ 15-20cm, lấp đất vào một nửa
hố, ấn nhẹ để đất tiếp xúc với rễ, tưới nước vào hố giúp đất lèn chặt vào rễ. Lấp đất
đầy hố sau khi nước đã rút. Dăng tay nhẹ nhàng ấn chặt đất (không dùng chân), tạo
một vùng hơi trũng xung quanh gốc cây để giữ nước, tưới nước lần nữa.

- Bước 4: Phủ rơm rạ hoặc cây họ đậu xung quanh gốc cây thành một lớp dày từ
10 – 15cm, lớp phủ cách thân cây 10cm để tránh bệnh thối gốc.
- Bước 5: Cắm cọc định vị: Cắm cọc một cách thận trọng tránh làm tổn thương
chóp rễ. Đóng cọc gỗ, tre phía ngoài vùng rễ cây, buộc gốc cây vào cọc bảo vệ bằng
dây cao su hoặc nilon, giữ cọc bảo vệ ít nhất 12 tháng.
+ Chăm sóc:
- Tưới nước thường xuyên (2 lần trong tuần) trong vòng 4 tuần sau khi trồng
cho tới khi cây phát triển tốt và rễ đã phát hiện rộng ra xung quanh, làm cỏ
xới xáo.
- Bón thúc lần 1: Sau khi trồng 60 ngày tiến hành bón thúc lần 1, bún 0,2kg
đạm/cây.
- Bón thúc lần 2: Bón sau trồng 4 tháng, bún 0,3kg đạm/cây.
Năm thứ 2 phải cắt bỏ chồi ngọn, cành tăm, giúp cho cây có bộ khung tán khoẻ.
Kiểm tra thường xuyên sâu bệnh, rệp sáp, phát hiện thấy rệp sáp phải phun
thuốc ngay sau khi trồng cây.
* Phòng trừ sâu bệnh:
- Sâu đục thân, nõn: Dựng thuốc Padan 0,1%, dipterec 0,1%.
- Rệp xoăn lá: Xuất hiện vào vụ xuân ảnh hưởng tới lớn đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây đặc biệt là bệnh chảy gôm, sẹo quả đã làm giảm chất lượng một
cách đáng kể. Loại bệnh trên chưa có thuốc đặc trị mà phòng bệnh là chính. Vì vậy
Trạm khuyến nông cần hướng dẫn người trồng mận cách phòng trừ sâu bệnh nhằm
giảm thiệt hại về kinh tế.
3. Về khâu cây giống
Để có giống mận Tam hoa tốt đưa vào cải tạo bằng trồng mới thay thế được kịp
thời và đảm bảo thời vụ, Trạm khuyến nông ký hợp đồng với Trại rau quả Bắc Hà
chuẩn bị cung ứng giống theo hợp đồng. Cây giống để lấy mắt ghép từ những cây
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
13
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên

giống mận Tam hoa gốc, đầu dòng ở những hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn cây giống tốt của Sở nông nghiệp và PTNT Lào Cai.
Cây giống mận Tam hoa ghép, rễ trần đưa ra trồng phải có chiều cao mắt ghép từ
25cm, đường kính gốc ghép từ 1,5 – 2cm. Cây phát triển tốt, không sâu bệnh, không bị
cụt ngọn.
Hiện nay Trại rau quả đã có đủ giống đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, Trạm
Khuyến nông đã bắt đầu tiếp nhận vào trung tuần tháng 12 năm 2008 để thực hiện
trồng mới 7 ha.
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Một số dự tính về nguồn vốn, nguyên vật liệu cần mua
Ta có một số bảng dự toán kinh phí như sau:
Dự toán kinh phí thực hiện năm 2008
dự án cải tạo mận tam hoa bằng phương pháp trồng mới
Nguồn vốn: Ngân sách huyện
Qui mô: 7ha ( Thực hiện tại Thị Trấn Bắc Hà )
Số hộ tham gia: 61 hộ/ 8 thôn
Đơn vị tính 1000®
T
T
Hạng Mục §VT Số
Lượn
g
Đơ
n
Giá
Vốn đầu tư Ghi
chú
Tổng
Số
Trong đó

Vốn
NSH
Dân
góp
I Tổng số 162.580 162.580 62.580
II Kinh phí hỗ trợ của Dự án 100.000 100.000
A Vật tư, trang thiết bị 65.100 65.100
- Giống Mận Tam Hoa ( 400 cây/ha
x 7ha)
Cây 2.800 5 14.000 14.000
- Đạm URª (0,5kg/cây x 400 cây/ha
x 7ha)
Kg 1.400 8,5 11.900 11.900
- Lân lâm thao (1kg/cây x
400cây/ha x 7ha)
Kg 2.800 4 11.200 11.200
- Phân vi sinh (4kg/cây x 400 cây/ha
x7ha)
kg 11.200 1,5 16.800 16.800
- Vôi Bột (1kg/cây x 400 cây/ha x
7ha)
Kg 2.800 3,5 9.800 9.800
- Thuốc trừ sâu: (OFATOX chai
90ml).
( 10 chai/ha x 7ha)
Chai 70 20 1.400 1.400
B Triển khai, đào tạo, tập huấn 29.730 29.730
1 Tổ chức họp thôn (1 thôn/1ha x
7ha)
Buổi 7 150 1.050 1.050

2 Tập huấn IPM cho 2 giai đoạn/
năm
8.080 8.080
- Sinh hoạt học viên (70 người/7ha x
2 g®)
Ngườ
i
140 40 5.600 5.600
- Giảng viên (Soạn và giảng 2
đợt/2g®/ 7ha)
Ngườ
i
2 300 600 600
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
14
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
- Tổ chức lớp học + D cơ thực hành
(2g®)
Buổi 2 100 200 200
- Phô tô tài liệu IPM (70 bộ/ 7ha x
2g®)
Bộ 140 5 700 700
- Vở, bút học viên ( 70 bộ/ 7ha x
2g®)
Bộ 140 7 980 980
3 VPP + Tư liệu ảnh 1.000 1.000
4 Công phụ trách hướng dẫn hiện
trường
(20 công/ha x 7ha x 1 năm)

Công 140 50 7.000 7.000
5 Công chỉ đạo giám sát
( 10 công/ha x 7ha x 1 năm)
Công 70 100 7.000 7.000
6 Hội thảo, đánh giá năm đầu T. H
dự án
5.600 5.600
- Sinh hoạt đại biểu ( 1 buổi) Ngườ
i
100 40 4.000 4.000
- Báo cáo phân tích đánh giá B.
Cáo
1 200 200 200
- Tài liệu tuyên truyền Bộ 100 8 800 800
- Chi phí hội trường khánh tiết Buổi 1 600 600 600
C §T, KS hiện trạng và viết DA 5.170 5.170
II Phần dân góp 62.580
- Phân chuồng ( 15 tÊn/ha x 7ha) TÊn 105 500 52.500 52.500
- Công đào hố,trồng ( 15 công/ha x
7ha)
Công 105 40 4.200 4.200
- Làm cỏ, chăm sóc ( 2 lần/ năm)
(10 công/ha x 7ha)
Công 70 40 2.800 2.800
- Tưới nước 2 lần/năm ( 3 công/ha x
7ha)
Công 21 30 630 630
- Phun thuốc BVTV (2 lần/năm)
( 5 công/ha x 7 ha)
Công 35 40 1.400 1.400

V.chuyển phân chuồng, vôi bột.
( 5 công/ha x 7 ha)
Công 35 30 1.050 1.050
Dự toán kinh phí thực hiện năm 2009
dự án cải tạo mận tam hoa bằng phương pháp đốn tỉa,
chăm sóc
Nguồn vốn: Ngân sách huyện
Qui mô: 10 ha ( Thực hiện tại hai xã Na hối 5ha/50, Tà Chải 5ha/50 hộ)
Số hộ tham gia: 100 hộ

Đơn vị tính 1000®
TT Hạng Mục §VT Số
Lượn
g
Đơ
n
Giá
Vốn đầu tư Ghi
chú
Tổng
Số
Trong đó
Vốn
NSH
Dân
góp
I Tổng số 463.50
0
463.50
0

106.000
II Kinh phí hỗ trợ của Dự 357.50 357.50
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
15
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
án 0 0
A Vật tư, trang thiết bị 300.600 300.600
- Đạm URª (2kg/cây x 400
cây/ha x 10ha)
Kg 8000 9 72.000 72.000
- Lân L.T (2,5kg/cây x
400cây/ha x 10ha)
Kg 10.000 4 40.000 40.000
- Kali (1kg x 400 cây/ha x
10ha)
Kg 4.000 13 52.000 52.000
- Vôi Bột (2kg/cây x 400
cây/ha x 10ha)
Kg 8000 4 32.000 32.000
- Thuốc trừ sâu: (OFATOX
chai 90ml)
(20 chai/ha x 10ha)
Chai 200 20 4.000 4.000
- Dụng cụ đốn tỉa
Kéo chuyên dụng Chiếc 30 200 6.000 6.000
Cưa tay Chiếc 20 80 1.600 1.600
B Triển khai, đào tạo, tập
huấn
56.900 56.900

1 Tổ chức họp thôn Buổi 10 200 2.000 2.000
2 Tập huấn IPM cho 4 giai
đoạn
24.200 24.200
- Sinh hoạt học viên(100
người x 4 g®/ năm)
Ngườ
i
400 40 16.000 16.000
- Giảng viên (Soạn và giảng
4đợt/4g®/ năm)
Ngườ
i
2 300 600 600
- T chức lớp học + D cơ
thực hành (4g®)
Buổi 4 100 400 400
- Phô tô tài liệu IPM (100
bộ x 4g®/ năm)
Bộ 400 8 3.200 3.200
- Vở, bút học viên ( 100 bộ
x 4g®/ năm)
Bộ 400 10 4.000 4.000
3 VPP + Tư liệu ảnh/ năm 1.000 1.000
4 Công phụ trách hướng dẫn
hiện trường
( 15 công/ha x 10ha)
Công 150 100 15.000 15.000
5 Công chỉ đạo giám sát( 8
công/ha x 10ha)

Công 80 100 8.000 8.000
6 Nghiệm thu, tổng kết dự
án
6.700 6.700
- Sinh hoạt đại biểu ( 1
buổi)
Ngườ
i
120 40 4.800 4.800
- Báo cáo phân tích đánh
giá tổng kết
B.
Cáo
1 300 300 300
- Tài liệu tuyên truyền Bộ 100 8 800 800
- Chi phí hội trường khánh
tiết
Buổi 1 800 800 800
IV Phần dân góp 106.000
- Phân chuồng ( 18 tÊn/ha x
10ha)
TÊn 180 500 90.000 90.000
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
16
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
- Công đốn tỉa( 20 công/ha
x 10ha)
Công 200 40 8.000 8.000
- Làm cỏ, chăm sóc

( 3 lần/ năm x 9công/ha
x10ha)
Công 90 40 3.600 3.600
- Tưới nước 4 lần/năm
( tháng 12,1,2,3)
( 3 lần/ năm x 3công/ha
x10ha)
Công 30 30 900 900
- Phun thuốc BVTV (3
lần/năm)
( 3 lần/ năm x 5công/ha
x10ha)
Công 50 40 2.000 2.000
V.chuyển phân chuồng,
vôi bột, phân
Công 50 30 1.500 1.500
Dự toán kinh phí thực hiện năm 2009
dự án cải tạo mận tam hoa bằng phương pháp trồng mới
Nguồn vốn: Ngân sách huyện
Qui mô: 10ha ( Thực hiện tại 2 xã: TT Bắc hà 5ha/50 hộ, Tà Chải 5ha/20 hộ)
Số hộ tham gia: 100 hộ

Đơn vị tính 1000®
TT Hạng Mục §VT Số
Lượn
g
Đơ
n
Giá
Vốn đầu tư Ghi

chú
Tổng
Số
Trong đó
Vốn
NSH
Dân
góp
I Tổng số 218.100 218.100 89.400
II Kinh phí hỗ trợ của Dự án 128.700 128.700
A Vật tư, trang thiết bị 93.000 93.000
- Giống Mận Tam Hoa ( 400 cây/ha
x 10ha)
Cây 4.000 5 20.000 20.000
- Đạm URª (0,5kg/cây x 400 cây/ha
x 10ha)
Kg 2.000 8,5 17.000 17.000
- Lân lâm thao(1kg/cây x 400cây/ha
x 10ha)
Kg 4.000 4 16.000 16.000
- Phân vi sinh (4kg/cây x 400 cây/ha
x10ha)
kg 16.000 1,5 24.000 24.000
- Vôi Bột (1kg/cây x 400 cây/ha x
10ha)
Kg 4.000 3,5 14.000 14.000
- Thuốc trừ sâu: (OFATOX chai
90ml).
( 10 chai/ha x 10ha)
Chai 100 20 2.000 2.000

B Triển khai, đào tạo, tập huấn 35.700 35.700
1 Tổ chức họp thôn (1 thôn/1ha x
10ha)
Buổi 10 150 1.500 1.500
2 Tập huấn IPM cho 2 giai đoạn/
năm
8.800 8.800
- Sinh hoạt học viên(100 người/10ha
x 2 g®)
Ngườ
i
140 40 5.600 5.600
- Giảng viên (Soạn và giảng 2 Ngườ 2 300 600 600
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
17
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
đợt/2g®/10ha) i
- Tổ chức lớp học + D cơ thực hành
(2g®)
Buổi 2 100 200 200
- Phô tô tài liệu IPM (100 bộ/ 10ha
x 2g®)
Bộ 200 5 1.000 1.000
- Vở, bút học viên ( 100 bộ/ 10ha x
2g®)
Bộ 200 7 1.400 1.400
3 VPP + Tư liệu ảnh 1.000 1.000
4 Công phụ trách hướng dẫn hiện
trường

(20 công/ha x 10ha x 1 năm)
Công 200 50 10.000 10.000
5 Công chỉ đạo giám sát
( 8 công/ha x 10ha x 1 năm)
Công 80 100 8.000 8.000
6 Nghiệm thu, tổng kết dự án 6.400 6.400
- Sinh hoạt đại biểu ( 1 buổi) Ngườ
i
120 40 4.800 4.800
- Báo cáo phân tích đánh giá B.
Cáo
1 200 200 200
- Tài liệu tuyên truyền Bộ 100 8 800 800
- Chi phí hội trường khánh tiết Buổi 1 600 600 600
II Phần dân góp 89.400
- Phân chuồng ( 15 tÊn/ha x 10ha) TÊn 150 500 75.000 75.000
- Công đào hố,trồng ( 15 công/ha x
10ha)
Công 150 40 6.000 6.000
- Làm cỏ, chăm sóc ( 2 lần/ năm)
(10 công/ha x 10ha)
Công 100 40 4.000 4.000
- Tưới nước 2 lần/năm ( 3 công/ha x
10ha)
Công 30 30 900 900
- Phun thuốc BVTV (2 lần/năm)
( 5 công/ha x 10 ha)
Công 50 40 2.000 2.000
V.chuyển phân chuồng, vôi bột.
( 5 công/ha x 10 ha)

Công 50 30 1.500 1.500
Dự toán kinh phí thực hiện năm 2010
dự án cải tạo mận tam hoa bằng phương pháp trồng mới
Nguồn vốn: Ngân sách huyện
Qui mô: 10ha ( Thực hiện tại 2 xã: TT Bắc hà 5ha/50 hộ, Tà Chải 5ha/20 hộ)
Số hộ tham gia: 100 hộ

Đơn vị tính 1000®
TT Hạng Mục §VT Số
Lượn
g
Đơ
n
Giá
Vốn đầu tư Ghi
chú
Tổng
Số
Trong đó
Vốn
NSH
Dân
góp
I Tổng số 218.100 218.100 89.400
II Kinh phí hỗ trợ của Dự án 128.700 128.700
A Vật tư, trang thiết bị 93.000 93.000
- Giống Mận Tam Hoa ( 400 cây/ha
x 10ha)
Cây 4.000 5 20.000 20.000
- Đạm URª (0,5kg/cây x 400 cây/ha

x 10ha)
Kg 2.000 8,5 17.000 17.000
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
18
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
- Lân lâm thao(1kg/cây x 400cây/ha
x 10ha)
Kg 4.000 4 16.000 16.000
- Phân vi sinh (4kg/cây x 400 cây/ha
x10ha)
kg 16.000 1,5 24.000 24.000
- Vôi Bột (1kg/cây x 400 cây/ha x
10ha)
Kg 4.000 3,5 14.000 14.000
- Thuốc trừ sâu: (OFATOX chai
90ml).
( 10 chai/ha x 10ha)
Chai 100 20 2.000 2.000
B Triển khai, đào tạo, tập huấn 35.700 35.700
1 Tổ chức họp thôn (1 thôn/1ha x
10ha)
Buổi 10 150 1.500 1.500
2 Tập huấn IPM cho 2 giai đoạn/
năm
8.800 8.800
- Sinh hoạt học viên(100 người/10ha
x 2 g®)
Ngườ
i

140 40 5.600 5.600
- Giảng viên (Soạn và giảng 2
đợt/2g®/10ha)
Ngườ
i
2 300 600 600
- Tổ chức lớp học + D cơ thực hành
(2g®)
Buổi 2 100 200 200
- Phô tô tài liệu IPM (100 bộ/ 10ha
x 2g®)
Bộ 200 5 1.000 1.000
- Vở, bút học viên ( 100 bộ/ 10ha x
2g®)
Bộ 200 7 1.400 1.400
3 VPP + Tư liệu ảnh 1.000 1.000
4 Công phụ trách hướng dẫn hiện
trường
(20 công/ha x 10ha x 1 năm)
Công 200 50 10.000 10.000
5 Công chỉ đạo giám sát
( 8 công/ha x 10ha x 1 năm)
Công 80 100 8.000 8.000
6 Nghiệm thu, tổng kết dự án 6.400 6.400
- Sinh hoạt đại biểu ( 1 buổi) Ngườ
i
120 40 4.800 4.800
- Báo cáo phân tích đánh giá B.
Cáo
1 200 200 200

- Tài liệu tuyên truyền Bộ 100 8 800 800
- Chi phí hội trường khánh tiết Buổi 1 600 600 600
II Phần dân góp 89.400
- Phân chuồng ( 15 tÊn/ha x 10ha) TÊn 150 500 75.000 75.000
- Công đào hố,trồng ( 15 công/ha x
10ha)
Công 150 40 6.000 6.000
- Làm cỏ, chăm sóc ( 2 lần/ năm)
(10 công/ha x 10ha)
Công 100 40 4.000 4.000
- Tưới nước 2 lần/năm ( 3 công/ha x
10ha)
Công 30 30 900 900
- Phun thuốc BVTV (2 lần/năm)
( 5 công/ha x 10 ha)
Công 50 40 2.000 2.000
V.chuyển phân chuồng, vôi bột.
( 5 công/ha x 10 ha)
Công 50 30 1.500 1.500
2. Phân tích tài chính
Trên cơ sở mục tiêu cụ thể của huyện Bắc Hà, nhà nước sẽ hỗ trợ xây
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
19
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
dựng mô hình khuyến nông tập trung cải tạo 15 ha trong đó trồng mới thay thế
11 ha, cải tạo bằng chăm sóc đốn tỉa là 4 ha. Một ví dụ điển hình là ở thị trấn
Bắc Hà, xã Na Hối và xã Tà Chải. Tổng kinh phí đầu tư 475.260.000đồng, Nhà
nước hỗ trợ 309.880.000 đồng qua giai đoạn 3 năm. Nhân dân góp: 165.380.000
đồng ( phần dân góp chủ yếu ở công lao động, phân chuồng và công chăm sóc

bảo vệ, công bảo vệ phân bón). Trong đó:
- Năm 2008: Tổng kinh phí: 162.580.000 đồng, chủ yếu tập trung vào
trồng mới thay thế diện tích 7ha. Kinh phí ngân sách hỗ trợ 100.000.000 đồng,
dân góp 62.580.000 đồng.
- Năm 2009 tập trung vào 2 nội dung:
+ Trồng mới diện tích 2 ha: kinh phí 57.860.000 đồng. Kinh phí ngân
sách hỗ trợ 35.660.000 đồng, dân góp 22.200.000 đồng.
+ Đốn tỉa diện tích 2 ha: kinh phí 98.480.000 đồng. kinh phí ngân sách hỗ
trợ 69.280.000 đồng, dân góp 29.200.000 đồng.
- Năm 2010 tập trung vào 2 nội dung:
+ Trồng mới diện tích 2 ha: kinh phí 57.860.000 đồng. Kinh phí ngân
sách hỗ trợ 35.660.000 đồng, dân góp 22.200.000 đồng.
+ Đốn tỉa diện tích 2 ha: Kinh phí 98.480.000 đồng. Kinh phí ngân sách
hỗ trợ 69.280.000đồng, dân góp 29.200.000đồng.
* Tính NPV Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2011
Luồng tiền đầu tư - 162,580 -156,70 -156,34 +40.000
Giả sử năm 2011 mới bắt đầu thu hoạch mận: 8.000.000 kg * 5000 đ/kg = 40.000
triệu. Coi như năm 2008, 2009,2010 chưa có thu hoạch mặc dù trong thực tế đã có thu
hoạch
NPV= -C
0
+∑C
i
/(1+r)
i
Áp dụng công thức với r=10%, i=4
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
20
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn

Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
NPV= -C
0
+∑C
i
/(1+r)
i
Tính được NPV= 25.032 > 0
Do vậy dự án đảm bảo khả năng sinh lời, nên đầu tư vào dự án.(Mặc dù chưa tính thu
hoạch mận năm 2008,2009,2010 )
PHẦN III: HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KHÔI PHỤC
1. Đánh giá hiệu quả
Khôi phục và tiếp tục phát triển cây mận Tam hoa – cây mũi nhọn, cây chủ lực
trong việc xoá đói giảm nghèo của huyện. Sau 2 năm cải tạo mận đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ cả về định tính lẫn định lượng:
Hiệu quả về phía các hộ gia đình – Hiệu quả tài chính
+ Hiệu quả đầu tiên có thể thấy được là thay đổi nhận thức của người dân trồng
mận. Thông qua dự án các hộ gia đình biết cách áp dụng quy trình kỹ thuật mới tiên
tiến nhất cho các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, đốn tỉa cải tạo, tỉa quả, phương thức
chăm sóc mới đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng
suất cao nhất.
Khi các hộ gia đình trồng mận biết cách đốn tỉa, tạo tán nhằm điều chỉnh sinh
trưởng của cây, tạo độ thông thoáng đủ ánh sáng, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt,
hạn chế sâu bệnh, điều khiển số lượng hoa quả theo mong muốn nhằm nâng cao chất
lượng quả mận và nâng cao giá trị kinh tế.
Cung cấp cho các hộ gia đình cách vệ sinh vườn mận sau thu hoạch. Sau khi
thu hoạch xong cần đốn tỉa, vệ sinh vườn mận, làm sạch cỏ và thu gom rác, các cành
đã đốn tỉa đem đi sử lý để hạn chế nguồn bệnh. Do rễ ăn nông khi làm cỏ xung quanh
tán, cần xới nhẹ, hoặc dăng tay nhổ để tránh đứt rễ, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây

mận.
Người nông dân được hướng dẫn cách chăm sóc, sử dụng các loại phân ka li,
phân lân thay thế cho các loại phân đạm truyền thống trước đây, được hướng dẫn
phương pháp trẻ hóa vườn mận, loại bỏ những cành khô, sức sống yếu, không có khả
năng cho quả, duy trì kiểu tán cây hình phễu để các cành cây nhận được ánh sáng đều
cho nhau. Với cách làm này, năng suất mận được tăng cao, quả mận có độ cứng, độ
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
21
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
giòn, mẫu mã đẹp hơn và có khả năng bảo quản được lâu hơn.
Bên cạnh đó các hộ gia đình sẽ được tiếp cận và thực hiện kỹ thuật trồng mới,
lựa chọn giống mận như thế nào là tốt, biết cách phòng trừ sâu bệnh.
Từ những thay đổi nhận thức trên, được hỗ trợ về kinh tế các hộ sẽ cải tạo hoặc
trồng mới cây mận, chất lượng vườn mận nâng lên. Cùng với đó là các hoạt động về
thị trường sẽ thay đổi theo hướng mận tiêu thụ tốt, giá cả tăng lên. Dự tính:
+ Năng suất bình quân 11tấn/ha (tăng 20% so với trước dự án). Năng suất ốn
định và tiếp tục tăng và đạt 15 tấn/ha vào năm 2015.
+ Giá bán sản phẩm tăng bình quân 30%-40% do kết nối thị trường, bán mận
thành phố Lào Cai, Hà Nội và các tỉnh phía Nam vào các năm 2012-2015….
+ Thu nhập tăng từ 45 triệu/ha lên 53,5 triệu/ha năm 2011 và 75-80 triệu/ha
năm 2012-2015.
+ Tổng thu nhập tăng thêm là 3.842 triệu/năm vào năm 2011 và bình quân
13.560 triệu/năm vào các năm 2012-2020 (tính cho giai đoạn cây mận cho năng suất
ổn định và vấn đề thị trường được giải quyết tốt). Tổng thu nhập tăng thêm sau 10 năm
là 125.882 triệu đồng. + Lãi bình quân tăng thêm 5,65 triệu đồng/ ha/ năm (tăng 35%
so với trước dự án)
+ Thu nhập từ cây che phủ và cây xen canh khác (các loại đậu đỗ): trên 1 triệu
đồng/năm/ ha.
Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường:

Cải tạo và khôi phục mận Tam Hoa sẽ góp phần nâng cao độ phì đất, hạn chế
thói hoá đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường sinh thái. Một số
chỉ tiêu hoá tính (độ phì) chủ yếu của đất được cải thiện so với trước và đối chứng. Lượng
đất mùn xốp tăng 10-20% so với diện tích đối chứng (kg/ 100m
2
/ năm)
Hơn nữa vào mùa mận ra hoa, nơi đây còn là 1 khu du lịch lý tưởng cho các du
khách trong và ngoài nước khi ghé thăm một cao nguyên trắng thơ mộng của huyện
Bắc Hà tỉnh Lào Cai.
Chất lượng dinh dưỡng của quả mận Tam Hoa được tăng lên góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn
vị diện tích.
Tăng giá trị trên một ha canh tác, đưa tổng thu nhập từ cây mận đạt từ: 16 - 24
tỷ đồng đến năm 2012 và 34 - 40 tỷ vào các năm 2015 - 2020, góp phần giảm nghèo
cho các hộ nông dân trong huyện.
Thông qua việc triển khai xây dựng chiến lược cho khâu tiêu thụ sản phẩm đầu
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
22
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
trên thị trường trong và ngoài nước sẽ đưa quả mận Tam Hoa đến với các thị trường
trong và ngoài nước. Thúc đẩy việc xuất khẩu mận một cách có hiệu quả, giới thiệu
được sản phẩm của một vùng quê Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Ý nghĩa về xã hội trong việc nâng cao thu nhập cũng như tạo thêm điều kiện
thuận lợi cho người dân về sinh kế, xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống.
Thứ 1: Cây mận Tam Hoa là cây xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1975-
2005: Trong hơn 30 năm qua cây mận Tam Hoa đã là cây mang lại nguồn thu đáng kể
cho người dân Bắc Hà, và được coi là cây xóa đói giảm nghèo hiệu quả cho người dân
nơi đây.
Thập niên 80, 90 của thế kỷ trước nhiều ngôi nhà tầng của bà con dân tộc Tày,

Năng, Mông… mọc lên đều nhờ cây mận Tam Hoa. Năm 1985 cây mận Tam Hoa phát
triển mạnh mẽ, có năm giá bán tại vườn từ 5.000 -7.000đ/kg, còn ở các thị xã, thành
phố giá mận lên tới 15.000-20.000đ/kg.
Mận Tam Hoa được trồng trên các sườn núi, thung sâu, nhiều diện tích ruộng
cũng được trồng mận. Không một gia đình nào ở Bắc Hà là không trồng mận, nhiều thì
vài trăm gốc, ít cũng vài ba gốc. Màu xanh của mận lan nhanh khắp các triền núi từ Tả
Chải, Na Hối, Bản Phố rồi lên tận Thải Giàng Phố, Lầu Thí Ngài… Cuối năm 2003 Bắc
Hà có hơn 1.600 ha mận các loại, trong đó chủ yếu là mận Tam Hoa, sản lượng 13.000
tấn.
Năm 2004, diện tích trồng mận Tam Hoa ở Bắc Hà là 1.600 ha, sản lượng đạt
10.000 tấn quả. Giá bán mận tại vườn thời điểm này chỉ được 2.500 – 3.000 đồng/kg
đối với mận loại to, loại nhỏ chỉ bán được 1.500 – 2.000 đồng/kg; Loại nhỏ bán cho cơ
sở chế biến mứt, rượu vang cũng được 500 đến 700 đồng/kg. Giá bán tại thị trường
các tỉnh là 4.000 – 5.000 đồng/kg.
Cây mận Tam Hoa tạo cho người dân Bắc Hà nguồn thu nhập khá cao, mỗi
hécta đạt bình quân 40 đến 50 triệu đồng/năm. Những hộ trung bình cũng thu 20 đến
30 triệu đồng/năm. Nhiều hộ xây được nhà cao tầng, mua ôtô, máy xay xát, xe máy, ti
vi màu
- Năm 2005, thu nhập từ nậm Tam Hoa là 12 tỷ đồng, năm 2007 thu nhập từ
nậm Tam Hoa là 10 tỷ đồng.
Thứ 2: Cây mận Tam Hoa tiếp tục là cây xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-
2009
Năm 2009, diện tích mận Tam Hoa chỉ còn 700 ha sản lượng đạt 3.000 tấn, giá
bán tại vườn là 5.500 đồng/kg, giá bán trên thị trường các tỉnh là 7.000 – 10.000
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
23
Trường: ĐHKTQD Lập dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Khoa: BĐS & Kinh tế Tài nguyên
đồng/kg. Trong đó có ít nhất 100/700 ha mận chín sớm đã hạn chế tình trạng giá bán
bấp bênh do tình trạng mận chín đồng loạt.

Mận Tam Hoa không chỉ mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân mà còn tạo
nên cảnh quan tuyệt đẹp, vô cùng hấp dẫn cho vùng du lịch Bắc Hà mỗi độ xuân về.
Thứ 3: Thị trường tiêu thụ mận Tam Hoa còn bị bỏ ngỏ
Sản lượng mận chủ yếu được tiêu thụ tại các thị trường lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương và nhiều tỉnh phía Bắc, trong đó một số lượng không nhỏ được bán
cho khách du lịch khi đến Lào Cai.
Ở miền Nam, như một món ngon vật lạ của địa đầu Tổ quốc, mận Tam Hoa chỉ
xuất hiện ở những tỉnh, thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ với cái
tên rất xa nguồn gốc: Mận Hà Nội
Trên thị trường thế giới mận Tam Hoa hoàn toàn chưa được quảng bá cũng như
được xuất khẩu quả tươi và quả khô cũng như các loại mứt, rượu vang. Vì vậy có thể
nói mận Tam Hoa chưa thực sự đến được với người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Loại đặc sản này chưa có thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ 4: Giá trị dinh dưỡng của cây mận Tam Hoa
Theo đánh giá nghiên cứu thì quả mận nói chung và mận Tam Hoa nói riêng là
loại quả rất giàu vitamin C và các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như B1, B2, PP và
C, canxi, sắt Ngoài giá trị ăn uống, quả mận còn là một vị thuốc tốt. Trong các sách
thuốc cổ, quả mận có tên là "Lý tử", vị chua chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt,
giải khát, sinh tân dịch, giảm ho, kích thích tiêu hóa, lợi tiểu, tiêu thũng được dựng
để chữa nhiều bệnh. Rượu mận có hương vị thơm ngon đặc biệt.Vì thế quả mận là một
trong những loại hoa quả được nhiều nước trên thế giới ưu chuộng.
Thứ 5: Cây mận Tam Hoa được sự quan tâm của UBND huyện Bắc Hà
Huyện Bắc Hà trong những năm qua đó có một số cơ chế nhằm thúc đẩy phát
triển cây mận Tam Hoa, nhưng diện tích mận Tam Hoa vẫn giảm mạnh từ năm 2004
đến năm 2009 đây là chiều hướng biểu hiện sự suy thoái cần có giải pháp lâu dài.
Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Lào Cai đã đứng ra mời các cơ quan hữu
quan: Các Cục, Vụ, Viện, nhà trường thuộc Bộ NNPTNT; Viện Cơ điện và Công
nghệ sau thu hoạch, trường đại học Nông nghiệp I, Tổng Công ty rau quả và một số
Sở, Ban ngành liên quan của tỉnh, đại diện huyện Bắc Hà họp bàn những giải pháp
nhằm phát triển và tìm đầu ra cho cây mận Tam Hoa.

Vì vậy có thể khẳng định mận Tam Hoa – Bắc Hà đã đem lại hiệu quả kinh tế trong
nhiều năm qua, thực sự là cây xóa đói giảm nghèo. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, cây
SVTH: Đặng Ngọc Châm Lớp: KTNN & PTNT 49
24

×