Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

BÀI báo cáo của lê THỊ DUYÊN THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG cổ PHẦN xây lắp tâm PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.5 KB, 76 trang )

.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂM PHÁT
GIÁO VIÊN HD : TH.S. NGUYỄN NGỌC
THỨC
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ DUYÊN
MSSV : 1008843
LỚP : CDQT13TH
PHOTO
QUANG
TUẤN
ĐT:
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công cổ phần xây lắp Tâm
Phát không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày … tháng năm 2014
(ký tên)
Lê Thị Duyên
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 3
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
LỜI CẢM ƠN
Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Công cổ phần


xây lắp Tâm Phát trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám đốc công ty, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán hành chính
và tập thể nhân viên trong công ty.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
Nguyễn Ngọc Thức đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm của em còn
hạn chế, nên chắc chắn bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Kính
mong nhận được sự đánh giá quý báu của quý thầy cô và các cô chú, anh chị
trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 4
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh hóa, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

(ký tên, ghi rõ họ tên)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 5
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

\













Thanh hóa, ngày tháng năm 2014
Giáo viên phản biện
(ký tên, ghi rõ họ tên)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 6
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN: Doanh Nghiệp
DT: Doanh Thu
LNST: Lợi Nhuận Sau Thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh

TSNH: Tài Sản Ngắn Hạn
TSDH: Tài Sản Dài Hạn
TSCĐ: Tài Sản Cố Định
HTK: Hàng Tồn Kho
VLĐ: Vốn Lưu Động
VCSH: Vốn Chủ Sở Hữu
HĐKD: Hoạt Động Kinh Doanh
QLDN: Quản Lý Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 7
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 8
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 9
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những chiến
lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đã đặt ra. Trong đó các
giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn được
chú trọng nghiên cứu và thực hiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
là mục tiêu hàng đầu, quy ết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Với những
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh đất nước vừa gia
nhập tổ chức WTO như hiện nay thì vấn đề này càng thực sự cần thiết và cần
được chú trọng. Doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay hầu hết là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần phải có được những quyết định đúng đắn trong
vấn đề sản xuất kinh doanh của mình để có thể đương đầu với những cơ hội
cũng như thách thức ở phía trước. Làm rõ được vấn đề hiệu quả sản xuất kinh

doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại, vướng mắc
cần được khắc phục và giải quyết, từ đó đưa ra được những bài học kinh nghiệm
cho những giai đoạn sau. Trong thời gian tham gia thực tập ở Công ty cổ phần
xây lắp tâm phát, em đã thấy rõ được hoạt động kinh doanh của Công ty, bên
cạnh đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có nhiều hạn chế. Do vậy để
công ty ngày càng lớn mạnh thì không thể coi nhẹ vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình thực hiện bài báo cáo chuyên đề thực tập này, được sự
giúp đỡ của các anh các chị trong phòng Tổ chức hành chính của công ty và
hướng dẫn tận tình của, Th.s Nguyễn Ngọc Thức em đã chọn đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát” cho chuyên đề thực tập của mình. Trong
bài báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em
mong được sự nhận xét và góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không
còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu
quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm chú trọng.
Sau khi nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của công ty,
đề tài được thực hiện nhằm đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp tâm phát từ đó giúp Công ty hoạt
động hiệu quả một cách lâu dài
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là diễn biến hoạt động kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình SXKD tại công ty
cổ phần xây lắp Tâm Phát

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần xây lắp tâm phát giai đoạn 2011-2013 và định hướng tương lai
5. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán (2011-2012-2013) để phân
tích và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
Thu thập tài liệu lien quan từ sách chuyên ngành, internet, thư viện…
Thu thập và tổng hợp các báo cáo, phân tích kết quả kinh doanh của công
ty
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh và hiệu quả SXKD
Chương 2: thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần xây lắp Tâm Phát
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hoạt dộng kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữu các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng
cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh.( Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.

GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408.)
Ngoài ra hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ
nghiên cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn
nhu cầu người tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh
-Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ
thống chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường
kinh doanh khác.
- Phải nghiên cứu phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường
- Xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý
của nguồn lực của doanh nghiệp
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp
của mình này càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
động
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của
các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường
kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán

nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để
hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì
hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt
chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
(Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS.
Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408.)
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt
sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả
năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử
dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là
cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
doanh. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và

lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu ) được
gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa
chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh
doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác
định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng
tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm hiệu quả kinh tế
tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết
bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt
động quản trị chi phí.
1.2.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động KD là biểu hiện mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động KD của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động KD chúng ta có thể dựa vào
việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả:
+ Kết quả của hoạt động KD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình KD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động KD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân
đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất
lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của
khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động KD của doanh nghiệp đã sử dụng cả
hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong
lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá
trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng
thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá

trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế
người ta sử dụng hiệu quả hoạt động KD là mục tiêu cuối cùng của hoạt động
sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường
khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp
yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ
trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để
thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong
đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả
hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ
nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù
hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh
tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh
giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá
được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng
như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Bản chất của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp đó là nguồn hình thành nên các tài sản của
doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn vốn

chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn kinh doanh,
các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn vốn khác như
kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp… Nguồn vốn này là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính. Bên cạnh nguồn vốn
chủ sở hữu các doanh nghiệp còn phải đi vay, chiếm dụng vốn để phục vụ cho
quá trình kinh doanh đó chính là nợ phải trả. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn đó là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách và nghĩa
vụ thanh toán trong thời hạn dưới 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh. Nợ
ngắn hạn bao gồm: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, phải thanh
toán với ngân sách nhà về các khoản thuế, phải trả công nhân viên, người mua
trả tiền trước…
Nợ dài hạn đó là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải co trách nhiệm và
nghĩa vụ thanh toán thời hạn trên 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ dài
hạn bao gồm: vay và nợ dài hạn, phải trả người bán dài hạn, phải thanh toán với
ngân sách nhà nước được hoãn lại…
Tỷ suất sinh lời của vốn
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư,
ta sẽ thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ vốn, có thể xác định
bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này mới thể hiện hiệu quả
thực chất của 1 đồng vốn sử dụng trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, đó l nhân tố hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động kinh doanh. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp không tốt, doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
kinh doanh.
− Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE).
Khi phân tích hiệu quả sử dung vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng chỉ tiêu
ROE:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà
quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu
dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao
không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do đòn bẩy tài chính, khi đó mức
độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu
vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể.
Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy
tài chính.
Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) đó là tỷ số giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay
(nợ phải trả) của doanh nghiệp. Có nhiều công thức xác định đòn bẩy tài chính
dựa theo số liệu trên bảng cân đối kế toán, song bản chất của chỉ tiêu này là thể
hiện cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu sử dụng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
Ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu và rủi ro trong kinh doanh nhằm giúp cho doanh nghiệp có sự
tăng trưởng nhanh và nền vững.
Ta có thể đo lường đòn cân nợ bằng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản (vốn) của doanh nghiệp và vốn

chủ sở hữu, do vậy trị số của chỉ tiêu này bao giờ cũng thỏa mãn với điều kiện
(chỉ số đòn cân nợ >= 1). Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ khi
nào chỉ số này cao hơn 1, vì tiền vay đã giúp nâng cao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
so với vốn chủ sở hữu. Cách sử dụng nợ để thúc đẩy sự tác động vào sự thay đổi
tỷ suất lợi nhuận so với tài sản và gia tăng tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở
hữu, sự ảnh hưởng nay có vai trò quan trọng trong việc tăng giảm lợi nhuận.
- Khi tỷ suất lợi nhuận so với tài sản thấp hoặc biến động mạnh thì cần ưu
tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng thanh toán, góp phàn ổn
định hoạt động tài chính; đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn chủ sở hữu cho
hoạt động kinh doanh.
- Khi tỷ suất lợi nhuận so với tài sản cao và ổn định thì có thể tăng mức sử
dụng tiền vay để tận dụng lợi thế của các điều kiện kinh doanh nằm tối đa hóa
lợi nhuận; đồng thời giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và phát triển bền
vững.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
− Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Các chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
như sau:
Thứ nhất: Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, trị số của chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng,
mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ… Ngược lại, trị số của
chỉ tiêu này càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả
kinh doanh càng thấp.

Thứ hai: Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Số vòng quay có thể xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động
nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có
thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Thứ ba: Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản
để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự
kiến, chỉ tiêu này thường được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp
hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh
thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng thấp, tài sản của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
đang bị lãng phí hay sử dụng sai mục đích và không có hiệu quả, các nhà quản
trị doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý phù hợp.
Thứ tư: Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được
xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu

này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu
tư. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
càng thấp.
− Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thong qua mô hình tài chính Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng
để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật
thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là
chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là
phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới
sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào. Thông
qua phân tích giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được
khả năng lợi nhuận mong muốn. Trong phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể
như sau:
Tỷ suất sinh lời
của tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
Tài sản bình quân Doanh thu
Tài sản bình
quân
Tỷ suất sinh
lời (ROA)
=
Tỷ suất sinh lời của
doanh thu (ROS)
Số vòng quay của tài

sản bình quân
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 21
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
Sau đó dựa vào mô hình tài chính chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA).
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA theo mô hình Dupont.
Ý nghĩa của mô hình Dupont như sau:
Bên phải triển khai số vòng quay của toàn bộ tài sản bình quân: phần này
trình bày tài sản ngắn hạn bình quân cộng với tài sản dài hạn bình quân bằng
tổng số tài sản doanh nghiệp sử dụng. Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn bộ
tài sản bình quân cho biết số vòng quay của tài sản trong một kỳ phân tích.
Số vòng quay của tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các
tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản.
Nhìn vào bên phải ta thấy vòng quay của tài sản bình quân bị ảnh hưởng
bởi những nhân tố sau:
Tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều
Tài sản bình quân càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều
Song tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết
với nhau, trong thực tế 2 chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài
sản bình quân tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Trên cơ sở đó nếu doanh nghiệp cũng muốn tăng vòng quay của tài sản thì
cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của
từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình quân, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên trái triển khai tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần: Phần này trình bày
tổng chi phí bao gồm chi phí sản suất và chi phí ngoài sản suất. Doanh thu thuần
trừ đi tổng chi phí bằng lợi nhuận thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh thu
thuần bằng tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần.
Bên trái cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh
thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu

thuần cần có các biện pháp phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi phí
để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu,
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
giảm các khoản giảm trừ.
1.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
− Bản chất của tài sản ngắn hạn
- Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong
khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản thu ngắn hạn như phải thu của khách hàng,
phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ…
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
gửi bán, hàng mua đang đi đường… Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và
được thu hồi vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
− Nội dung phân tích sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn
− Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn bình quân được tính theo kỳ phân tích, tùy theo mục đích
của việc phân tích tháng, quý, năm, có thể tính như sau.
− Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn)
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
tốt. Hoặc cho biết một đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản
ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động
nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. Số liệu để tính chỉ tiêu này
phụ thuộc vào kỳ phân tích của doanh nghiệp có thể tính theo tháng, quý, năm.
− Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu
thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để
đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao, chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa tốt.
− Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH so
với lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Ngược lại, chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn chưa tốt, doanh nghiệp đang gặp khó khăn nhất định
trong kinh doanh. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự
toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận mong muốn.
− Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này thường được phân tích cho các doanh nghiệp thương mại mà
tỷ trọng tài sản ngắn hạn thường chiếm cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp,
khi phân tích thường đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

− Số vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Số vòng luân chuyển của = Tổng số luân chuyển thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: TH.S. Nguyễn Ngọc Thức
tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân được xác định bằng trung bình cộng giữa tài
sản ngắn hạn tồn đầu kỳ và tài sản ngắn hạn tồn cuối kỳ.
Tài sản ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trên Bảng cân đối kế toán.
Tổng số luân chuyển thuần bao gồm doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu
nhập khác được lấy từ chỉ tiêu mã số 10,21,31 trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và
ngược lại.
Từ đây có thể xác định được số tiền tiết kiệm hay làng phí do số vòng quay
của tài sản nhanh hay chậm.
− Thời gian một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu
này, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ các tài sản ngắn hạn vận động nhanh, góp
phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian của kỳ phân tích phụ thuộc vào tháng, quý, năm mà doanh
nghiệp tiến hành. Từ đây ta có thể tính được việc tiết kiệm hay lãng phí thời
gian do số vòng quay của tài sản nhanh hay chậm so với kỳ trước hoặc các
doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề.
− Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng luân chuyển thuần thì
cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn chưa
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên – MSSV: 11008843 Trang 25

×