Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.01 KB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài "Hoàn thiện kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế
biến chè tại Thái Nguyên" là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào
trước đây.

Hà nội, ngày 14 tháng 6 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học kinh tế Quốc dân đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên phòng kế toán các doanh nghiệp
chế biến chè tại Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, nghiên cứu và thu
thập thông tin, số liệu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh đã nhiệt tình
hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Nội dung viết tắt
1. DN Doanh nghiệp
2. GTGT Giá trị gia tăng
3. KD Kinh doanh
4. QĐ Quyết định
5. SXKD Sản xuất kinh doanh
6. SX Sản xuất
7. TK Tài khoản
8. TSCĐ Tài sản cố định
9. TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
10.


XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh 5
Sơ đồ1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16
Sơ đồ 1.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 21
Sơ đồ 1.4. Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường
xuyên) 22
Sơ đồ 1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23
Sơ đồ 1.6. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 25
Sơ đồ 1.7. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 26
Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí bán hàng 29
Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 31
Sơ đồ 1.10. Hạch toán thu nhập khác 33
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động khác 35
Sơ đồ 1.12. Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 36
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Bình 61
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý của công ty chè Vạn Tài 63
Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ chế biến chè đen 65
Sơ đồ 2.4 . Quy trình công nghệ chế biến chè xanh 66
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hoàng Bình 67
LỜI MỞ ĐẦU
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, hiện toàn tỉnh có trên 17.000 ha chè
với năng suất khoảng 171.000 tấn/năm với nhiều cơ sở chế biến chè song song tồn tại.
Xưa nay, nói đến chè Việt, người ta nghĩ ngay đến chè Thái Nguyên. Mặc dù diện tích
trồng chè chỉ đứng thứ 2 cả nước (sau Lâm Đồng), nhưng Thái Nguyên nằm trong vùng
chè lâu đời của Việt Nam, với sản phẩm chè có hương vị đặc trưng mà không nơi nào
khác có được. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên đã được tôn vinh là "đệ nhất danh trà" của
đất nước. Để khẳng định được vị thế của mình các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau
về chất lượng, mẫu mã sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường, không những thị trường
trong nước mà với cả thị trường quốc tế. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải

tự chủ, hạch toán kinh doanh có hiệu quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ để có thể
chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận.
Trên thực tế, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên hiện nay còn tồn tại những mặt chưa
phù hợp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho nhà quản lý. Do đó cần phải nghiên cứu
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế trong từng thời kỳ, từng cấp chủ thể
trong, ngoài doanh nghiệp.
Để góp phần nghiên cứu vấn đề này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.”
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương với những nội dung cơ bản sau:
i
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá trình tuần hoàn
vốn và chu chuyển vốn. Quá trình tiêu thụ chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có sẵn sản
phẩm hàng hóa để đưa vào lưu thông. Để thực hiện tiêu thụ, doanh nghiệp phải chuyển
giao sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã theo
điều kiện mua bán được hai bên chấp thuận.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh là chênh
lệch giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra trong một kỳ kế toán, và được biểu hiện
bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần.

1.1.2.Vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng
thành phẩm, thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đồng thời thỏa mãn được phần nào nhu cầu tiêu thụ của xã hội
Thực hiện tốt hay không tốt việc tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định tới
sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Việc phản ánh chính xác kết quả kinh doanh cho biết doanh nghiệp hoạt động
thực sự có hiệu quả hay không thông qua số liệu của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh sẽ giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhất. Dựa vào đó chủ
ii
doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để đảm bảo sự duy trì cân đối thường
xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nước có thể kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện, chấp hành kỷ luật về kinh tế tài chính nói chung, việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và nghĩa vụ tài chính đối với bên có quan hệ kinh
tế với doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
+ Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng
hóa trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách hàng. Đôn đốc
thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
+ Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp và phân bổ hợp lý để tính
toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
+ Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí

khác đồng thời ghi nhận các khoản doanh thu để tính toán chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình tiêu thụ, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.1.4. Tính giá thành phẩm tiêu thụ
Giá xuất kho thành phẩm có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO
iii
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO
+ Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập)
1.1.5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
* Phương thức hàng gửi đại lý
* Phương thức trả góp
* Phương thức bán hàng tiêu thụ nội bộ
* Phương thức hàng đổi hàng
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán tài chính.
1.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ phản ánh toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung
cấp các dịch vụ của doanh nghiệp. Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp và theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được hạch toán trên tài khoản 511, tài
khoản này có 5 tài khoản cấp 2

Doanh thu tiêu thụ nội bộ được hạch toán trên tài khoản 512, tài khoản này có 3
tài khoản cấp 2.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán.
- Chiết khấu thương mại được sử dụng trên Tài khoản 521, Tk 521 không có số
dư cuối kỳ.
- Hàng bán bị trả lại được hạch toán trên tài khoản 531, Tk 531 không có số dư
cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán được hạch toán trên tài khoản 532, Tài khoản này không có
số dư cuối kỳ.
iv
1.2.3. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ
đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn hàng bán chỉ được phản ánh khi hàng hóa đó đã
được xác định là tiêu thụ
Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác định
theo một trong các phương pháp : đích danh, nhập trước xuất trước, bình quân, nhập sau
xuất trươc.
Để hạch toán giá vốn là tài khoản 632. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.2.4 . Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng TK 515. Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Để hạch toán chi phí hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản 635, tài

khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng, Tài khoản 641 -
Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra
cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
v
Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
là tài khoản 642.Tài khoản này có 8 tài khoản cấp
1.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh
thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác
Tài khoản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo quyết định này là tài
khoản 911.
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán quản trị.
Chức năng của kế toán quản trị xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các
cấp trong nội bộ doanh nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực
gắn với các chức năng quản lý đó là chức năng lập kế hoạch,chức năng kiểm tra, chức

năng tổ chức và điều hành, chức năng ra quyết định.
1.3.1. Hệ thống dự toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để lập dự toán tiêu thụ nhà phân tích cần có điểm xuất phát, điểm xuất phát có
thể là tình hình tiêu thụ thực tế của kỳ trước, và sau đó điều chỉnh theo các xu hướng
biến động hiện tại. Căn cứ vào kết quả phân tích chiến lược kinh doanh, phân tích kế
toán và tài chính, kết quả dự toán có thể rất khác với điểm khởi đầu
1.3.2. Kiểm soát tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Quá trình kiểm soát được thực hiện tùy thuộc vào việc phân chia trách nhiệm
trong doanh nghiệp và phân cấp quản lý là cơ sở để xác định các trung tâm trách nhiệm
gồm có:
vi
- Xác định các trung tâm trách nhiệm
- Xác định trách nhiệm cá nhân
1.3.3. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin
- Tổ chức thu nhận, phân tích ,xử lý thông tin quá khứ
- Tổ chức thu thập thông tin dự đoán tương lai
1.3.4. Một số quyết định của nhà quản trị đối với tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh.
Đối với việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sau khi thu
thập, xử lý, phân tích thông tin nhà quản trị có thể đưa ra một số quyết định sau:
- Định giá bán sản phẩm đối với nhà quản trị
- Quyết định về quảng cáo tiếp thị.
- Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài linh kiện, bao bì
- Quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành phẩm
rồi mới bán
- Quyết định về chiến lược sản phẩm
- Quyết định về chiến lược phân phối
- Quyết định thay đổi định phí, biến phí, khối lượng sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận

- Quyết định thay đổi định phí, biến phí và doanh thu để tối đa hóa lợi nhuận
- Quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để tối đa hóa lợi nhuận
- Quyết định tiếp tục hay ngừng kinh doanh một bộ
phận
hay một mặt hàng
1.4. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại một số
nước trên thế giới.
1.4.1. Kế toán Mỹ
Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa kế toán
tài chính và kế toán quản trị, trong đó kế toán quản trị chi phí không tổ chức thành một
bộ phận riêng mà tổ chức chung với kế toán tài chính. Trong việc sử dụng tài khoản, kế
toán tài chính sử dụng các tài khoản tổng hợp báo cáo tài chính, còn kế toán quản trị sử
dụng tài khoản kế toán chi tiết. Trong kế toán quản trị chi phí, kế toán Mỹ cung cấp
thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí phục vụ cho việc lập các báo cáo cho việc
vii
điều hành hoạt động phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Chi phí
được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản lý và kiểm soát chi phí.
1.4.2 . Kế toán Pháp.
Kế toán Pháp quy định chặt chẽ cụ thể chi tiết hơn cho từng phần hành kế
toán cụ thể, tạo tính thống nhất trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế mà đặc biệt là
hạch toán doanh thu, Số liệu trên báo cáo đảm bảo tính so sánh giữa các kỳ và các
doanh nghiệp, thuận tiện cho kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tại doanh
nghiệp của Nhà nước. Trong kế toán các khoản giảm trừ doanh thu,vấn đề sử dụng
tài khoản, ở đây không tổ chức tài khoản riêng để theo dõi hàng bán bị trả lại, mà
khi nghiệp vụ này phát sinh kế toán ghi giảm trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng.
Đối với khoản bớt giá và hồi khấu về những ưu đãi doanh nghiệp dành cho
khách hàng lại được kế toán gộp chung lại thể hiện như lỗi chủ quan của doanh
nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp chế biến chè tại
Thái Nguyên
Khi nhắc đến Thái Nguyên người ta không thể không nhắc tới chè. Bởi lẽ chè
Thái có hương vị đậm đà ngọt ngào riêng có. Đất Thái Nguyên có điều kiện cho cây
chè phát triển và nó thực sự trở thành một sản phẩm mang tính đặc thù của quê hương.
Chè Thái rất hợp với gu của người Việt, nước xanh, vị chát ngọt. Mỗi năm có hàng
nghìn tấn chè Thái Nguyên được xuất khẩu sang các nước khu vực và trên thế giới.
Việt Nam là một trong hai chiếc nôi của nền sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất thế
giới. Thái Nguyên chính là một tâm điểm của chiếc nôi chè Việt Nam. Ngày nay trong
viii
xu thế hội nhập chè Thái Nguyên đang chuyển mình thay đổi vươn mình ra thế giới
tiếp tục khẳng định thương hiệu bền vững của đất chè. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có trên 17.000 ha chè đang cho thu hoạch, sản lượng hàng năm đạt trên
171.000 tấn/năm.
Do phạm vi có hạn nên trong khuôn khổ luận văn tác giả xin đi sâu nghiên cứu
hai công ty là công ty TNHH Hoàng Bình và công ty cổ phần chè Vạn Tài.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh chè trong các doanh
nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên gồm:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh chè tại các doanh nghiệp sản xuất chè trên điạ
bàn tỉnh Thái Nguyên
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, quy mô sản xuất, địa bàn hoạt động và yêu
cầu thu thập, xử lý, cung cấp thông tin nên các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán
(một cấp)
2.1.3.2 Tổ chức công tác kế toán

Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sử
dụng 3 hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung (Công ty cổ phần chè Vạn
Tài, ), Nhật ký chứng từ (Công ty chè Sông Cầu, ) và Chứng từ ghi sổ (Công ty chế
biến nông sản chè Thái Nguyên, Công ty TNHH Hoàng Bình, )
2.1.4. Đặc điểm và tổ chức quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
2.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán tài chính trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
ix
Tác giả qua quá trình thực tế tại các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
cụ thể là công ty TNHH Hoàng Bình và công ty cổ phần chè Vạn Tài đã nêu tình hình
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này
bao gồm:
- Kế toán doanh thu tiêu thụ.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
- Kế toán doanh thu, chi phí tài chính.
- Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thu nhập hoạt động khác và chi phí hoạt động khác
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.
Tại Việt Nam kế toán quản trị mới chỉ được xây dựng và phát triển ở trình độ
thấp. Đối với các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên hiện nay thì việc nhận
thức và hiểu biết về kế toán quản trị mới chỉ là bước đầu kể cả về lý luận và thực
tiễn. Qua việc khảo sát các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên cụ thể là
công ty cổ phần chè Vạn Tài và công ty TNHH Hoàng Bình tác giả nhận thấy kế

toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh mới chỉ khởi đầu ở việc
lập dự toán tiêu thụ và xác định trung tâm trách nhiệm doanh thu
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
Đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại chủ yếu về kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại
Thái Nguyên dươi góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
2.4. Nguyên nhân của thực trạng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến chè trong đó xuất phát từ hai
x
nguyên nhân chinh đó là:
- Đối với các doanh nghiệp chè
- Đối với kế toán viên
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN
3.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên đến năm 2020.
- Nâng cấp các dây chuyền công nghệ chế biến phải đạt trình độ tiên tiến của
thế giới
- Tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích
- Thúc đẩy sự phát triển của giao dịch thương mại điện tử, hoàn thiện chính
sách phân phối sản phẩm, xây dựng chính sách giao tiếp khuyếch trương sản phẩm.
- Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu ngày càng nhiều và có
tích lũy để tái sản xuất mở rộng, tăng kim nghạch xuất khẩu.
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.

- Phải đảm bảo phù hợp với các yêu cầu cơ bản của các chế độ chính sách có
liên quan
- Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý
- Phải phù hợp với yêu cầu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ
- Phải đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi cao quản lý, cán bộ kế toán
3.3. Điều kiện hoàn thiện
Để hoàn thiện cần phải có sự nỗ lực và hỗ trợ của các thành phần gồm:
- Đối với các cơ quan chức năng
xi
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Đối với kế toán viên
3.4. Giải pháp hoàn thiện về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
3.4.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính gồm:
- Hoàn thiện kế toán doanh thu
- Về hạch toán các khoản phải thu
- Hoàn thiện hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.4.2. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán quản trị gồm:
- Phân loại doanh thu
- Xây dựng dự toán doanh thu và kết quả kinh doanh
- Xây dựng quy trình thu thập và xử lý số liệu để lập báo cáo quản trị
- Tổ chức bộ máy kế toán quản trị.
3.5 Điều kiện để thực hiện giải pháp
3.5.1. Về phía nhà nước
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất chè
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tác giả thấy rằng việc tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Kế toán

tiêu thụ và xác định kết quả có phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình
nhập xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm, cũng như việc thanh toán với khách hàng,
thì lãnh đạo của doanh nghiệp mới có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Chính vì vậy, để
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế
toán nói chung thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học hơn, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện tình hình thực tế
của từng doanh nghiệp, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội thuận lợi nhưng đồng thời cũng lại đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong
và ngoài nước, nhất là đối với các doanh nghiệp cùng kinh doanh, sản xuất các loại
mặt hàng tương tự nhau. Mục tiêu của các doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích luỹ, nghĩa là với chi phí nhỏ
nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa.
Để doanh nghiệp thực hiện được điều đó thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Việc xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản
thu, chi, xây dựng hợp lý kế hoạch sản xuất, nắm bắt thông tin ra quyết định kịp
thời chính xác từ đó nhằm đưa ra khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ lớn nhất
đáp ứng nhu cầu thị trường. Công tác kế toán là một cụng cụ sắc bén hữu hiệu để
giải quyết các công việc đó hiệu quả, đặc biệt trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, hiện toàn tỉnh có trên 17.000 ha
chè với năng suất khoảng 171.000 tấn/năm với nhiều cơ sở chế biến chè song song
tồn tại. Xưa nay, nói đến chè Việt, người ta nghĩ ngay đến chè Thái Nguyên. Mặc
dù diện tích trồng chè chỉ đứng thứ 2 cả nước (sau Lâm Đồng), nhưng Thái Nguyên
nằm trong vùng chè lâu đời của Việt Nam, với sản phẩm chè có hương vị đặc trưng

mà không nơi nào khác có được. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên đã được tôn vinh là
"đệ nhất danh trà" của đất nước. Để khẳng định được vị thế của mình các doanh
nghiệp phải cạnh tranh nhau về chất lượng, mẫu mã sản phẩm và chiếm lĩnh thị
trường, không những thị trường trong nước mà với cả thị trường quốc tế. Chính vì
vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ, hạch toán kinh doanh có hiệu quả từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ để có thể chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận.
1
Trên thực tế, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên hiện nay còn tồn tại những
mặt chưa phù hợp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho nhà quản lý. Do đó cần phải
nghiên cứu hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế trong từng thời kỳ,
từng cấp chủ thể trong, ngoài doanh nghiệp.
Để góp phần nghiên cứu vấn đề này, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.”
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp chế biến chè theo phương pháp công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm chè và kết quả
trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên từ đó chỉ ra những mặt còn
hạn chế trong công tác hạch toán tại các đơn vị.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
kế toán tiêu thụ sản phẩm chè và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.Từ đó, cung cấp những thông tin cần thiết, kịp
thời, chính xác cho nhà quản lý đề ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
chế biến chè tại Thái Nguyên, các doanh nghiệp áp dụng phương pháp chế biến công
nghiệp. Luận văn không đề cập đến các cơ sở chế biến thủ công, bán cơ khí.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phương pháp duy vật biện chứng.
+ Phương pháp khảo sát thực tế.
2
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp tổng hợp.
5. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận chung về kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến chè ở
Việt Nam trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp chế biến chè theo phương pháp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay.
- Từ lý luận và thực tiễn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá trình tuần hoàn
vốn và chu chuyển vốn. Quá trình tiêu thụ chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có sẵn sản
phẩm hàng hóa để đưa vào lưu thông. Để thực hiện tiêu thụ, doanh nghiệp phải
chuyển giao sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc đã theo điều kiện mua bán được hai bên chấp thuận.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh là chênh
lệch giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra trong một kỳ kế toán, và được biểu
hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần.
1.1.2.Vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất
Quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất bao gồm ba giai đoạn:
mua vật liệu, sản xuất chế biến sản phẩm hàng hóa và tiêu thụ chúng trên thị trường.
Quá trình này được biểu hiện thông qua quá trình tuần hoàn vốn và sự chuyển hóa
hình thái biểu hiện của vốn qua các giai đoạn khác nhau.
4

Sơ đồ 1.1. Quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng
thành phẩm, thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đồng thời thỏa mãn được phần nào nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Quá trình thực hiện

giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm được thực hiện bằng quan hệ trao đổi.
Trong quá trình này, doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua thành phẩm của
mình và thu lại ở người mua một số tiền tương ứng với giá trị của thành phẩm đó.
Thực hiện tốt hay không tốt việc tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định
tới sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khi doanh nghiệp
tiêu thụ được nhiều sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, tăng vòng quay
vốn, tiết kiệm vốn lưu động, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, mặt
khác thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp phần tăng thu nhập cho
doanh nghiệp tạo tiền đề để mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho
công nhân viên và là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng tiêu thụ đó
ký kết với khách hàng.
Trong hoạt động của doanh nghiệp việc xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Việc phản ánh chính xác kết quả kinh doanh cho biết
doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả hay không thông qua số liệu của kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho những nhà điều hành của
doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh
có hiệu quả nhất. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu
để đảm bảo sự duy trì cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và
Quá trình
Tiêu thụ
Vốn thành
Phẩm
Quá trình
Sản xuất
Vốn dự trữ
Vốn bằng
Tiền
Quá trình
Cung cấp
5

đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện, chấp hành
kỷ luật về kinh tế tài chính nói chung, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và
nghĩa vụ tài chính đối với bên có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Do việc tiêu thụ có vai trò hết sức quan trọng nên việc quản lý chặt chẽ
công tác tiêu thụ là rất cần thiết. Để có thể làm tốt công tác quản lý tiêu thụ cần phải
quán triệt các yêu cầu sau:
+ Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa
trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng,
từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách hàng.
Đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
+ Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp và phân bổ hợp lý để
tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng
hóa là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Sản xuất
và tiêu thụ có mối quan hệ với nhau do đó việc quản lý chặt chẽ việc tiêu thụ thành
phẩm cũng chính là quản lý kế hoạch tiêu thụ.
Việc xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng nên việc quản
lý chặt chẽ về công tác này là rất cần thiết và để quản lý tốt việc xác định kết quả
kinh doanh thì doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kế toán thực sự khoa học, hợp lý
và cần phải quán triệt các yêu cầu sau:
+ Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các
khoản chi phí khác đồng thời ghi nhận các khoản doanh thu để tính toán chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh.
6

+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình tiêu thụ, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.1.4. Tính giá thành phẩm tiêu thụ
Khi các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra thì phải lựa
chọn một trong các phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Giá xuất kho thành
phẩm có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này , giá thực tế
hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:

= x (1.1)
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1. Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:

+
= (1.1.1)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
Phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối
kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào
Đơn giá thực tế
bình quân
Ztt thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
Ztt thành phẩm nhập

kho trong kỳ
SL thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
SL thành phẩm nhập
kho trong kỳ
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho
trong kỳ
Đơn giá thực tế bình
quân
Số lượng thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
+
++
7
cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Cách 2. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị
bình quân
Cuối kỳ trước
=
Ztt thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
(1.1.2)
SL thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính
giá xuất. Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng

xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương
pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Ztt thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
(1.1.3)
SL thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và
lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất .Phương pháp này có ưu điểm là
khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức
tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp
dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa
trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực
tế của lần nhập đó để tính trị giá vốn của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng
nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được
8

×