Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước asean và vận dụng vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo và hướng dẫn cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Đức Bình đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, Viện Đào tạo Sau Đại học cùng Q uý thầy cô trong Khoa
Thương mại và Kinh tế Quốc tế đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt
khóa học.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban cán sự lớp Cao học 18F, bạn bè và
gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của Quý thầy cô và các bạn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của:
Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Đức Bình
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các kết luận đưa ra
ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất kỳ một
công trình nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
bẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 4


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
THU HÚT FDI VÀO MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 4
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM 4
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM DƯỚI 31
GIÁC ĐỘ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 31
CHƯƠNG 3 62
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI 62
CỦA VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG KINH NGHIỆM 62
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 62
BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT
Thuật ngữ
viết tắt
Thuật ngữ viết đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
01 ADB Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu
Á
02 ASEAN
Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
03 AIA Asean Investment Area Khu vực đầu tư ASEAN
04 APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương
05 APTA Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
06 BT Building Transfer Xây dựng - chuyển giao
07 BOT Building Operate Transfer
Xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao
08 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
09 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
10 GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc dân
11 IFC
International Finance
Corporation
Công ty tài chính quốc tế
12 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
13 MIDA
Malaysian Industrial
Development Authority
Cục phát triển công nghiệp
Malaysia
14 MIGA
Multilateral Investment
Guarantee Agency
Cơ quan bảo hiểm đầu tư đa
phương
15 ODA Official Development Asistance
Viện trợ phát triển chính
thức

16 PSDC
Penang Skill Development
Center
Trung tâm phát triển kỹ
năng Penang
17 RM Ringit Malaysia Đồng Ring git Malaysia
18 TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia
19 UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Tổ chức liên hợp quốc về
thương mại và phát triển
20 USD United States Dollar Đô la Mỹ
STT
Thuật ngữ
viết tắt
Thuật ngữ viết đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
21 WB World Bank Ngân hàng thế giới
22 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ viết đầy đủ
01 CNC Công nghệ cao
02 CNH Công nghiệp hóa
03 HĐH Hiện đại hóa
04 KCN Khu công nghiệp
05 KTQT Kinh tế quốc tế
06 UBND Ủy ban nhân dân
07 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

BẢNG
Bảng 1.1: FDI vào Malaysia theo nguồn vốn, giai đoạn 2000 - 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: FDI vào Malaysia phân theo ngành kinh tế (2000 - 2010). .Error: Reference
source not found
Bảng 1.3: FDI vào Thái Lan theo nguồn vốn, giai đoạn 2000 - 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 1.4: FDI vào Thái Lan phân theo ngành kinh tế (2000 - 2010). .Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 1988 – 2010. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam tính theo ngành. Lũy kế các dự
án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo vùng (Lũy kế
các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2010) Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư lũy kế các
dự án còn hiệu lực đến 31/12/2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư chính từ năm 1988 – 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Số lao động làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm (lũy tiến) phân theo các
thành phần kinh tế Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Đóng góp cho ngân sách của FDI so với các khu vực khác Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Vốn FDI đăng ký mới trong 3 năm hậu WTO (2007 -2009) theo 3 khu
vực chính của nền kinh tế Việt Nam Error: Reference source not found
BIỂU
MỤC LỤC 3
bẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 4
THU HÚT FDI VÀO MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 4
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM 4
+ Những mặt tích cực trong chính sách thu hút FDI: 17
+ Một số hạn chế của chính sách thu hút FDI 19
CHƯƠNG 2 31
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM DƯỚI 31
GIÁC ĐỘ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 31
CHƯƠNG 3 62
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI 62
CỦA VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ ÁP DỤNG KINH NGHIỆM 62
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN 62
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong thời
gian qua đã đóng một vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
trình độ khoa học, công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý, khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của Việt Nam. Mặc dù đã đạt được những
kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ
hội thu hút FDI và chưa tối đa được những lợi ích mà nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể mang lại. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn về thu hút FDI của Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn
cho Việt Nam. Hiện nay, một số nước trong khu vực Đông Nam Á rất thành công
trong việc thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế đất nước. Với
những điểm tương đồng và khác biệt cũng như các cơ hội và thách thức của Việt
Nam so với một số nước ASEAN, Việt Nam cần nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
thu hút FDI của một số nước ASEAN và vận dụng vào điều kiện cụ thể của mình để
tiếp tục thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả, phục vụ cho
công cuộc phát triển đất nước.
Luận văn tập trung nghiên cứu những kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài của một số nước ASEAN, qua đó đánh giá và rút ra bài học cho Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu luận văn là nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của một số nước ASEAN, từ đó đi sâu phân tích các chính cách thu
hút FDI, nghiên cứu các thành tựu thực tế của các chính sách này cũng như những
ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế của các nước này. Qua đó đánh giá thành tựu
cũng như khó khăn, tồn tại để rút ra bài học kinh nghiệm về chiến lược và chính
sách thu hút FDI có thể áp dụng vào Việt Nam .
Những đóng góp của luận văn:
Về mặt lý luận, góp phần làm sáng tỏ những chính sách, chiến lược trong thu
hút FDI đã và đang được áp dụng ở một số nước ASEAN – những nước được coi là
i
ví dụ thành công về thu hút FDI. Từ đó đi đến khẳng định chính sách thu hút FDI
của các nước này là đúng đắn và phù hợp với thực tế của họ.
Về mặt thực tiễn, góp phần đưa những kinh nghiệm trong thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của một số nước ASEAN cũng như các giải pháp áp dụng cho
Việt Nam vào công tác học tập và giảng dạy tại các trường đại học, và cơ sở giáo
dục đào tạo trên cả nước.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc phân tích, luận văn đã nghiên cứu tình hình
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số nước ASEAN, cụ thể là
Malaysia và Thái Lan và những chính sách, biện pháp mà các nước này đã áp
dụng từ đó rút ra một số kinh nghiệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau:
Thứ nhất, Có chiến lược thu hút FDI bài bản, có quy định rõ những ngành,
lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI, không thu hút FDI một cách tràn lan, thu hút FDI bằng
mọi giá.
Thứ hai, Xây dựng môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh để thu hút FDI.
Môi trường đầu tư được hình thành trên cơ sở hợp thành của nhiều nhân tố. Đó là sự
ổn định chính trị - xã hội, điều kiện tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật, nguồn nhân lực, các chính sách ưu đãi về tài chính – tiền tệ…
Thứ ba, Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI. Hoạt động xúc

tiến đầu tư phải được tiến hành một cách thường xuyên, dưới nhiều hình thức phong
phú nhưng được thực hiện một cách bài bản, thống nhất và do một cơ quan chuyên
trách có trách nhiệm quản lý. .
Thứ tư, Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo thuận lợi cho thu hút FDI, phải thực
hiện chính sách quản lý theo nguyên tắc “một cửa” đối với hoạt động đầu tư, thường
xuyên rà soát để loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, xóa bỏ tệ quan liêu hành
chính, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động quản lý điều hành của Chính phủ.
Luận văn đã phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Việt Nam qua các mặt:
ii
- Khái quát tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam: về
lượng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư theo vùng, theo thành phần kinh tế, theo đối
tác đầu tư, theo hình thức đầu tư.
- Các chính sách, biện pháp thu hút FDI mà Việt Nam đang áp dụng: Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách mở rộng tự do hoá đầu tư, chính
sách về hình thức đầu tư, chính sách đất đai, chính sách lao động và tiền lương, đổi
mở thủ tục hành chính…….
- Đánh giá ưu nhược điểm tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Việt Nam
Luận văn nhấn mạnh những thành tựu đạt được của thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua như sau:
- FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- FDI với tăng trưởng xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc tế
- FDI tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất
trong khu vực công nghiệp và dịch vụ
- Khả năng tạo việc làm của doanh nghiệp FDI
- Đóng góp tương đối tốt cho ngân sách nhà nước
- Góp phần tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục:
- Chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư đặc biệt lớn từ các quốc gia có công nghệ
tiên tiến hiện đại do đó chưa tiếp xúc và sự dụng được công nghệ nguồn.
- Mức độ lan tỏa công nghệ từ các doanh nghiệp FDI vào các doanh nghiệp
trong nước còn thấp.
- Cơ cấu phân bổ vốn FDI cho các khu vực kinh tế chủ yếu chưa hợp lý
- Việc đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án
chậm, kéo dài.
- Luật pháp chính sách vẫn còn không ít hạn chế, chưa phù hợp
iii
- Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà làm cho chi phí hành chính lớn, nản
lòng các nhà đầu tư
- Có tình trạng chuyển giá và trốn thuế của các doanh nghiệp FDI
- Một số doanh nghiệp FDI có biểu hiện chiếm dụng vốn, đất đai
- Tác động xấu đến môi trường sinh thái
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các chính sách thu hút FDI của Việt
Nam, luận văn đã nêu những định hướng và giải pháp thu hút FDI của Việt
Nam trên cơ sở áp dụng kinh nghiệm của một số nước ASEAN
Định hướng thu hút FDI:
- Thu hút FDI phải vừa đảm bảo yêu cầu phát triển của Việt Nam, vừa đảm
bảo lợi ích cho các nhà đầu tư
Một là, cần có chiến lược thu hút vốn FDI cho thời kỳ dài hạn (có thể coi đây
chính là quy hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài) và có trọng tâm, trọng .
Hai là, nên có khung khổ pháp lý thuận lợi đối với đầu tư nước ngoài, tức là
làm thế nào để các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài làm ăn có lãi ở Việt Nam so với
các nước khác.
Ba là, Bất kỳ quốc gia thu hút FDI nào cũng nên tôn trọng các nhà đầu tư
nước ngoài và tôn vinh những nhà đầu tư nước ngoài có nhiều cống hiến cho sự
nghiệp phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, cũng cần có thái độ kiên quyết đối với
những nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi họ không vì sự nghiệp phát triển của

nước sở tại, mà chỉ vì lợi nhuận của chính họ, sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để
gian lận gây hậu quả xấu đối với nền kinh tế.
Bốn là, Việt Nam phải có chiến lược lâu dài về lựa chọn đối tác trong lĩnh vực
thu hút vốn FDI. Đã đến lúc Việt nam cần có chiến lược thu hút những tập đoàn
kinh tế đa quốc gia vào làm ăn tại nước tat hay vì chỉ quan tâm đến lôi kéo những
doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài đến Việt Nam làm ăn.
- Thu hút FDI phải gắn với phát triển bền vững
Thập kỷ mới đang mở ra với những đòi hỏi và thách thức mới trên tất cả các
phương tiện và lĩnh vực của nền kinh tế. Riêng đối với đầu tư nước ngoài, một
iv
chiến lược mới cũng cần được hoạch định ngay từ bây giờ để có thể huy động và
sử dụng tốt nhất nguồn vốn quan trọng này cho sự phát triển kinh tế đất nước theo
hướng bền vững.
Chiến lược mới về FDI cần hình thành theo bốn định hướng lớn: 1) Chất
lượng và hiệu quả cao; 2) Phát triển bền vững, xây dựng nền kinh tế ít các bon; 3)
có sự cam kết về chuyển giao công nghệ thích hợp với từng ngành, từng dự án; 4)
lao động có kỹ thuật cao.
Những giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về thu hút FDI
Việt Nam cần biết khai thác để hướng FDI vào những lĩnh vực và ngành kinh
tế gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều đó cần được thực
hiện theo hướng đa dạng hóa và có trọng điểm về hình thức, lĩnh vực, đối tác đầu tư
trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ.
Trong điều kiện cạnh tranh thu hút FDI gay gắt hiện nay, Việt Nam cần thực
hiện tốt hơn nữa chủ trương đa dạng hóa kết hợp có trọng điểm trong vấn đề lựa
chọn lĩnh vực, đối tác đầu tư với một số nội dung sau:
Ngành và lĩnh vực đầu tư
+ Chú ý thu hút FDI vào các ngành, lĩnh vực để tạo sự liên kết và phát triển
cân đối chung của nền kinh tế. Những ngành, lĩnh vực chúng ta còn hạn chế về năng
lực cạnh tranh thì cần có biện pháp khắc phục để từng bước mở cửa theo lộ trình

phù hợp với xu thế chung và cam kết của Việt Nam trong hội nhập KTQT và khu
vực, khắc phục tư tưởng ỷ lại hay lo sợ về mở cửa, hội nhập với bên ngoài.
+ Có chính sách khuyến khích thu hút FDI vào những ngành, những dự án lớn
để sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, các ngành
Việt Nam có lợi thế so sánh, có vai trò phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, phục vụ
cho việc chuyển dịch cơ cấu và HĐH nền kinh tế.
Về đối tác đầu tư
+ Thực hiện chính sách đa dạng hóa đối tác đầu tư nhưng cần phải quan tâm
và có biện pháp khơi thông dòng FDI từ các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ, Nhật
v
Bản, các nước Tây Âu vì những nước này có nguồn vốn lớn, công nghệ cao và tính
đầu tư ổn định. Đồng thời, cần chú trọng mở rộng quan hệ kinh tế và thu hút FDI từ
các nước trong khu vực. Có chính sách thu hút các TNCs trực tiếp đầu tư vào Việt
Nam. Thu hút được các TNCs trực tiếp đầu tư mới có cơ hội tiếp nhận được công
nghệ nguồn để HĐH nền kinh tế.
+ Trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế thuận lợi như hiện nay cho
phép chúng ta mời gọi đồng bào Việt kiều tích cực đầu tư về nước. Đây cũng là một
nguồn lực, lợi thế của Việt Nam cần phải biết khai thác.
Về hình thức và phương thức đầu tư
Về cơ bản, nước ta đã áp dụng các hình thức đầu tư nước ngoài phổ biến trên
thế giới như hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài; thành lập các khu chế xuất, KCN, khu CNC. Các phương
thức gắn với FDI như BOT và các biến dạng của nó BT, BTO… không chỉ được áp
dụng đối với FDI, mà còn được áp dụng với cả các doanh nghiệp trong nước
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách
Rà soát, loại bỏ những văn bản không phù hợp. Hiện nay nước ta đang diễn ra
quá trình ra soát các văn bản pháp lý liên quan đến Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp
năm 2005 và các cam kết với WTO ở các địa phương, bộ, ban, ngành. Tiếp tục xem
xét bổ sung, sửa đổi Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật tài nguyên, Luật môi trường và
các văn bản có liên quan đến tài chính, ngân hàng cho phù hợp. Tăng cường khung

hình phạt cao cho Luật môi trường để răn đe, ngăn chặn từ trong ý tưởng đối với
những người cố tình vi phạm.
Cần tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư: Chính
sách thuế, Chính sách ổn định tiền tệ chống lạm phát, Chính sách đất đai.
- Cải thiện chất lượng nguồn lao động
Từng bước đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực.
Phải xác định cho đúng những đối tượng cần được đào tạo và đào tạo lại, tránh tình
trạng đào tạo tràn lan mà không biết sử dụng vào việc gì. Đẩy mạnh việc xây dựng
đội ngũ lao động đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng và tay
nghề cao, phục vụ cho nhu cầu của cả nước và xuất khẩu.
vi
Nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu
vực và thế giới, phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các
nguồn vốn khác nhau. Đồng thời, cần có những chính sách thu hút và nuôi dưỡng
những lao động có trình độ tay nghề, tránh tình trạng chảy máu chất xám.
Tạo ra thị trường lao động tốt cho lao động đã qua đào tạo để có thể tiếp thu
công nghệ mới. Tích cực thực hiện chủ trương đưa lao động ra nước ngoài hoạc tập
và lao động, thậm chí cả đầu tư ở nước ngoài để thực hiện chuyển giao công nghệ.
Cần đặt điều kiện cho các doanh nghiệp FDI vào các vùng mới phát triển, các vùng
kinh tế mới đặc biệt cần có mức trang bị vốn lớn, hiện đại (như vậy không vi phạm
luật doanh nghiệp, nhưng lại có sự lựa chọn).
- Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại
Kết cấu hạ tầng ở nước ta còn lạc hậu, thiếu đồng bộ là một trong những điểm
yếu làm giảm sự hấp dẫn thu hút đầu tư. Tập trung nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
giao thông vận tải cả đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không, nâng cấp hệ
thống sân bay, bến cảng theo hướng hiện đại. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc,
bưu chính viễn thông rộng khắp. Xây dựng các nhà máy điện cùng với mạng lưới
tải điện bảo đảm cung cấp đủ năng lượng cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế
trọng điểm. Chú trọng phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ở các khu kinh tế, khu
công nghiệp như kho tàng bến bãi, giao thông, năng lượng, thông tin liên lạc, hệ

thống cấp thoát nước và xử lý chất thải.
Phát triển kết cấu hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi khả năng của nền
kinh tế có hạn. Vì vậy, phải tính toán xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, có bước đi
phù hợp, đồng thời sử dụng các hình thức như công tư kết hợp (PPP), xây dựng,
kinh doanh chuyển giao (BOT), Xây dựng, chuyển giao (BT), cho tư nhân đầu tư
xây dựng, kinh doanh theo cơ chế chính sách của nhà nước, vay vốn ODA để xây
dựng những công trình trọng điểm. Điều quan trọng của việc xây dựng kết cấu hạ
tầng ở Việt Nam là phải có sự quản lý, kiểm tra giám sát và kiểm định chất lượng
để chống thất thoát, bảo đảm chất lượng công trình.
vii
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
Để hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới cần
thực hiện một số nội dung sau:
Tăng cường kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các chuyến thăm nước
ngoài hay tại các diễn đàn quốc tế và khu vực của Lãnh đạo nhà nước và Chính phủ.
Việc xuất hiện của các vị Lãnh đạo cấp cao sẽ giúp Chính phủ các nước, các Nhà
đầu tư nước ngoài tin tưởng vào thiện chí, chủ trương, chính sách nhất quán của
Việt Nam về khuyến khích thu hút FDI.
Đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư, trong đó cần quan tâm một số nội dung: (1)
Phải chuẩn bị sẵn dự án với những mục tiêu thật cụ thể nhất là những ngành chiến
lược, những địa điểm chiến lược; (2) Xác định rõ nhu cầu, mong muốn thu hút vốn,
công nghệ, kỹ năng quản lý… để từ đó có phương án lựa chọn đối tác nước ngoài vì
mỗi quốc gia, mỗi TNCs có thế mạnh riêng về công nghệ, kỹ năng quản lý chuyên
sâu từng lĩnh vực; (3) Tiếp xúc vận động các Nhà đầu tư nước ngoài đã được lựa
chọn theo hướng đối thoại trực tiếp, thẳng thắn và thật cụ thể.
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư: Tổ chức các cuộc hội thảo xúc
tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài. Trong hội thảo cần tăng cường quảng bá
hình ảnh đất nước, môi trường đầu tư tại Việt Nam, những chính sách ưu đãi đầu tư
và những thông tin cập nhật mới nhất về những thay đổi (nếu có); Tuyên truyền xúc
tiến đầu tư qua các ấn phẩm (tạp chí, đĩa CD, trang Web) về đầu tư nước ngoài bằng

nhiều thứ tiếng.Hoạt động xúc tiến đầu tư cần được thực hiện theo hướng đa dạng
hóa, đa phương hóa.
Cần có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương về hoạt động xúc tiến đầu
tư, tránh tình trạng không thống nhất, chồng chéo trong hoạt động này.Thường
xuyên tổ chức gặp gỡ trao đổi, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các Doanh
nghiệp FDI.
- Xây dựng bộ máy quản lý FDI hiệu quả, gọn nhẹ
Từ kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan, Việt Nam cần xây dựng mô hình
quản lý các dự án đầu tư gọn nhẹ, theo nguyên tắc "một cửa" và được thống nhất từ
viii
trung ương xuống địa phương. Đồng thời, việc tiếp nhận và quản lý các dự án FDI
được đảm bảo tính minh bạch, nhất quán và thực thi nghiêm túc.
- Thực hiện phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản
lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nước tập trung vào hướng dẫn, cung
cấp thông tin, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút FDI, không nên can
thiệp quá sâu vào quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Nhưng cần nâng cao năng
lực kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, phòng tránh hiện tượng doanh
nghiệp FDI lợi dụng yếu kém trong quản lý để thu lợi bất hợp pháp như trốn
thuế, chuyển giá
- Các cơ quan nhà nước cần có tư duy đúng về hoạt động đầu tư và kinh
doanh, trước hết là lợi ích và trách nhiệm của nhà đầu tư và doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó mọi thủ tục hành chính cần hướng vào việc tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là, các thủ tục
hành chính sẽ được thực hiện với thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất.
- Thống nhất chức năng quản lý hoạt động FDI từ trung ương đến địa phương.
Tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý như hiện nay giữa ủy ban nhân dân tỉnh,
ban quản lý các KCN, sở công thương ở các tỉnh, thành phố. Nâng cấp Cục đầu tư
nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có tính chuyên trách, có thẩm quyền và
trách nhiệm cao hơn, thực hiện tốt chức năng tuyên truyền, xúc tiến đầu tư, hướng
dẫn thủ tục, thẩm định, cấp phép và quản lý hoạt động các dự án FDI.

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đảm bảo đúng cơ chế "một cửa", và
tính thực thi nghiêm túc. Việc cấp giấy phép đầu tư phải được công khai hóa để
tránh tình trạng lợi dụng, sách nhiễu với nhà đầu tư. Việc triển khai thực hiện dự án
bao gồm các thủ tục về cấp đất, giải tỏa, đền bù đất đai, xây dựng công trình, nhập
khẩu vật tư thiết bị, đánh giá tác động môi trường… cần đơn giản theo hướng các
cơ quan chức năng hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện đúng những quy định của luật
pháp Trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật, cần hướng các nhà đầu tư khắc
phục tình trạng đó, chỉ áp dụng việc xử phạt đối với trường hợp nghiêm trọng hoặc
không chịu sửa chữa theo hướng dẫn, quy định của cơ quan nhà nước.
ix
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ công chức làm
nhiệm vụ quản lý FDI, đặc biệt chú ý lực lượng lao động trực tiếp tham gia quản lý
trong các doanh nghiệp liên doanh để thực thi tốt nhiệm vụ theo yêu cầu. Không để
xảy ra trường hợp chỉ vì không tìm kiếm được nhân sự người địa phương làm công
tác quản lý mà dự án không triển khai được.
Để thực hiện được các giải pháp trên thì cần có những điều kiện sau:
- Về điều kiện chủ quan
Thứ nhất, cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để các cấp, các ngành và dân
cư hiểu và có sự nhất quán trong nhận thức về vị trí, vai trò của FDI trong cơ cấu
nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu là tạo sự thống nhất và chuyển biến mạnh mẽ trong
hoạch định và thực thi chính sách, đảm bảo doanh nghiệp FDI thực sự bình đẳng
với các doanh nghiệp trong nước, giải quyết hài hòa các lợi ích, hạn chế các quan
điểm kỳ thị, định kiến về FDI.
Thứ hai, Tiếp tục cải thiện và phát huy một số yếu tố tạo sự hấp dẫn về môi
trường đầu tư để tăng khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực. Bởi vì,
những lợi thế canh tranh trong thu hút FDI của mỗi quốc gia luôn thay đổi, và muốn
duy trì được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì phải không ngừng tạo
ra những lợi thế so sánh mới.
+ Đảm bảo sự ổn định vững chắc về kinh tế và chính trị. Đây là điều kiện quan
trọng quyết định phương hướng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam

đang có lợi thế so với một số nước trong khu vực về ổn định chính trị - xã hội, nên
cần phải quan tâm và có biện pháp phát huy yếu tố này. Trong thời gian tới, phải
chú trọng hơn nữa công tác phòng chống tham nhũng, xử lý nghiêm minh những vụ
án kinh tế, giải quyết dứt điểm và có biện pháp ngăn chặn hiệu quả những vướng
mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp FDI. Đồng thời, không ngừng
củng cố và mở rộng các quan hệ kinh tế, chính trị đối ngoại, cải thiện vị thế đất
nước trên trường quốc tế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi có tính cạnh
tranh cao trong thu hút FDI.
x
+ Hoàn thiện các loại thị trường: thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường tài
chính, thị trường bất động sản … tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài có khả
năng tiếp cận và sử dụng linh hoạt các nhân tố này về thời gian, không gian và chi phí.
+ Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ để đảm bảo nâng cao khả
năng cung cấp đủ nhu cầu với chất lượng và giá cả có tính cạnh tranh trong khu
vực, nhất là một số dịch vụ hiện còn kém hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài như
dịch vụ vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông, kiểm toán, tư vấn…
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ công và hạ thấp chi phí quản lý hành chính.
Ngoài một số dịch vụ Nhà nước cần tập trung thực hiện như đăng ký, quản lý thông
tin sử dụng chung, bảo hộ phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường; còn lại các dịch vụ
khác như dịch vụ vận tải, điện, nước sạch, thu phí giao thông, dịch vụ hải quan,…
khuyến khích khu vực tư nhân có thể đảm nhận dưới hình thức đấu thầu. Đây cũng
là biện pháp để thực hiện chính sách một giá và tuân theo thị trường.
Thứ ba, tạo đối tác đầu tư trong nước. Để tạo sức hấp dẫn thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài, nhất là các TNCs thì việc tạo ra đội ngũ các doanh nghiệp
trong nước có đủ năng lực hoạt động liên doanh, hợp tác đầu tư với đối tác nước
ngoài có vai trò quan trọng. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các TNCs
khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài, bên cạnh việc tìm hiểu môi trường kinh tế,
chính trị - xã hội, tình hình thị trường, họ còn quan tâm đến đối tác đầu tư của
nước sở tại. Do đó, thời gian tới Việt Nam cần tiếp tục củng cố và phát triển đội
ngũ doanh nghiệp trong nước tạo ra lực lượng đối tác hùng hậu, đủ năng lực để

thu hút FDI; cần đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, cần xây dựng và phát triển
những tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh để đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển doanh nghiệp trong
nước đủ mạnh còn có ý nghĩa tạo ra sức mạnh nội sinh trong việc tiếp nhận và
chuyển giao công nghệ.
- Về điều kiện khách quan
Thứ nhất, Toàn cầu hóa kinh tế thế giới tiếp tục sẽ là xu thế tất yếu nên tự do
xi
hóa thương mại, tự do hóa toàn cầu sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Thị trường tài
chính ngày càng được quốc tế hóa, tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên
thế giới sẽ tăng lên do ảnh hưởng của sự dịch chuyển các luồng vốn, trong đó có
dòng FDI. Trong điều kiện ấy cần làm tốt công tác phân tích, dự báo xu thế biến
động của FDI để có những chính sách, giải pháp phù hợp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong thu hút FDI. Đồng thời cần xây dựng chiến lược thu hút FDI gắn với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, Xu thế gia tăng các liên kết kinh tế quốc tế sẽ giúp Việt Nam mở
rộng thêm các quan hệ kinh tế, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để phát
triển, Việt Nam cần dựa trên tiềm năng phát triển của mình đó là tài nguyên, nguồn
nhân lực, sự ổn định chính trị - xã hội, nó được xem như những nhân tố tích cực
nhằm thu hút FDI. Đồng thời thông qua hợp tác song phương, đa phương, việc mở
rộng các mối quan hệ kinh tế sẽ giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững, không
bị phụ thuộc quá nhiều vào bất kỳ đối tác nào.
Thứ ba, Khoa học công nghệ phát triển và xu hướng chuyển giao công nghệ
sang các nước đang phát triển sẽ đặt Việt Nam trước thách thức trong hợp tác và thu
hút FDI phải lựa chọn công nghệ và có chính sách thu hút công nghệ hợp lý, nếu
không muốn trở thành bãi rác công nghệ của thế giới và sự trả giá do ô nhiễm môi
trường . Đây cũng là vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án FDI phải có điều kiện, phải thẩm định những công nghệ mà các dự án đưa vào
Việt Nam.

Thứ tư, trong thời đại toàn cầu hóa cần tiếp tục đổi mới tư duy phát triển.
Cùng với kế tục và phát triển đường lối đổi mới đã được vạch ra, sẽ tiếp tục nâng
cao tư duy phát triển, bao gồm cả tư duy kinh tế , tư duy chính trị trên toàn hệ
thống, đồng thời gắn tư duy phát triển đất nước với những nguyên tắc và quy luật
phát triển kinh tế toàn cầu. Nhận thức đó cũng là điều kiện cho việc hoạch định các
chính sách có tính linh hoạt trong thu hút FDI nhằm vừa đảm bảo lợi ích đất nước
vừa đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện cụ thể, nhà
nước định hướng dòng FDI vào những lĩnh vực, những ngành, những địa phương
gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
xii
Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI là hình thức kinh doanh quốc tế có hiệu quả
cao được tất cả các quốc gia nhất là các nước đang phát triển quan tâm thu hút và
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Malaysia và Thái Lan là hai nước khá thành công
trong thu hút FDI và nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu học
tập kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan trong thu hút FDI và vận dụng vào Việt
Nam để phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước là vấn đề có ý nghĩa thiết thực
đối với Việt Nam hiện nay.
Đề tài nghiên cứu “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của một số nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam” đã hoàn thành những mục
tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất, Luận văn đã phân tích được thực trạng thu hút FDI vào Malaysia và
Thái Lan trong thời gian qua. Trong đó, làm rõ những chính sách, biện pháp thu hút
FDI của hai nước này. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của
Thái Lan và Malaysia.
Thứ hai, Luận văn đã phân tích được thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam
trong thời gian qua, phân tích và đánh giá những những chính sách, biện pháp thu
hút FDI mà Việt Nam đang áp dụng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của
Maylaysia và Thái Lan và tình hình thu hút FDI vào Việt Nam thời gian qua, luận
văn đã xem xét những cơ hội và thách thức trong thu hút FDI của Việt Nam với các

nước trong khu vực để rút ra những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI có khả
năng vận dụng vào Việt Nam nhằm phát huy hơn nữa những kết quả về hoạt động
FDI tại Việt Nam thời gian qua, đồng thời khắc phục những hạn chế, tồn tại, tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế FDI
phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, luận văn đã đề xuất những kiến nghị về điều kiện chủ quan và điều
kiện khách quan cần thực hiện để tăng tính khả thi trong việc vận dụng những bài
học kinh nghiệm về thu hút FDI của Malaysia và Thái Lan vào Việt Nam
xiii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế, thì vấn đề quan trọng nhất là phải cần có vốn.Vốn có hai loại chủ yếu
là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Đối với các nước đang phát triển, thì vấn đề
thu hút vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là yếu tố vô cùng quan trọng
và được nhiều nước quan tâm, trong đó có nước ta.
Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong thời
gian qua đã đóng một vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
trình độ khoa học, công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý, khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của Việt Nam. Mặc dù đã đạt được những
kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ
hội thu hút FDI và chưa tối đa được những lợi ích mà nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến bất thường về
dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp,
tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động còn
khiêm tốn… Phần lớn các dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ sử dụng chủ yếu có
nguồn gốc từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt Nam chưa được chọn là
điểm đầu tư của phần lớn các công ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ
và sẵn sang chuyển giao công nghệ và tri thức. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh

tranh ngày càng gay gắt hơn về thu hút FDI của Trung Quốc và các nước trong khu
vực đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam.
Trong khu vực Đông Nam Á hiện nay đang nổi lên một số nước rất thành
công trong việc thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế đất
nước, những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của họ áp dụng rất
hiệu quả và phù hợp với tình hình hiện nay.
Với những điểm tương đồng và khác biệt cũng như các cơ hội và thách thức
của Việt Nam so với một số nước ASEAN, Việt Nam cần nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm thu hút FDI của một số nước ASEAN và vận dụng vào điều kiện cụ thể của
1
mình để tiếp tục thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả, phục vụ
cho công cuộc phát triển đất nước. Đó là lý do tôi quyết định chọn đề tài luận văn là:
“Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước
ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Công trình nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công nghiệp hóa
ở Malaysia – kinh nghiệm đối với Việt Nam” của Tiến sỹ Phùng Xuân Nhạ, được
nhà xuất bản Thế giới phát hành năm 2000 tại Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu
đầu tiên có hệ thống về FDI ở Malaysia.
Công trình nghiên cứu của Đào Lê Minh và Trần Lan Hương trong “Kinh tế
Malaysia” được Nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành năm 2001 tại Hà Nội. Tác
giả đã đề cập rất khái quát một số chính sách cũng như kết quả thu hút FDI của
Malaysia đến 2000 nhưng cũng chỉ giới thiệu mang tính chất khái quát.
Một số nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách thu hút FDI của một số
nước ASEAN như: Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) trong “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
ở Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan”; Phan Xuân Dũng (2004) trong “Chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
Một số Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nguyễn Tiến Cơi (2001), Vấn đề thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoaì của Malaysia trong thời kỳ công nghiệp hóa hướng xuất
khẩu (1971 – 2000) thực trạng và những bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng

vào Việt Nam; Nguyễn Tiến Cơi (2008), Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Malaysia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh
nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan
đến thu hút FDI vào một số nước ASEAN.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số
nước ASEAN, từ đó đi sâu phân tích các chính cách thu hút FDI, nghiên cứu các
thành tựu thực tế của các chính sách này cũng như những ảnh hưởng của nó đối với
nền kinh tế của các nước này.
- Đánh giá thành tựu cũng như khó khăn, tồn tại để rút ra bài học kinh nghiệm
về chiến lược và chính sách thu hút FDI có thể áp dụng vào Việt Nam .
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Những kinh nghiệm về thu hút FDI của
một số nước ASEAN.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu kinh nghiệm thu hút FDI
của Thái Lan và Malaysia từ năm 2005 đến nay, về giác độ nghiên cứu: từ phía nhà
nước Thái Lan và Malaysia.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống: so sánh, tổng
hợp và phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với vận dụng lý luận để làm sáng
tỏ những vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Với những nội dung chính vừa nêu luận văn sẽ cố gắng góp phần giải quyết
các vấn đề về lý luận và các vấn đề về thực tiễn sau đây:
- Về mặt lý luận, góp phần làm sáng tỏ những chính sách, chiến lược trong thu
hút FDI đã và đang được áp dụng ở một số nước ASEAN – những nước được coi là
ví dụ thành công về thu hút FDI. Từ đó đi đến khẳng định chính sách thu hút FDI
của các nước này là đúng đắn và phù hợp với thực tế của họ.

- Về mặt thực tiễn, góp phần đưa những kinh nghiệm trong thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của một số nước ASEAN cũng như các giải pháp áp dụng cho
Việt Nam vào công tác học tập và giảng dạy tại các trường đại học, và cơ sở giáo
dục đào tạo trên cả nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và phần danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Thu hút FDI vào một số nước ASEAN và bài học kinh nghiệm
rút ra cho Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam dưới giác độ kinh
nghiệm của một số nước ASEAN
Chương 3: Các giải pháp thu hút FDI của Việt Nam trên cơ sở áp dụng
kinh nghiệm của một số nước ASEAN
3
CHƯƠNG 1
THU HÚT FDI VÀO MỘT SỐ NƯỚC ASEAN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM
1.1. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế của một số nước
ASEAN [2][3][11]
1.1.1. Tác động tích cực
- Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nước và vốn nước
ngoài. Một số nước trong ASEAN là các nước đang phát triển nên đều đối mặt với
sự khan hiếm vốn. Do vậy để đạt được sự tăng trưởng ổn định cao nhằm đưa đất
nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu thì các nước này phải tìm kiếm nguồn
bổ sung từ bên ngoài mà trong đó FDI đóng vai trò quan trọng nhằm tăng cường
vốn đầu tư trong nước và bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ. Ngoài ra, FDI còn đóng góp
đáng kể vào nguồn thu ngân sách của Chính phủ các nước nhận đầu tư thông qua
thuế …Đây là nguồn vốn quan trọng để đầu tư cho các dự án phát triển của nước
chủ nhà.

- Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào nước đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển vốn bằng hiện vật như máy móc, thiết bị ….và vốn vô
hình, chuyên gia kỹ thuật, bí kíp công nghệ, quản lý. Trong thời gian qua, thông qua
tiếp nhận FDI, một số nước ASEAN đã tiếp nhận được với công nghệ hiện đại, sau
đó cải tiến và phát triển phù hợp thành công nghệ nước mình, từ đó nâng cao trình
độ công nghệ trong khu vực.
- Học tập kinh nghiệm và tiếp cận thị trường mới
Việc tiếp nhận FDI ở các nước ASEAN trong thời gian qua đã giúp các nước
này được đào tạo kiến thức kinh doanh, quản lý, tay nghề và tiếp cận thị trường thế
giới. Thông thường ở các nước nhận đầu tư, trình độ quản lý của các cán bộ quản
lý, trình độ tay nghề và nhận thức của công nhân còn yếu kém nên khi đầu tư, để
4
tiếp cận công nghệ mới, các chủ đầu tư nước ngoài thường tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân để thực hiện dự án. Bằng con đường này, kiến
thức của các cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân được tăng lên. Hơn nữa, FDI
giúp các nước nhận đầu tư tiếp cận và xâm nhập vào thị trường thế giới thông qua liên
doanh và mạng lưới thị trường rộng lớn của hệ thống các công ty xuyên quốc gia.
- FDI là công cụ để kích thích cạnh tranh
Chính phủ các nước chủ nhà thường muốn sử dụng FDI như một công cụ kích
thích và liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước. Các công ty nước ngoài
như là một đối tượng để cho các doanh nghiệp trong nước tăng tính cạnh tranh của
mình, thay đổi tác phong kinh doanh cũ. Mặt khác các doanh nghiệp nội địa cũng
mở rộng được quy mô sản xuất và lĩnh vực kinh doanh nhờ cung cấp các yếu tố đầu
vào và tiêu thụ đầu ra cho các công ty nước ngoài.
Ngày nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một tất yếu khách quan trong
điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền sản xuất, lưu thông và ngày càng được tăng
cường mạnh mẽ. Có thể nói không một quốc gia nào dù phát triển hay đang phát
triển lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi đó là nguồn
lực, phương tiện để khai thác và hòa nhập vào cộng đồng quốc tế.

- FDI tạo công ăn việc làm
Trong thời gian qua, FDI đã tạo công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho
lực lượng lao động của các nước ASEAN, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo các ngành nghề, lãnh thổ theo hướng
tích cực. Điều đáng kể là số lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được tiếp tục đào tạo hoặc được nâng cao nghiệp vụ và được bố trí vào các
vị trí của công ty.
1.1.2.Tác động tiêu cực
- Chi phí của việc thu hút FDI:
Để thu hút FDI, các nước ASEAN đã phải áp dụng một số ưu đãi cho nhà đầu
tư: giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian cho các dự án đầu tư nước ngoài hoặc
mức giá tiền thuê đất, nhà xưởng và một số dịch vụ trong nước thấp. Hay trong một
số lĩnh vực họ được nhà nước bảo hộ thuế quan như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu
tư có thể vượt lợi ích của nước nhận đầu tư trong một thời gian nhất định.
5

×