Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.27 KB, 100 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
4.1 . Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới huy
động vốn của ngân hàng thương mại 11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 38
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH NAM ĐỊNH 38
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Nam Định 38
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Nam Định 59
5. TS Bùi Thiện Nhiên (2003), Một số suy nghĩ thực trạng và giải pháp
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt – Xây dựng nên văn minh tiền
tệ, Tạp chí ngân hàng, số chuyên đề 2003 84
6. Cao Sỹ Khiêm (1995), Đổi mới chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội 84
17. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (2000), Ngân hàng thương


mại, NXB Thống kê, Hà Nội 85
18. Nguyễn Văn Tiến (2005) Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng, NXB Thống kê, Hà Nội 85
22. TS Nguyễn Hữu Tài (2002), Lý thuyết Tài chính tiền tệ, NXB Thống
kê, Hà Nội 85
23. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương
mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 85
24. Học viện Ngân hàng (2002), Quản trị và kinh doanh Ngân hàng,
NXB Thống kê, Hà Nội 85
25. Học viện Ngân hàng (2001), Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng, NXB
Thống kê, Hà Nội 85
26. Luật Ngân hàng Nhà nước, các Quyết định và Nghị định có liên
quan của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 85
27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định 1287/2002/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hàng quy chế phát
hành giấy tờ có giá trị của Tổ chức tín dụng để huy động vốn trong
nước. 85
28. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh
Nam Định, Báo cáo tài chính 2007, 2008, 2009, 2010, Nam Định 85
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật các tổ chức tín
dụng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 86
30. Các báo tạp chí khác như Thời báo kinh tế, Tạp chí thị trường tài
chính Tiền tệ, Thời báo ngân hàng, Diễn đàn kinh tế,… 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV : Cán bộ nhân viên
GTCG : Giấy tờ có giá
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương

TTTC : Thị trường tài chính
AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
TCKT : Tổ chức kinh tế
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NIM : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
KKH : Không kỳ hạn
CKH : Có kỳ hạn
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
4.1 . Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới huy
động vốn của ngân hàng thương mại 11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 38
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH NAM ĐỊNH 38
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Nam Định 38
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh

Nam Định 59
5. TS Bùi Thiện Nhiên (2003), Một số suy nghĩ thực trạng và giải pháp
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt – Xây dựng nên văn minh tiền
tệ, Tạp chí ngân hàng, số chuyên đề 2003 84
6. Cao Sỹ Khiêm (1995), Đổi mới chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội 84
17. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (2000), Ngân hàng thương
mại, NXB Thống kê, Hà Nội 85
18. Nguyễn Văn Tiến (2005) Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng, NXB Thống kê, Hà Nội 85
22. TS Nguyễn Hữu Tài (2002), Lý thuyết Tài chính tiền tệ, NXB Thống
kê, Hà Nội 85
23. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương
mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 85
24. Học viện Ngân hàng (2002), Quản trị và kinh doanh Ngân hàng,
NXB Thống kê, Hà Nội 85
25. Học viện Ngân hàng (2001), Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng, NXB
Thống kê, Hà Nội 85
26. Luật Ngân hàng Nhà nước, các Quyết định và Nghị định có liên
quan của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 85
27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định 1287/2002/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hàng quy chế phát
hành giấy tờ có giá trị của Tổ chức tín dụng để huy động vốn trong
nước. 85
28. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh
Nam Định, Báo cáo tài chính 2007, 2008, 2009, 2010, Nam Định 85
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật các tổ chức tín
dụng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 86
30. Các báo tạp chí khác như Thời báo kinh tế, Tạp chí thị trường tài

chính Tiền tệ, Thời báo ngân hàng, Diễn đàn kinh tế,… 86
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Nam Định Error: Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Theo cam kết trong tiến trình hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
năm 2010 nước ta đã mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, xoá bỏ các
giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, đối sử bình
đẳng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong các
hoạt động ngân hàng. So với vài năm trước, hoạt động của các ngân hàng Việt Nam
đã có những bước phát triển đáng kể, trình độ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao
hơn, tuy nhiên, xét về năng lực cạnh tranh thì vẫn còn ở mức giới hạn so với các
ngân hàng nước ngoài trong một số mặt. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc các ngân
hàng trong nước đang phải nhường bớt thị phần cho các ngân hàng nước ngoài
trong nhiều mảng dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với
bản thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng
thương mại huy động được sẽ tạo thành là cơ sở nguồn vốn để ngân hàng cung cấp
cho các nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, như hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả
của hoạt động huy động vốn là tạo ra nguồn “tài nguyên” để ngân hàng thương mại
đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương
đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà
nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân
tán qua nhiều kênh huy động khác nhau, với hình thức ngày càng đa dạng và mang
lại lợi nhuận hấp dẫn, như đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân
thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện Do
đó, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Việt Nam nói
chung và Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định nói riêng cũng không

tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt động huy
động vốn. Riêng đối với Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định, ngoài
i
việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên Chi nhánh còn gặp
khó khăn do nguồn tiền gửi của dân cư rất hạn chế, do thu nhập bình quân thấp, tỉ lệ
tiết kiệm cá nhân không đáng kể, ngoài ra chính sách điều hành hoạt động huy động
vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định từ phía ngân hàng Nhà nước và
từ phía ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Bởi vậy, sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc tăng cường huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT
tỉnh Nam Định, tác giả chọn đề tài “Huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định ” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2010.
Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh và tổng hợp,
phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn, chỉ ra hạn chế và đề xuất
giải pháp tăng cường huy động vốn tại của Chi nhánh.
Kết cấu của luận văn gồm có 3 chương với các nội dung chính như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Trình bày cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại; đưa ra
các dịch vụ của ngân hàng thương mại, ví dụ: Nhận tiền gửi, cho vay, mua bán trao
đổi ngoại tệ…
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới
huy động vốn của ngân hàng thương mại
Đưa ra các phương thức huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy
động vốn, bài học kinh nghiệm rút ra trong việc phát huy vai trò huy động vốn của
một số ngân hàng thương mại trong nước. Ngoài ra, trong chương 1, tác giả còn đưa
ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM gồm nhân tố

khách quan và nhân tố chủ quan. Các nhân tố khách quan cụ thể có: Tình hình kinh
tế xã hội; Hành lang pháp lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước; Môi trường cạnh
ii
tranh; Thói quen tiêu dùng của xã hội. Các nhân tố chủ quan gồm có: Chính sách lãi
suất; Các hình thức huy động vốn; Hoạt động sử dụng vốn; Uy tín của ngân hàng;
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng; Nguồn lực ngân hàng; Hoạt động marketing.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Nam Định
Trình bày quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định.
2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Nam Định thời gian qua
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh chủ yếu qua các tiêu chí như: lợi
nhuận của Chi nhánh qua các năm. Cụ thể, tổng thu năm 2008 đạt 878.720 triệu
đồng tăng 286,17%, tổng chi năm 2008 đạt 715.759 triệu đồng tăng 221,45% so với
năm 2007, từ đó kéo theo sự gia tăng đáng kể của chênh lêch thu chi năm 2008 đạt
162.961 triệu đồng tăng 3235,95%. Tuy nhiên đến năm 2009 dưới tác động của
khủng hoảng tài chính thế giới khiến cho hoạt động của Chi nhánh gặp rất nhiều
khó khăn. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động đều giảm mạnh. Cụ thể năm 2009
tổng thu giảm 35,1%, đạt 570.327 triệu đồng; tổng chi giảm 26,35% đạt 527.141
triệu đồng. Từ đó kéo theo chênh lệch thu chi từ 162.961 triệu đồng năm 2008
xuống còn 43.186 triệu đồng năm 2009.
Sang đến năm 2010, khi nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc, tình hình kinh tế
Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng đã bắt đầu đi vào ổn định và tăng
trưởng thì tình hình kinh doanh của ngân hàng đã khả quan hơn. Tổng thu tuy
không đạt bằng mức năm 2008 nhưng so với năm 2009 đã tăng 37,67% đạt 785.159
triệu đồng; tổng chi giảm nhẹ 0,74% đạt 523.266 triệu đồng. Chênh lệch thu chi

tăng mạnh lên 261.893 triệu đồng.
iii
Trích lập dự phòng rủi ro: thực hiện đúng quy định, trích lập dự phòng rủi ro
của Chi nhánh năm 2010 là 174.595 triệu đồng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của
Chi nhánh.
Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao: Nợ xấu của Chi nhánh luôn
đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn giới hạn, năm 2010 chiếm 0,5% tổng dư nợ.
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Nam Định
Về quy mô vốn huy động: Trong giai đoạn 2007-2010, quy mô vốn huy động
của ngân hàng không ngừng được mở rộng. Tổng vốn huy động tính đến
31/12/2007 là 2.639 tỷ đồng và đến 31/12/2010 đã là 3.996 tỷ đồng. Việc tăng lên
của vốn huy động là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh
nói chung và quy mô tín dụng nói riêng. Đồng thời việc gia tăng vốn huy động này
cũng phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng. Số dư cho
vay/tổng nguồn vốn đạt ở mức cao (trên 90%) cho thấy khối lượng vốn huy động
được luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của Chi nhánh
Về cơ cấu huy động vốn: Trong tổng nguồn vốn huy động thì huy động từ
tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 76%) giúp cho ngân hàng có nguồn
vốn ổn định. Tiền gửi thanh toán tuy chiếm tỷ trọng không lớn (khoảng 20%) nhưng
có xu hướng tăng qua các năm, đây là nguồn vốn ngân hàng huy động được với chi
phí rẻ. Trong tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi của dân cư là lớn nhất, trong tiền gửi
thanh toán thì tiền gửi của tổ chức kinh tế là lớn nhất.
Về chính sách lãi suất: Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định đã
bắt đầu điều hành bằng chính sách lãi suất linh hoạt, nới rộng biên độ dao động, đặc
biệt là đối với phát hành các loại giấy tờ có giá. Chênh lệch lãi suất bình quân và tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên có xu hướng tăng qua các năm. Qua đó phản ánh hiệu quả
huy động vốn của Chi nhánh tương đối tốt, chi phí huy động vốn cao nhưng vẫn
đảm bảo lợi nhuận tăng
Về hình thức huy động vốn: Chi nhánh đã triển khai các dịch vụ, sản phẩm

huy động vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như: tiết
iv
kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, phát hành giấy tờ có giá, tiết kiệm bậc
thang …Cùng với sự phong phú về sản phẩm là sự linh hoạt trong chính sách lãi
suất của ngân hàng nên đã thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi khá lớn từ các cá
nhân và tổ chức kinh tế trong xã hội.
Trong những năm qua, ngoài những kết quả đã đạt được trong công tác huy
động vốn, Chi nhánh vẫn còn những hạn chế: tốc độ tăng của nguồn vốn không đều,
không ổn định; Cơ cấu vốn chưa phù hợp; Nguồn vốn huy động trung dài hạn của
ngân hàng có xu hướng giảm đi trong khi cho vay trung dài hạn lại có xu hướng
tăng lên; Một số sản phẩm của ngân hàng chưa thực sự phát huy tác dụng thu hút
vốn do không tạo được sự khác biệt nổi trội để cạnh tranh trên thị trường.
Những hạn chế trên do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên
nhân chủ quan: Hiện nay mặt bằng lãi suất huy động vốn của ngân hàng còn thấp
hơn các NHTM Cổ phần nên khả năng cạnh tranh thu hút khách của ngân hàng kém
hơn các NHTM Cổ phần; Về hình thức huy động vốn, hiện nay ngân hàng vẫn đang
sử dụng hình thức truyền thống như tiết kiệm dự thưởng nên chưa thực sự hấp dẫn
được khách hàng; Về trình độ đội ngũ cán bộ tuy được chú trọng đầu tư nhưng vẫn
chưa đồng bộ; tính đồng bộ về công nghệ trong toàn hệ thống còn thấp khiến cho
các công nghệ ngân hàng hiện đại mà ngân hàng đã đầu tư không phát huy được
hiệu quả. Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế trong giai đoạn 2008- 2010
nền kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng phải hứng chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế. Khủng hoảng, phục hồi giảm phát rồi lạm phát
điều này làm cho chính sách lãi suất thay đổi ảnh hưởng tới các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và làm cho sự cạnh tranh của các ngân hàng tăng cao. Những
biến động bất thường mà đặc biệt ở năm 2008 như lạm phát tăng cao, giá vàng liên
tục tăng, giá USD thay đổi liên tục làm ảnh hưởng đến tâm lý người dân trong việc
cân nhắc sử dụng khoản tiền nhàn rỗi của họ như thế nào cho hợp lý nhất.
v
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Định hướng huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Nam Định.
Phương châm và mục tiêu: Xây dựng một Ngân hàng theo hướng hiện đại.
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định
Đa dạng hóa phương thức huy động vốn
Hiện nay, các phương thức huy động vốn của Chi nhánh còn đơn điệu, thiếu
hấp dẫn, nên Chi nhánh cần có những phương thức mang tính sáng tạo, mới mẻ
hơn, mang nhiều tiện ích hơn và tính cạnh tranh cao hơn. Cụ thể:
* Phát triển các công cụ huy động vốn
Trong thời gian tới, để tăng cường huy động vốn, Chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT tỉnh Nam Định không những phải phát triển những công cụ huy động
vốn hiện có như kéo dài kì hạn gửi tiền để huy động vốn trung dài hạn, phát hành kì
phiếu huy động ngoại tệ mà còn phải nhanh chóng áp dụng những công cụ huy
động mới như thẻ thanh toán. . . nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
* Đa dạng hóa kì hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền
Các đối tượng gửi tiền có các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau về thời hạn, vì
vậy để thu hút được các nguồn vốn này Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam
Định cần phải đa dạng hóa hơn nữa về kì hạn gửi tiền vì hiện nay chi nhánh còn ít
kì hạn cho khách hàng lựa chọn.
Lãi suất huy động
Lãi suất huy động là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của chi phí hoạt động ngân
hàng, nó vừa là mục tiêu hàng đầu của khách hàng gửi tiền, vì vậy Chi nhánh cần có
mức lãi suất hợp lý đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho mình.
vi
Đẩy mạnh marketing dịch vụ ngân hàng
* Tổ chức nghiên cứu thị trường

Một là, nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Đây chính là
tìm hiểu thói quen, tập tính, sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ
ngân hàng, trên cơ sở đó ngân hàng tìm ra các sản phẩm tương hợp và nâng cao khả
năng thích ứng của dịch vụ trên thị trường nhằm tăng cường khả năng thu hút khách
hàng. Ngân hàng phải đặt ra cho mình những câu hỏi khách hàng của ngân hàng là
ai? khách hàng cần gì ở dịch vụ ngân hàng? thái độ của khách hàng đối với dịch vụ
của ngân hàng? để tìm cách giải đáp tốt nhất.
Hai là, nghiên cứu khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng của đối thủ cạnh
tranh: Thị trường ngân hàng ngày càng mở rộng với sự tham gia của nhiều ngân
hàng khác nhau tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn. Trong cạnh
tranh, đối thủ có thể bộc lộ các điểm yếu và điểm mạnh. Để có thể mở rộng thị phần
của mình Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định cần phải nghiên cứu kỹ
các đối thủ cạnh tranh để đưa ra các giải pháp đối chứng và chính sách phù hợp.
* Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng
Khách hàng là các đối tác có quan hệ giao dịch, trao đổi và thực hiện các
cam kết nghĩa vụ với nhau trong hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc các bên
cùng có lợi. Chính sách chăm sóc khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định. Chi
nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định tất yếu phải xây dựng cho mình
những cơ chế chính sách quản lý khách hàng lành mạnh và hấp dẫn, hướng về
khách hàng và vì khách hàng: duy trì khách hàng truyền thống, mở rộng khách
hàng và thiết lập mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng, nâng cao sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng: Trình độ nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ và nhân viên trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng. Sự thành
công trong hoạt động kinh doanh ngân hàng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm
của cán bộ nhân viên ngân hàng, họ là người trực tiếp giao dịch với khách hàng,
vii
theo dõi và quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của ngân hàng. Việc tuyển chọn
nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng

có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra.
Chi nhánh hiện chỉ có 23 người trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng là
139 người như vậy là còn quá ít để đáp ứng yêu cầu làm việc trong tình hình mới.
Do vậy trong thời gian tới, Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định cần
chú ý khâu đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
Triển khai thực hiện một số dịch vụ mới: Song song với việc hoàn thiện các
dịch vụ ngân hàng hiện có, việc triển khai các dịch vụ mới trong thời gian đến là
một điều hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng của ngân hàng NN&PTNT Việt
Nam nhằm tăng thu từ dịch vụ trong tổng thu nhập. Theo tinh thần đó, trong thời
gian tới, Chi nhánh sẽ tập trung phát triển các dịch vụ sau:
* Dịch vụ cho thuê két sắt - bảo quản và ký gửi
* Dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán quốc tế
* Dịch vụ ngân hàng điện thoại
Tóm lại, để tăng cường huy động vốn, Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Nam Định phải tiến hành đồng bộ các biện pháp nêu trên. Tuy nhiên, để đạt được
điều đó phải có sự đóng góp của các nhân tố khác không thuộc phạm vi của ngân
hàng, đó là sự quan tâm, phối hợp của các cấp, các ngành có liên quan trong việc
ban hành các chính sách cũng như quy chế cho toàn ngành.
3.3. Kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định
- Đối với Nhà nước
- Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định
- Đối với ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính, trong
đó có hệ thống ngân hàng là điều kiện quan trọng, cần thiết góp phần vào sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
Theo cam kết trong tiến trình hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),

năm 2010 nước ta đã mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, xoá bỏ các
giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, đối sử bình
đẳng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong các
hoạt động ngân hàng. So với vài năm trước, hoạt động của các ngân hàng Việt Nam
đã có những bước phát triển đáng kể, trình độ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao
hơn, tuy nhiên, xét về năng lực cạnh tranh thì vẫn còn ở mức giới hạn so với các
ngân hàng nước ngoài trong một số mặt. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc các ngân
hàng trong nước đang phải nhường bớt thị phần cho các ngân hàng nước ngoài
trong nhiều mảng dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với
bản thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng
thương mại huy động được sẽ tạo thành là cơ sở nguồn vốn để ngân hàng cung cấp
cho các nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, như hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả
của hoạt động huy động vốn là tạo ra nguồn “tài nguyên” để ngân hàng thương mại
đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương
đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà
nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân
tán qua nhiều kênh huy động khác nhau, với hình thức ngày càng đa dạng và mang
lại lợi nhuận hấp dẫn, như đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân
thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện Do
đó, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Việt Nam nói
1
chung và Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định nói riêng cũng không
tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt động huy
động vốn. Riêng đối với Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định, ngoài
việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên Chi nhánh còn gặp
khó khăn do nguồn tiền gửi của dân cư rất hạn chế, do thu nhập bình quân thấp, tỉ lệ
tiết kiệm cá nhân không đáng kể, ngoài ra chính sách điều hành hoạt động huy động

vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định từ phía ngân hàng Nhà nước và
từ phía ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT tỉnh Nam Định trong thời gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và
mặt còn hạn chế, yếu kém trong hoạt động này để từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT tỉnh Nam Định là hết sức cần thiết. Đề tài “Huy động vốn tại Chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định ” vì vậy được lựa
chọn để nghiên cứu trong luận văn nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
- Phân tích thực trạng huy động vốn và đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi
nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của Chi nhánh ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích, so sánh và
tổng hợp. Theo đó, tác giả sẽ khảo sát tình hình kinh doanh của Chi nhánh ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định, tiến hành phân tích, so sánh kết quả hoạt động
kinh doanh nói chung và huy động vốn nói riêng qua các năm, phân tích các yếu tố
tác động đến huy động vốn của Chi nhánh.
2
Các số liệu dùng để phân tích trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp,
lấy từ các báo cáo thường niên như Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh;
Báo cáo quyết toán của Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng

NN&PTNT tỉnh Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định
trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2010.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng số liệu, sơ
đồ, biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn
tại Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển kinh tế là điều kiện và là đòi hỏi tất yếu
cần phát triển ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở
thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sản xuất phát triển dẫn đến lưu thông hàng hoá ngày càng được mở rộng,
khối lượng hàng hoá và dịch vụ lưu thông ngày càng lớn, không chỉ trong mỗi địa
phương, trong mỗi quốc gia mà chúng còn được lưu thông giữa các quốc gia trong
khu vực, giữa các khu vực trên toàn thế giới. Tuy nhiên do mỗi quốc gia sử dụng
những đồng tiền khác nhau, với giá trị khác nhau, điều này đã gây rất nhiều khó
khăn trong quá trình lưu thông, trao đổi hàng hoá. Trước thực tế đó một số thương
gia đã chuyển sang kinh doanh hàng hoá đặc biệt (từ bỏ kinh doanh hàng hoá thông

thường), đó là đổi tiền và kinh doanh tiền tệ. Công việc của các thương gia này đã
góp phần quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giữa các đồng tiền khác nhau,
giúp quá trình lưu thông hàng hoá thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho các nhà buôn,
các thương gia. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của các
thương gia, những người này kiêm luôn việc giữ tiền và thanh toán hộ tiền và trong
trường hợp cần thiết họ còn cho các nhà buôn vay tiền để đáp ứng nhu cầu thanh
toán (với chi phí thoả thuận hay còn gọi là lãi suất) và cứ như thế ngân hàng thương
mại đã hình thành và phát triển.
Ngày nay, hệ thống ngân hàng (bao gồm ngân hàng Nhà nước và hệ thống
các ngân hàng thương mại) đã phát triển mạnh mẽ và hiện đại hơn, xuất hiện nhiều
loại hình dịch vụ mới so với thủa sơ khai. Tuy nhiên, một số nghiệp vụ cơ bản của
4
nó thì vẫn không thay đổi về bản chất, mà nó chỉ thuận tiện hơn, tiện lợi hơn do
hình thức phục vụ đa dạng hơn. Hoạt động của hệ thống ngân hàng ngay từ khi ra
đời không những đã giữ vai trò quan trọng là huyết mạch mà còn là thước đo sự
hưng thịnh, suy thoái, hay trì trệ của một nền kinh tế.
Theo các nhà kinh tế thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh
nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo cách tiếp
cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì “Ngân
hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội khoá X (kỳ họp thứ hai) thông qua thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công
chúng và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nền kinh tế-xã hội
mà hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế đó nhiều hay ít. Nhưng,

cho đến nay, các ngân hàng thương mại đã triển khai các hoạt động cơ bản sau:
a. Nhận tiền gửi
Như trên đã trình bày, để có vốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì các ngân
hàng thương mại phải tiến hành huy động từ các thành phần trong nền kinh tế. Ngân
hàng sẽ tiếp nhận tất cả các nguồn tiền gửi của dân cư, của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp với mức lãi suất phù hợp
được công bố. Hiện nay khi khách hàng tới gửi tiền thì ngân hàng sẽ mở một tài
khoản giúp khách hàng thuận tiện trong giao dịch và kiểm tra. Dịch vụ nhận tiền gửi
bao gồm các hình thức:
5
- Tiền gửi tiết kiệm có: Kỳ hạn và không kỳ hạn
- Tiền gửi thanh toán
Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỉ trọng cao nhất, đó là nguồn
tiền tương đối ổn định. Đây là cơ sở để ngân hàng cho vay và đảm bảo khả năng chi
trả, thanh toán của ngân hàng.
b. Cho vay
Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng tại các nước
đang phát triển (còn ở các nước phát triển thì thu nhập chủ yếu lại là thu từ phí hoạt
động dịch vụ). Hiện nay có một số loại hình cho vay như sau:
- Cho vay sản xuất kinh doanh
Nghiệp vụ này xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu thành lập ngân hàng, các ngân
hàng sẽ cho các doanh nghiệp vay giúp họ có vốn để mua sắm nguyên nhiên vật liệu,
xây dựng nhà xưởng hoặc xây dựng văn phòng và mua sắm trang thiết bị sản xuất….
- Cho vay tiêu dùng
Trong lịch sử hình thành và phát triển thì hầu hết các ngân hàng thương mại
không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản
cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ song lại có độ rủi ro vỡ nợ tương
đối cao và do đó chúng thường có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên sau đó, cụ thể đầu
thế kỷ XX, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi khách hàng để tài trợ
cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh gay gắt trong việc giành

giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như
là một khách hàng trung thành và tiềm năng. Nhiều ngân hàng thương mại lớn trên
thế giới đã thành lập các phòng tín dụng tiêu dùng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành loại hình tín dụng có mức tăng trưởng mạnh
nhất. Mặc dù trong thời gian gần đây ở các nước phát triển tốc độ có chậm lại do
cạnh tranh tín dụng ngày càng lớn trong khi nền kinh tế đã phát triển với tốc độ
chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của ngân
hàng và tạo ra một nguồn thu quan trọng.
6
- Cho vay tài trợ và đồng tài trợ dự án
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ và đồng tài trợ
cho những chi phí xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ
cao và các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài. Do rủi ro trong
loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một
hoặc nhiều công ty đầu tư, các thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với
việc tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Ngoài ra các ngân hàng còn
tiến hành tài trợ cho các chương trình văn hoá xã hội, các chương trình thể thao, các
chương trình phúc lợi xã hội
- Bảo quản vật có giá
Đây là nghiệp vụ có từ thời trung cổ khi mà ngân hàng đang còn ở dạng sơ
khai, các ngân hàng bảo quản vật có giá của khách hàng trong các kho của mình.
Một điều hấp dẫn là, các loại giấy tờ có giá này như giấy chứng nhận do ngân hàng
ký phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu
hành như tiền đây chính là hình thức đầu tiên của loại hình thanh toán Séc và Thẻ
sau này. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật có giá thường do “phòng bảo quản” của
ngân hàng thực hiện.
c. Mua bán trao đổi ngoại tệ
Lịch sử cho thấy một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng là dịch vụ
được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, theo đó ngân hàng sẽ đứng ra mua một loại tiền tệ
này đổi lấy một loại tiền tệ khác, để hưởng phí dịch vụ và hưởng chênh lệch giá. Điều

này rất quan trọng đối với khách du lịch quốc tế khi di du lịch tại nước sở tại, đồng
thời hiện nay các ngân hàng thương mại còn thực hiện việc huy động vốn, cho vay
bằng ngoại tệ và quan trọng hơn nữa là việc thanh toán cho lĩnh vực xuất, nhập khẩu
hàng hoá cùng các hoạt động khác liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế.
c. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy các ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả thay cho khách hàng. Thanh
7
toán qua ngân hàng, đã mở đầu cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tức
là người gửi tiền không phải đến ngân hàng rút tiền sau đó thực hiện thao tác thanh
toán, mà chỉ cần viết lệnh yêu cầu ngân hàng thanh toán thay cho mình. Hoặc cũng
có thể khách hàng mang giấy.
Séc, Uỷ nhiệm chi-UNC, do khách hàng khác ký phát đến ngân hàng sẽ nhận
được tiền. Việc cung cấp dịch vụ thanh toán này đã góp phần quan trọng trong việc
tiết kiệm thời gian giao dịch cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, giảm thiểu chi phí,
đặc biệt là ngân hàng sẽ mở rộng màng lưới của mình để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, một cách nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó khuyến khích các doanh
nghiệp, các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp. Do đó, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản
tiền gửi giao dịch (demand deposit), giúp cho người gửi tiền viết Séc, uỷ nhiệm chi
(UNC) để thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch vụ. Việc đưa ra loại hình dịch vụ
này được xem như là một trong những bước đi quan trọng nhất trong ngành công
nghiệp ngân hàng.
d. Quản lý ngân quỹ
Với chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp và nhiều cá nhân khác trong
nền kinh tế, các ngân hàng sẽ mở các tài khoản và giữ tiền cho họ. Do đó, mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng chặt chẽ. Mặt khác ngân hàng rất có
kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ cho nên họ đã cung cấp dịch vụ quản lý và
đồng ý quản lý việc thu chi cho khách hàng nhất là doanh nghiệp và tiến hành sử
dụng phần thặng dư tiền mặt tạm thời theo mục đích của ngân hàng cho đến khi

khách hàng có nhu cầu rút tiền hoặc thanh toán.
e. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Đây là một trong nhiều loại hình nghiệp vụ mà ngân hàng áp dụng, bởi lẽ
hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp tới bức tranh toàn cảnh về hoạt
động của nền kinh tế. Do đó ngay từ khi thành lập các ngân hàng đã phải chịu sự
8
quản lý và điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ. Thông thương các ngân
hàng phải cam kết mua một lượng trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng nguồn tiền mà nó huy động được. Các ngân hàng cam kết cho Chính phủ vay
tiền, hoặc tiến hành tài trợ các dự án, chương trình của Chính phủ trong những
trường hợp cần thiết.
f. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán các thiết bị, máy móc nhất là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Khi kết thúc hợp
đồng thuê, khách hàng có thể tiến hành ra hạn hợp đồng thuê tiếp, hoặc mua lại (nếu
hợp đồng đó là hợp đồng thuê mua). Với tiềm lực tài chính lớn mạnh của mình các
ngân hàng thương mại cũng tiến hành kinh doanh quyền lựa chọn thuê thiết bị, máy
móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê hoặc thuê mua, trong đó ngân hàng tiến
hành mua thiết bị máy móc cho khách hàng thuê, với các cam kết mà các bên thoả
thuận, nhưng thông thường khách hàng phải cam kết trả 2/3 giá trị tài sản thuê. Như
vậy, về thực chất đây là một hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng,
nó thường được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
g. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động của ngân hàng chủ yếu trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, nên ngân
hàng thường tập trung các danh mục đầu tư cũng như đội ngũ chuyên gia. Khi các
cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp có yêu cầu thì ngân hàng tiến hành tư vấn về
đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, chia tách doanh nghiệp, về mua bán
chứng khoán. Đồng thời ngân hàng cũng tiến hành quản lý tài sản hộ khách hàng,
và trong nhiều trường hợp ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ uỷ thác cho khách
hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác phát hành, uỷ thác cho vay hộ.

h. Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
So với yêu cầu của sự cạnh tranh trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại
ngày càng quan tâm tói việc cung cấp càng nhiều dịch vụ cho khách hàng càng tốt.
9
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ mua bán chứng
khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
khác mà không nhờ tới các nhà kinh doanh chứng khoán. Nhiều ngân hàng hiện nay
đã thành lập hẳn ra các công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán.
i. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Trong nhiều năm trở lại đây, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng
(chủ yếu là bảo hiểm tiền gửi, hoặc bảo hiểm tín dụng), điều này đảm bảo khả năng
hoàn trả của khách hàng cho ngân hàng khi mà không may khách hàng gặp rủi ro
ảnh hưởng tới tình mạng sức khoẻ, hay rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
j. Cung cấp dịch vụ đại lí
Do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, một số ngân hàng chưa có
điều kiện mở Chi nhánh, hay văn phòng đại diện tại vùng, hoặc quốc gia khác có
quan hệ. Các ngân hàng thương mại lớn tiến hành cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí
cho các ngân hàng khác như, đại lý thanh toán hộ, đại lý phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối cho đồng tài trợ dự án
Ngoài ra một số ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác như
dịch vụ hưu trí, dịch vụ quỹ hỗ trợ và trợ cấp, Điều này cho thấy xu hướng hoạt
động đa năng của các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng, nhiều dịch vụ mới
được đưa vào hoạt động kinh doanh sao cho có thể thu hút ngày càng nhiều khách
hàng tới ngân hàng càng tốt.
l. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Phát triển công nghệ thông tin đã hiện đại hoá ngân hàng. Hiện nay nhiều
nước trên thế giới dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển khá phổ biến, đa dạng về
loại hình dịch vụ như:
- Phone banking
- Call centre

10
- Home banking
- Internet banking
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới
huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hoạt động với vai trò một trung gian tài chính của nền
kinh tế nên có một đặc điểm quan trọng là hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy
động chứ không phải từ vốn chủ sở hữu. Vì vậy, để có nguồn vốn hoạt động kinh
doanh, ngân hàng thương mại phải thực hiện các hoạt động nhằm thu hút các nguồn
vốn tạm thời chưa được sử dụng trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận
tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái phiếu hay đi vay từ các từ các tổ chức tín dụng
khác hoặc từ Ngân hàng Trung ương.
1.2.1. 1. Nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn lực quan trọng của ngân hàng thương mại
(NHTM). Khi các ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giữ hộ và thanh toán hộ các khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng huy động
tiền từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng. Mọi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có đặc
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng trong việc
tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của
các ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền
gửi khác.
a. Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, lấy lãi và dễ thanh
11

×