Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.74 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


iii
iii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


1
1
2.2.1.2 Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh 17
2.2.4 Tổ chức báo cáo kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI


43
43
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn


3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn
Hà Nội
Hà Nội


43
43
3.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất trên địa bàn Hà Nội 43
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội 48
3.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh 48
3.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp 49
3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất trên địa bàn Hà nội 51
3.2.1.2 Danh mục chứng từ áp dụng 54
3.2.1.3 Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 55
KẾT LUẬN…………………………… ………………………………….97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………… … 99
DANH MỤC PHỤ LỤC
1 Phụ lục 3.1 Phiếu đề nghị xuất hàng cty Đầu tư & Phát triển TT hóa chất
2 Phụ lục 3.2 Phiếu đề nghị xuất hàng cty TNHH FSI Việt Nam
3 Phụ lục 3.3 Mẫu hóa đơn cty TNHH Đầu tư & Phát triển TT hóa chất
4 Phụ lục 3.4 Mẫu hóa đơn cty TNHH FSI Việt Nam
5 Phụ lục 3.5 Phiếu xuất hàng Cty TNHH Đầu tư & Phát triển TT hóa chất
6 Phụ lục 3.6 Phiếu xuất hàng Cty FSI Việt nam
7 Phụ lục 3.7 Danh mục chứng từ áp dụng
8 Phụ lục 3.8 Danh mục tài khoản áp dụng
9 Phụ lục 3.9 Sổ Nhật ký chung
10 Phụ lục 3.10 Sổ chi tiết công nợ phải thu theo khách hàng

11 Phụ lục 3.11 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
12 Phụ lục 3.12 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
13 Phụ lục 3.13 Sổ chi tiết tài khoản 911
14 Phụ lục 3.14 Báo cáo kết quả kinh doanh Cty Đầu tư & PTTT Hóa chất
15 Phụ lục 3.15 Báo cáo kết quả kinh doanh cty TNHH FSI Việt Nam
16 Phụ lục 3.16 Bảng tổng hợp công nợ Cty ĐTư & PTTT hóa chất
17 Phụ lục 3.17 Báo cáo công nợ Cty FSI Việt nam
18 Phụ lục 4.1 Đề nghị thanh toán tiền hoa hồng Cty ĐTPT TT Hóa chất
19 Phụ lục 4.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ bán hàng Cty FSI Việt Nam
20 Phụ lục 4.3 Danh mục Tài khoản kiến nghị Cty ĐTPT TT Hóa chất
21 Phụ lục 4.4 Danh mục tài khoản kiến nghị Cty FSI Việt nam
22 Phụ lục 4.5 Mẫu báo cáo công nợ khách hàng và thời hạn thanh toán
23 Phụ lục 4.6 Mẫu báo cáo tình hình thực hiện doanh thu, chi phí theo dự toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1 : Danh sách một số doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn HN
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1 : Lượng phân bố khách hàng tại công ty TNHH FSI Việt Nam Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3. 2: Lượng phân bố khách hàng tại công ty TNHH Đầu tư & PT thị
trường hóa chất Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


iii
iii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU



1
1
2.2.1.2 Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh 17
2.2.4 Tổ chức báo cáo kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI


43
43
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn
Hà Nội
Hà Nội


43
43
3.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất trên địa bàn Hà Nội 43
3.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội 48
3.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh 48
3.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp 49
3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh

hóa chất trên địa bàn Hà nội 51
3.2.1.2 Danh mục chứng từ áp dụng 54
3.2.1.3 Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 55
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống kinh tế xã hội của nước ta cũng
có sự thay đổi, nhu cầu tiêu dùng cũng ngày càng cao. Xuất phát từ đòi hỏi của thị
trường, các doanh nghiệp thương mại được thành lập ngày càng nhiều và đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp này đã có những đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Sự phát triển của
các doanh nghiệp thương mại không chỉ tạo thêm việc làm và của cải cho xã hội,
mà còn góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Ngày nay, việc sử dụng các hóa chất không còn là xa lạ trong cuộc sống của
người dân, các hóa chất được sử dụng trong mọi lĩnh vực từ y tế, giáo dục, an ninh
quốc phòng, thực phẩm, công nghiệp… cũng ngày càng nhiều Nắm bắt được nhu
cầu của thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất đã xuất hiện ngày càng
nhiều. Tuy nhiên, việc các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất xuất hiện ngày càng
nhiều, thì cũng tương đồng với việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
quyết liệt, để đứng vững được trên thị trường trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc
tế hiện nay đòi hỏi các DN nói chung và DN kinh doanh hóa chất nói riêng phải
luôn năng động, sáng tạo, đổi mới trong cách quản lý sao cho phù hợp với chính
sách kinh tế của nhà nước. Muốn vậy, các doanh nghiệp thương mại nói chung, và
doanh nghiệp kinh doanh hóa chất nói riêng phải kiện toàn lại hệ thống quản lý
cũng như kế toán của DN.
Một trong các hoạt động quan trọng của DN kinh doanh hóa chất là quá trình
bán hàng, làm thế nào để thúc đẩy quá trình bán hàng và đảm bảo gia tăng lợi nhuận
là mục đích kinh doanh của các DN hóa chất. Để đảm bảo được mục đích kinh
doanh và có thể đứng vững trên thị trường thì các DN này ngoài việc quan tâm đến
các vấn đề về vốn, nhân lực, công nghệ… thì các vấn đề về thông tin sản phẩm, thị

trường, thị phần, uy tín, doanh thu, lợi nhuận cũng là những vấn đề quyết định đến
1
sự sống còn của DN. Để có được các thông tin một cách đầy đủ, kịp thời cho các
nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định về chiến lược kinh doanh thì một trong
những vấn đề quan trọng của DN là phải tổ chức tốt thông tin doanh nghiệp, mà
nòng cốt là tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh.
Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội”
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán đã được nhiều tác giả đề
cập trong nhiều tài liệu khác nhau, tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tổ chức hạch
toán kế toán trong các doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp có
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hoản - năm 2006: “Hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán trong các công ty sản xuất máy tính trên địa bàn Hà nội” tác giả đã đề
cập đến cơ sở lý luận của công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung trong các
doanh nghiệp theo trình tự cụ thể: từ công tác tổ chức bộ máy kế toán, đến công tác
tổ chức hạch toán kế toán mà cụ thể là tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống
tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và tổ chức
kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của các tác giả
được giới hạn tại các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp sản xuất. Các mô
hình doanh nghiệp này có đặc thù về hoạt động và mô hình tổ chức kế toán cũng
như quy định về áp dụng chế độ kế toán khác với các doanh nghiệp thương mại.
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung là một phạm vi rộng, nên luận văn cần tập
trung nghiên cứu sâu hơn để áp dụng vào các doanh nghiệp một cách dễ dàng hơn.
Ngoài ra, có Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đặng Thị Thanh Hường (2006): “Tổ
chức công tác kế toán bán hàng tại các siêu thị kinh doanh tổng hợp” Tác giả mới chỉ
đề cập đến cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng trên phương diện nghiên

cứu tổ chức kế toán doanh thu bán hàng, và tổ chức kế toán giá vốn hàng bán. Việc tổ
chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại không chỉ bao gồm tổ
chức doanh thu và giá vốn hàng bán, mà nó còn liên quan đến công tác tổ chức kế toán
2
các chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Vì vậy, tác giả cần phải nghiên cứu toàn diện
hơn về công tác tổ chức kế toán bán hàng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận tổ chức kế toán bán hàng và
kết quả kinh doanh tại các DN kinh doanh thương mại nói chung.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội. Từ đó chỉ ra những mặt
còn hạn chế về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và
kết quả kinh doanh tại các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn hà nội.
1.4Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là tổ chức kế toán bán hàng và kết quả
kinh doanh tại các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Do công tác hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
là một vấn đề khá phức tạp. Vì vậy, tác giả chỉ nghiên cứu những vấn đề cơ bản của
tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh về tổ chức chứng từ kế
toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán, tổ chức báo cáo kế toán và tổ
chức kiểm tra kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh
doanh hóa chất trên địa bàn hà nội.
Phạm vi khảo sát: Trên thực tế hiện nay, Hóa chất có vai trò quan trọng trong
sự phát triển nền kinh tế, các sản phẩm hóa chất được sử dụng rộng rãi ở hầu hết tất
cả các ngành kinh tế cũng như trong mọi lĩnh vực đời sống hàng ngày. Hóa chất có
nhiều loại: hóa chất cơ bản, máy móc thiết bị, hóa chất công nghiệp, phụ gia hóa
chất, hóa chất y tế…Đặc biệt là trong hoạt động sản xuất công nghiệp Các ngành
nghề sản xuất công nghiệp có sử dụng hóa chất bao gồm ngành chế biến thủy sản;

chế biến thực phẩm; sản xuất và phân phối nước sạch, nước uống tinh khiết, nước
đá; sản xuất phân bón; in; sơn; nhựa, dược phẩm; cơ khí; gia công và chế tác vàng;
sạc bình ắcquy; chế biến vật liệu xây dựng; Hóa chất và Phụ gia hóa chất chiếm
một tỷ lệ lớn trong nguyên vật liệu sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất. Chính
vì vậy mà bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào liên quan đến hóa chất đều sử dụng
nó. Nhất là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, sản xuất với số lượng lớn …Do đó,
3
các doanh nghiệp cung cấp hóa chất và phụ gia hóa chất cũng phát triển và cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trường hiện nay. Hầu hết các doanh nghiệp này có rất nhiều
đặc điểm chung như phạm vi hoạt động thường hoạt động trên địa bàn rộng, mô
hình hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, về hình thức sở hữu vốn
thường tồn tại dưới hình thức doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dưới hình thức công
ty TNHH là chủ yếu. Trong điều kiện của luận văn tác giả không nghiên cứu hết các
doanh nghiệp kinh doanh hóa chất nói chung trên địa bàn hà nội, mà chỉ tập trung
nghiên cứu các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp và phụ gia hóa chất
phục vụ cho các ngành công nghiệp, và khảo sát tại 2 doanh nghiệp là: Cty TNHH
Đầu tư và Phát triển thị trường hóa chất và Cty TNHH FSI Việt nam.
1.5Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên
quan đến tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh. Đồng thời luận văn cũng
vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu tại các doanh
nghiệp, từ đó phân tích thực tiễn tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
tại một số doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn hà nội” trong
khuôn khổ bài viết đã có được những đóng góp đáng kể trên những mặt sau:
- Luận văn khái quát hóa lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.

- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và kết quả
tại một số doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn hà nội.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn nêu ra những phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội nói riêng và
Việt Nam nói chung.
- Luận văn đưa ra những điều kiện cần thực hiện trên phương diện Nhà nước
và các đơn vị hạch toán cơ sở để thực hiện các kiến nghị hoàn thiện tổ chức kế toán
bán hàng và kết quả kinh doanh.
4
1.7 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, lời nói đầu, kết
luận, các phụ lục thì Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Phân tích thực trạng về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên địa bàn Hà nội.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế
toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất trên
địa bàn Hà nội.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Đặc điểm kinh doanh thương mại và vai trò của tổ chức kế toán
bán hàng và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại
2.1.1 Đặc điểm kinh doanh thương mại
Để tồn tại và phát triển con người cần nhiều nhu cầu khác nhau, muốn thỏa

mãn những nhu cầu ấy con người phải thông qua sản xuất và trao đổi các sản phẩm
hàng hóa với nhau. Với sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất ngày
càng phát triển tất yếu dẫn đến yêu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản
xuất chuyên môn hóa với nhau. Như vậy phân công lao động, chuyên môn hóa sản
xuất và tính chất sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra là nguồn
gốc xuất hiện thương mại. Thương mại chính là trung gian trao đổi giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. Thương mại ra đời đã tạo thuận tiện cho nhà sản xuất rút
ngắn thời gian trao đổi hàng hóa tập trung cho sản xuất, chính vì thế nên phân công
lao động xã hội càng trở nên sâu sắc.
Thương mại là một phạm trù kinh tế, một lĩnh vực hoạt động của con người
liên quan đến các hành vi mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của cá nhân hoặc tổ
chức vào việc mua bán hàng hóa đó nhằm thực hiện chức năng lưu thông, phân
phối hàng hóa với mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Thương mại và kinh doanh thương mại có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Khi nói đến thương mại là nói đến sự trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị
trường, ở đâu có nhu cầu thì ở đó có thương mại. Tham gia hoạt động thương mại
có các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Như vậy, doanh nghiệp
thương mại chính là trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Nhà sản xuất,
sản xuất ra sản phẩm để bán và họ có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
bán thông qua các trung gian phân phối. Sự ra đời của các trung gian phân phối làm
cho quá trình mua bán giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn,
6
hiệu quả xã hội cao hơn. Nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng sẵn sàng cũng như
chấp nhận và trả công cho sự tham gia của các trung gian phân phối đây chính là
các doanh nghiệp thương mại. Hoạt động trao đổi thông qua mua bán trong nền
kinh tế tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển ngành kinh doanh thương mại,
các doanh nghiệp thương mại. Nơi nào có nhu cầu trao đổi hàng hóa ở đó có hoạt
động thương mại, các doanh nghiệp thương mại. Dù hoạt động kinh doanh trong bất
kỳ lĩnh vực nào thì mục đích chính của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận

của các doanh nghiệp thương mại chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua quá trình mua bán hàng hóa.
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế nhu cầu mua sắm
hàng hóa của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là rất lớn. Đặc biệt, kể từ khi
Việt nam ra nhập WTO thì ngành kinh doanh trong lĩnh vực thương mại của chúng
ta không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn có sự tham gia của các doanh nghiệp
thương mại, những nhà phân phối thế giới. Do vậy, tất cả các doanh nghiệp thương
mại sẽ phát huy tối đa vai trò là khâu trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng, thực hiện chức năng của mình là mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ
phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng . Từ những phân tích trên, kinh doanh thương
mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: lưu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán
lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng
cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng, từng
cái, từng ít một…Đặc trưng của lưu chuyển hàng hóa bán buôn là khi kết thúc quá
trình bán buôn hàng hóa vẫn ở trong lĩnh vực lưu thông hoặc chuyển vào lĩnh vực
sản xuất để gia công chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Còn đặc trưng của bán
lẻ hàng hóa là khi kết thúc quá trình bán lẻ hàng hóa thoát ra khỏi lĩnh vực lưu
7
thông chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, chấm dứt khâu lưu thông hàng hóa. Hiện nay
trong xu thế phát triển, với xự xuất hiện của các nhà phân phối, tập đoàn phân phối
hàng hóa trong lĩnh vực thương mại theo cả hai hình thức bán buôn và bán lẻ, tùy
vào đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại mà họ có thể tham gia
trong lĩnh vực bán buôn hay phân phối trong lĩnh vực bán lẻ hoặc kết hợp cả hai.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng vì
vậy thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng.

- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hình thành chủ yếu do
mua ngoài. Ngoài ra, hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận vốn góp, do
nhận thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ… Mục đích của hàng hóa là mua về để bán
chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh
nghiệp. Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau như; phân theo ngành hàng (hàng công nghệ phẩm; hàng nông, lâm, sản,
thực phẩm; hàng tư liệu sản xuất; hàng tư liệu tiêu dùng….), phân theo nguồn hình
thành (hàng thu mua trong nước, hàng nhập khẩu; hàng nhận vốn góp,…), phân
theo bộ phận kinh doanh, … Tùy theo hàng hóa kinh doanh và trình độ quản lý của
mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại hàng hóa cho phù hợp. Qua
đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý, xác định
được một cách chính xác kết quả kinh doanh từng mặt hàng, ngành hàng cũng như
kết quả kinh doanh của từng bộ phận kinh doanh.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Có rất nhiều hình thức tổ chức bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại. Nếu theo tính chất mặt hàng kinh doanh có thể chia
ra hai hình thức bán hàng đó là bán hàng theo hình thức chuyên doanh và hình thức
kinh doanh tổng hợp. Bán hàng theo hình thức chuyên doanh là hình thức kinh
doanh trong một lĩnh vực hay một ngành hàng bất kỳ như doanh nghiệp chuyên
kinh doanh về đồ gỗ hoặc chuyên về đồ điện tử, điện lạnh… Hình thức kinh doanh
tổng hợp là hình thức kinh doanh, phân phối hàng hóa đa dạng với các loại hàng
8
hóa thuộc nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau như công ty thương mại
tổng hợp, các trung tâm thương mại, siêu thị…Trong xu thế phát triển của thế giới
các hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại hiện nay tại nước ta
ngày càng phát triển đặc biệt là các hình thức tổ chức kinh doanh, phân phối hiện
đại như các trung tâm thương mại, các siêu thị. Đối với các doanh nghiệp thương
mại chuyên doanh trong một lĩnh vực hay một ngành hàng thì họ kinh doanh
chuyên sâu về từng chủng loại, kiểu dáng, kích cỡ, tính năng sử dụng… của từng

loại mặt hàng. Còn đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp thì kinh doanh đa
dạng mặt hàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Tùy từng
doanh nghiệp mà áp dụng hình thức kinh doanh cho phù hợp với doanh nghiệp của
mình, điều quan trọng là làm sao đạt được lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận là kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ
ra để đạt được doanh thu đó. Trong kinh doanh lợi nhuận là mục tiêu của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Để đạt được lợi nhuận cao
nhất các doanh nghiệp thương mại phải quan tâm đến vấn đề tiêu thụ hàng hóa và
muốn biết kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp phải thông qua
doanh thu và chi phí của quá trình tiêu thụ hàng hóa. Doanh thu, chi phí quá trình
bán hàng là hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Doanh thu cao, chi phi thấp luôn là sự mong muốn của các doanh nghiệp.
Chính vì thế, các doanh nghiệp thương mại quan tâm, theo dõi thường xuyên khối
lượng, chất lượng hàng hóa cung cấp cũng như giá bán và chi phí cho từng mặt
hàng bán ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại thông qua quá trình mua vào
bán ra chính vì vậy doanh nghiệp thương mại luôn chú trọng nhu cầu của khách
hàng để có thể thỏa mãn tối đa các nhu cầu đó và như vậy cũng đồng nghĩa với việc
tăng doanh thu của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu của doanh nghiệp đòi hỏi
phải có sự quản lý tốt hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Biết được đặc điểm
hoạt động và tầm quan trọng của các doanh nghiệp thương mại chính vì thế các
doanh nghiệp thương mại phải quan tâm đến hoạt động quản lý bán hàng để từ đó
thúc đẩy quá trình bán hàng của doanh nghiệp.
9
2.1.2 Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại
2.1.2.1 Yêu cầu đối với quản lý hoạt động bán hàng
Do bán hàng đóng vai trò rất quan trọng và là yếu tố căn bản tác động trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp thương mại phải quan tâm, theo
dõi, quản lý thường xuyên hoạt động bán hàng nói chung và đối với từng mặt hàng
bán ra nói riêng. Việc quản lý tốt hoạt động bán hàng cũng đồng nghĩa với việc tổ

chức tốt công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Lợi
nhuận của doanh nghiệp thương mại được tạo ra thông qua quá trình mua vào, bán ra
hàng hóa. Vì vậy, các doanh nghiệp thương mại phải quản lý tốt quá trình bán hàng ,
thúc đẩy quá trình bán hàng giúp tăng cường quá trình lưu chuyển hàng hóa. Quản lý
tốt quá trình bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó tác động trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặc dù các doanh nghiệp thương mại có nhiều mô hình hoạt
động khác nhau như doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, nhà phân phối trong lĩnh vực bán
buôn, nhà phân phối trong lĩnh vực bán lẻ, chuyên doanh hay kinh doanh tổng hợp…
Nhưng để quản lý tốt được hoạt động bán hàng của mình, thì các doanh nghiệp thương
mại đều phải đáp ứng các yêu cầu quản lý sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và những yêu cầu của khách hàng để tìm
kiếm nguồn hàng thỏa mãn tối đa nhất các nhu cầu của khách hàng. Từ đó đưa ra
được kế hoạch nhập hàng hóa phục vụ cho công việc kinh doanh theo tháng, quý,
năm một cách hợp lý nhất.
Quản lý được quá trình nhập xuất hàng hóa từ công tác vận chuyển trong quá
trình mua đến khi bán về các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và đơn giá. Xác định số
lượng hàng hóa bán ra cần thiết để từ đó có kế hoạch mua và dự trữ tồn kho thích
hợp, đa dạng về mặt hàng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu thị trường một
cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có chính sách giá thích hợp
để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa đảm bảo nguồn vốn sử dụng có hiệu quả
nhất, không bị tồn đọng vốn hàng hóa, và không bi chiếm dụng vốn bởi khách hàng.
Quản lý tốt công tác dự trữ tồn kho đối với từng mặt hàng, cần xác định cơ
cấu, số lượng dự trữ sao cho hợp lý để đáp ứng kịp thời quá tình lưu thông hàng hóa
trên thị trường. Mặt khác, phải có phương pháp bảo quản, giữ gìn hàng hóa ở các kho
quầy hàng về số lượng tồn kho tránh mất mát, thất thoát nhầm lẫn… Về chất lượng
10
phải bảo quản tránh hư hỏng, giảm chất lượng ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa và tới quá
trình tiêu thụ, đồng thời phải tuân thủ yêu cầu dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Phải có
chính sách giá và chính sách bán những hàng hóa ứ đọng trong doanh nghiệp.
Quản lý mở rộng kênh phân phối hàng hóa hợp lý, việc áp dụng các kênh

phân phối hợp lý cho phép giảm đáng kể lượng dự trữ hàng hóa. Phát triển và mở
rộng những kênh phân phối gián tiếp, hình thành mạng lưới trạm liên vùng, áp dụng
hình thức dịch vụ, trung tâm phân phối hàng hóa.
Quản lý các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán từng loại hàng
bán ra, từng loại khách hàng. Trong việc quyết định về tổ chức bán hàng doanh
nghiệp cần có chính sách quản lý phù hợp các đối tượng là người tiêu dùng hay các
công ty thương mại khác để có những chính sách giá phù hợp. Tuy nhiên, một yêu
cầu quan trọng trong bán hàng là quản lý những khoản nợ phải thu sao cho nguồn
vốn ít bị chiếm dụng nhất lại không ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng
cũng như thu hút được khách hàng. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải quản lý tốt các
hợp đồng bán, theo dõi các hợp đồng đã ký, thời hạn thanh toán của từng khách
hàng để có phương pháp thu hồi nợ thích hợp cho từng khách hàng có số dư Nợ.
Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp
bao gồm cả các hoạt động dịch vụ sau bán hàng và chăm sóc khách hàng. Đặc điểm
này tạo được niềm tin đối với khách hàng từ đó có thể giúp cho công việc kinh
doanh thuận lợi hơn.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập mở cửa, nhu cầu mua sắm hàng hóa trên thế
giới cũng như ở Việt nam là rất lớn, chính vì vậy các hoạt động thương mại ngày
càng phát triển, đây là động lực để các doanh nghiệp thương mại phát triển không
chỉ trong nước mà còn vươn ra ngoài thế giới. Điều này cũng là một thách thức lớn đối
với các doanh nghiệp thương mại, sự cạnh tranh không chỉ giữa các doanh nghiệp
trong nước mà giờ đây còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, những
nhà phân phối của thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ quản lý tốt hoạt động
bán hàng trong nước mà còn phải có những chính sách quản lý hoạt động bán hàng ra
ngoài biên giới để đáp ứng nhu cầu hội nhập mở cửa kinh tế quốc tế.
2.1.2.2 Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung đã được khẳng định trong
11
Luật kế toán: “ Đối với nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây

dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, để điều hành và quản lý nền
kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức, xí nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều
hành, quản lý các hoạt động,tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và
chủ động tài chính của tổ chức, xí nghiệp”.
Thông tin kế toán có ý nghĩa to lớn không những đối với cơ quan, đơn vị cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp
nói chung, thông tin kế toán phản ánh toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công
nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán. Thông tin kế toán được thể hiện trong các chứng từ kế toán, phản ánh trong
các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng, bán hàng đóng vai trò quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu
quản lý đối với hoạt động bán hàng hết sức chặt chẽ, nó là yếu tố căn bản tác động
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt hoạt động bán hàng,
trước tiên doanh nghiệp phải quản lý tốt công tác tổ chức kế toán bán hàng và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức hiểu theo nghĩa chung nhất là thành lập mối liên hệ qua lại theo một
trật tự xác định giữa các yếu tố quyết định bản chất, chức năng và mục tiêu cần đạt
được của hệ thống kế toán.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin cho quản lý cần phải
nhanh chóng, kịp thời chính xác đòi hỏi hạch toán kế toán phải được tổ chức khoa
học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Theo xu hướng đó, kế toán trở
thành một bộ phận chủ yếu của hệ thống quản lý nói chung và kế toán bán hàng và
kết quả kinh doanh cũng là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống quản lý của doanh
nghiệp thương mại nói riêng. Do đó, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng và kết quả
kinh doanh có một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh
nghiệp thương mại. Vai trò đó được thể hiện ở những điểm sau:
Vai trò cung cấp thông tin: trong doanh nghiệp kế toán thu thập và cung cấp

12
thông tin về sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại vai trò cung cấp thông tin
thể hiện ở việc thu thập thông tin về tình hình xuất nhập và tồn kho vật tư hàng hóa,
tình hình bán hàng của doanh nghiệp, số tiền thu được cũng như các khoản công
nợ, tình hình thu hồi các khoản nợ… Với chức năng thông tin, kế toán bán hàng
cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị và những người sử dụng thông tin về
tình hình kinh doanh từng mặt hàng, từng khách hàng chi tiết từng khoản thu về do
bán từng mặt hàng và các khoản nợ của từng khách hàng…Với vai trò thông tin,
việc tổ chức tốt kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh đảm bảo cho việc hạch toán
kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh thực hiện việc thu nhận, xử lý, tổng hợp và
cung cấp đầy đủ chính xác thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ trong điều kiện như vậy, thông tin kế toán bán hàng
cung cấp cho các nhà quản trị mới thực sự phát huy được vai trò quan trọng của nó.
Nó giúp các nhà quản trị quản lý được ngành hàng mà mình đang kinh doanh. Từ số
liệu kế toán bán hàng đưa ra giúp nhà quản lý phân tích được nhu cầu thực tế của
thị trường, kiểm soát được thị phần, doanh thu mà doanh nghiệp đã và đang có
được. Từ đó đưa ra các quyết định về yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng,
đưa ra các chính sách bán hàng phù hợp đối với từng khách hàng, và từng mặt hàng
cụ thể để đưa ra phương hướng hoạt động của doanh nghiệp, những lựa chọn hợp lý
để định hướng hoạt động của đơn vị có hiệu quả hơn trong tương lai.
Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: Việc tổ chức tốt công tác kế
toán bán hàng và kết quả kinh doanh giúp đo lường các hoạt động kinh tế tài chính
bằng cách theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động của đơn vị và tiến hành ghi chép các dữ liệu thu nhận được từ hoạt động
bán hàng vào các chứng từ kế toán. Tiếp theo là quá trình xử lý các dữ liệu thu nhận
được thành những thông tin hữu ích theo yêu cầu của người sử dụng thông tin. Quá
trình xử lý được tiến hành qua việc phân loại, sắp xếp, hệ thống hóa và tổng hợp dữ
liệu. Quá trình trên được thực hiện trên hệ thống tài khoản và sổ kế toán. Những
thông tin được xử lý và truyền đạt qua báo cáo kế toán đến những người cần sử

13
dụng thông tin. Như vậy, việc tổ chức hạch toán tốt kế toán bán hàng và kết quả
kinh doanh còn góp phần tạo nên uy tín của doanh nghiệp. Từ đó họ yên tâm đầu tư
và ra các quyết định có lợi cho doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh
tranh gay gắt không cho phép các nhà đầu tư có quyết định đầu tư thiếu thận trọng
và không có cơ sở, trong khi các thông tin của tổ chức hạch toán kế toán lại là cơ sở
để họ có thể phân tích và ra quyết định đầu tư.
Vai trò kiểm tra: Ngoài vai trò cung cấp thông tin thì việc tổ chức kế toán
bán hàng và kết quả kinh doanh thông qua ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ
nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp. Qua đó kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán
bán hàng về độ chính xác, tính trung thực và kịp thời. Kiểm tra việc chấp hành các
chế độ kế toán, thể lệ kế toán và kết quả công tác của kế toán bán hàng. Thông qua
kiểm tra hoạt động bán hàng có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình
sử dụng và bảo quản vật tư hàng hóa, tình hình chấp hành quy định về thanh toán…
Thực hiện tốt vai trò kiểm tra là cơ sở để kế toán bán hàng cung cấp thông tin đáng
tin cậy phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá được đầy đủ, đúng đắn tình hình và
kết quả hoạt động bán hàng của đơn vị trong từng thời kỳ nhất định để kịp thời điều
chỉnh các quyết định, phương hướng một cách phù hợp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
còn giúp cho Nhà nước kiểm tra được tình hình chấp hành ngân sách, các chính
sách về thuế, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước trong các doanh nghiệp. Giúp
Nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển nền kinh
tế. Đề ra được các chính sách, chế độ quản lý phù hợp với thực tế, khắc phục tình
trạng kinh doanh trái pháp luật, đảm bảo công bằng trong kinh doanh giữa các
doanh nghiệp.
2.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của hàng bán đối với người

bán và giá trị sử dụng của hàng bán đối với người mua theo mục đích kinh doanh.
14
Bán hàng là giai đoạn doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Đẩy nhanh tốc độ bán hàng sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và
hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Như vậy, để thực hiện tốt chức năng của mình
nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ thông tin đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng sử dụng thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành có hiệu quả quá
trình bán hàng kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Thu thập dữ liệu thu nhận từ hoạt động bán hàng vào các chứng từ kế toán. Tiếp
theo là quá trình xử lý thông tin, đó là việc xử lý dữ liệu thu nhận được thành những
thông tin có ích theo yêu cầu của người sử dụng thông tin, quá trình xử lý được tiến
hành qua việc phân loại, sắp xếp, hệ thống hóa và tổng hợp các dữ liệu, số liệu kế toán
của hoạt động bán hàng, được thực hiện trên hệ thống tài khoản và sổ kế toán theo các
đối tượng và nội dung công việc theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về chủng
loại, số lượng, giá cả, chi phí bán hàng. Hạch toán đầy đủ chính xác tình hình bán
hàng cùng các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Xác định kịp thời kết quả
từng mặt hàng bán ra để có những thay đổi phù hợp. Kiểm tra, giám sát các khoản thu
chi tài chính của hoạt động bán hàng, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, nghĩa vụ
nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, kiểm tra việc quản lý vật tư, hàng hóa và nguồn vốn
kinh doanh. Kiểm tra, giám sát các khoản công nợ tránh thất thu cho doanh nghiệp,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán hoạt động bán hàng từ đó đưa ra các quyết
định trong công tác bán hàng như tăng giảm mặt hàng kinh doanh, thu hồi các khoản nợ
cũng như phương hướng hoạt động của doanh nghiệp, tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán.
Ngoài nhiệm vụ trên kế toán bán hàng còn phải cung cấp thông tin, số liệu
kế toán cho các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2.2 Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp thương mại.

2.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
2.2.1.1 Vai trò và nguyên tắc tổ chức chứng từ kế toán
15
Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin kiểm tra về trạng thái và sự biến
động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo
nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại tổng hợp kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức việc ban hành, ghi chép, luân chuyển và
lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính
chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và
tổng hợp kế toán.
Vai trò của tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là một phần không thể thiếu trong tất cả các đơn vị hạch
toán, không phân biệt các ngành sản xuất và các thành phần kinh tế khác nhau. Việc
ghi chép một cách đầy đủ thông tin trên chứng từ kế toán là công việc đầu tiên của
công tác kế toán và có ý nghĩa vô cùng quan trọng điều đó được thể hiện:
- Về phương diện quản lý, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thể hiện
trên chứng từ. Dựa vào chứng từ kế toán nhằm cung cấp nhanh thông tin cho lãnh
đạo nghiệp vụ ở đơn vị để đưa ra quyết định quản lý phù hợp. Do vậy, tổ chức tốt
chứng từ kế toán vừa cung cấp thông tin nhanh chóng cho quản lý đồng thời rút
ngắn thời gian luân chuyển chứng từ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh.
- Về phương diện kế toán, chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế cho việc ghi chép vào sổ kế toán theo dõi từng đối tượng hạch toán cụ thể.
- Về mặt pháp lý, chứng từ là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất cảu các cá
nhân, các đơn vị liên quan đến nghiệp vụ kinh tế, đồng thời là căn cứ để giải quyết
các mối quan hệ kinh tế - pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán. Qua đó góp
phần thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với kích thích lợi ích
vật chất và trách nhiệm vật chất.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống chứng từ
Chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định

số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh
nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức chứng từ phải căn cứ vào chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, được
16
thống nhất áp dụng về hệ thống biểu mẫu chứng từ bắt buộc để tổ chức vận dụng chế
độ hợp lý, hợp pháp là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý.
- Tổ chức chứng từ phải căn cứ vào quy mô tài sản, nguồn vốn, đặc điểm sản xuất
kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý để xác định số lượng, chủng loại chứng từ hợp lý.
- Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản
và tình hình biến động của chúng để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp và luân
chuyển chứng từ giữa các bộ phận liên quan.
- Tổ chức vận dụng chứng từ phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm của từng
loại chứng từ.
- Đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì những chứng từ
kế toán phát sinh thường xuyên bên ngoài Việt Nam của các bên góp vốn phải được
đăng ký mẫu trước trong hồ sơ đăng ký chế độ kế toán và phải dịch sang tiếng Việt
tên gọi chứng từ và những nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong việc điều hành và quản lý nền kinh
tế quốc dân, Bộ tài chính ban hành chế độ chứng từ kế toán cùng với các bộ phận
cấu thành khác của hệ thống kế toán doanh nghiệp, bao gồm hệ thống chứng từ kế
toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Tất cả các đơn vị, cá nhân
thuộc các lĩnh vực, các thành phần kinh tế đều phải áp dụng chế độ chứng từ kế
toán. Trong quá trình thực hiện, đối với hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt
buộc, các đơn vị không được thêm bớt, sửa đổi biểu mẫu quy định trong chế độ. Khi
muốn sửa đổi, bổ xung biểu mẫu để phù hợp với đặc thù ngành, đơn vị phải có sự
chấp thuận của Bộ tài chính bằng văn bản.
2.2.1.2 Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh

- Lựa chọn loại chứng từ: nghiệp vụ bán hàng là hành vi giao nhận và thực
hiện giá trị của hàng bán đối với người bán và giá trị sử dụng của háng bán đối với
người mua. Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa theo thỏa
thuận từ người bán sang người mua. Quá trình thanh toán tiền hàng trên cơ sở
chứng từ bán hàng theo các phương thức khác nhau được thỏa thuận. Bán hàng có
thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau được cam kết trong chứng từ
mua bán. Có nhiều loại chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng. Tùy vào từng
17
loại hình kinh doanh và đặc thù kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lựa chọn
những loại chứng từ phù hợp. Các chứng từ đó bao gồm:
+ Chứng từ gốc thể hiện mục đích bán hàng: Hợp đồng mua bán, cam kết,
phiếu đặt hàng…
+ Chứng từ bán hàng gồm :
• Các loại hóa đơn ban hành theo TT153/2010/TT-BTC hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Loại hoá đơn Mẫu số
1- Hoá đơn giá trị gia tăng.
2- Hoá đơn bán hàng.
3- Hoá đơn xuất khẩu.
4- Hóa đơn bán hàng (dành cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan).
5- Các chứng từ được quản lý như hóa đơn gồm:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ;
+ Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý.
01GTKT
02GTTT
06HDXK
07KPTQ
03XKNB

04HGDL
• Báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng
đại lý (ký gửi)
• Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày;
• Hóa đơn bán lẻ;
• Các chứng từ khác có liên quan ( chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in sẵn
mệnh giá…)
18
• Phiếu đề nghị xuất hàng, phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho…
Chứng từ bán hàng do người bán hàng lập tối thiểu 02 liên trở lên và tối đa
không quá 09 liên, phản ánh nghiệp vụ bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm, hàng hóa,
trong đó:
Liên 1: Lưu.
Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo
hoá đơn quy định. Riêng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó
liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
- Tổ chức quá trình lập chứng từ : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ.
Chứng từ chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ bán hàng, đối với chứng từ điện
tử phải in ra giấy và lưu trữ như các chứng từ kế toán khác.
Theo quy định tại Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ tài chính.
 Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các
trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá,
dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất
hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
 Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai,
không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không

viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
 Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải
được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
 Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
- Tổ chức quá trình kiểm tra chứng từ:
Kế toán nhận bất cứ một chứng từ nào liên quan đến nghiệp vụ bán hàng đều
phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ: các yếu tố của chứng từ,
19
chữ ký của người có liên quan, con dấu, tính chính xác của số liệu trên chứng từ.
Chỉ sau khi chứng từ đã được kiểm tra và đảm bảo hợp lý, hợp lệ thì kế toán bán
hàng mới được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Tổ chức quá trình bảo quản và lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ kế toán nói chung, cũng như chứng từ liên quan đến nghiệp vụ
bán hàng là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp.
Vì vậy, khi kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ nhằm đảm
bảo an toàn, tránh mất mát, khi cần có thể tìm được nhanh chóng. Khi hết thời hạn
lưu trữ, chứng từ được hủy theo quy định.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ bán hàng
Việc luân chuyển chứng từ bán hàng là thiết lập đường đi cho mỗi loại chứng
từ, từ khâu lập, thu nhận, kiểm tra, hoàn chỉnh, sử dụng và bảo quản lưu trữ chứng
từ nhằm giúp việc ghi sổ kế toán, thông tin bán hàng nội bộ được khoa học, nhanh
chóng, bảo quản chặt chẽ.
Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Đối với phương thức bán buôn hàng hóa.
1. Người mua hàng đề nghị được mua thông qua hợp đồng hoặc đơn đặt hàng
đã ký kết.
2. Phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh duyệt lệnh xuất
3. Bộ phận kinh doanh lập hóa đơn GTGT
4. Kế toán thanh toán lập phiếu thu ( nếu khách hàng thanh toán ngay) và
chuyển phiếu thu cho thủ quỹ

5. Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển đến cho kế toán bán hàng
6. Thủ kho căn cứ vào hóa đơn xuất hàng tiến hành cho xuất hàng, ghi vào
phiếu xuất kho, thẻ kho, chuyển các chứng từ cho kế toán bán hàng
7. Kế toán bán hàng định khoản và ghi sổ kế toán chi tiết; bảo quản chứng từ
trong kỳ và chuyển vào lưu trữ khi đến hạn.
20
Đơn đặt
hàng, hợp
đồng mua
hàng
Duyệt
lệnh xuất
Lập

GTGT
Lập PT
Nhập
quỹ
Xuất
hàng
Ghi sổ
Người
mua
Bộ
phận C/Ư
Bộ
phận kinh
doanh
KT
TT

Thủ
quỹ
Thủ
kho
Kế toán
Lưu
Nghiệp
vụ bán
hàng
1 2 3 4 5 6 7
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ phản ánh nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
Tùy vào từng phương thức bán hàng mà quy trình bán hàng và luân chuyển
chứng từ có thể có đầy đủ các bước nêu trên hoặc không đầy đủ các bước.
Tại bước 3 hóa đơn có thể được lập tách biệt với phiếu xuất kho hoặc có thể sử
dụng hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Khi đó cột đơn giá ghi trên hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho là giá bán và tổng doanh thu. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa thì Hóa đơn xuất khẩu được lập riêng theo mẫu quy định kèm với bảng chi
tiết đóng gói hàng hóa.
Bước 4 và 5 chỉ áp dụng trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay, nếu bán
chịu thì không áp dụng 2 bước này.
Bước 6 sẽ không được ghi nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán thẳng
không qua kho. Nếu xuất hàng từ kho thì việc xuất kho hàng được thực hiện chỉ khi
đã hoàn thành tủ tục thu tiền.
Quy trình luân chuyển chứng từ theo Sơ đồ 2.1 chỉ áp dụng trong trường hợp
thanh toán bằng tiền mặt, trong trường hợp thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như vậy
bước 4, bước 5 sẽ có giấy báo Có của ngân hàng và kế toán theo dõi ngân hàng ghi sổ.
Đối với phương thức bán lẻ hàng hóa.
Phương thức này có thể thực hiện dưới các hình thức sau: Bán lẻ thu tiền tập
trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán trả góp hoặc bán hàng tự động.
Bước 1: Người mua nhận hàng rồi thanh toán

Bước 2: Thu ngân thu tiền và in hóa đơn bán lẻ
Bước 3: Xác định lượng hàng bán viết hóa đơn GTGT
Bước 4: Thu ngân nộp tiền cho thủ quỹ
21

×