Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đề cương luật cán bộ công chức, cơ cấu ngành thuế 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.44 KB, 10 trang )

M

ỤC


L ỤC

:
- LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC 2008
-
1. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ: pg 2
2. Định nghĩa cán bộ, công chức: pg 2
3. Các nguyên tắc quản lý CBCC: pg 3
4. Nghĩa vụ của CBCC đối với Đảng, NN và nhân
dân: pg 3
5. Nghĩa vụ của CBCC trong thi hành công vụ: pg3
6. Nghĩa vụ của CBCC là người đứng đầu: pg 3
7. Quyền của CBCC được bảo đảm các điều kiện
thi hành công vụ: pg 4
8. Quyền của CBCC về tiền lương và các chế độ
liên quan đến tiền lương: pg 4
9. Quyền của CBCC về nghỉ ngơi: pg 4
10. Các quyền khác của CBCC: pg 4
11. Đạo đức của CBCC: pg 4
12. Văn hóa giao tiếp ở công sở: pg 4
13. Văn hóa giao tiếp với nhân dân: pg 5
14. Những việc CBCC ko đc làm liên quan đến đạo
đức công vụ: pg 5
15. Những việc CBCC ko đc làm liên quan đến bí
mật NN: pg 5
16. Những việc khác CBCC ko đc làm: pg 5


17. Công chức bao gồm: pg 5
18. Nghĩa vụ, quyền của công chức: pg 5
19. Phân loại công chức: pg 6
20. Điều kiện đăng kí dự tuyển CC: pg 6
21. Phương thức tuyển dụng CC: pg 6
22. Nguyên tắc tuyển dụng CC: pg 6
23. Cơ quan thực hiện tuyển dụng CC: pg 6
24. Ngạch CC và việc bổ nhiệm vào ngạch CC: pg7
25. Chuyển ngạch CC: pg 7
26. Nâng ngạch CC: pg 7
27. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng kí dự thi nâng ngạch
CC: pg 7
28. Tổ chức thi nâng ngạch CC: pg 8
29. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng CC: pg 8
30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
đào tạo, bồi dưỡng CC: pg 8
31. Trách nhiệm và quyền lợi của CC trong đào
tạo, bồi dưỡng: pg 8
32. Điều động CC: pg 8
33. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý: pg 9
34. Luân chuyển CC: pg 9
35. Biệt phái CC: pg 9
36. Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với CC: pg 9
37. Mục đích đánh giá CC: pg 10
38. Nội dung đánh giá CC: pg 10
39. Trách nhiệm đánh giá CC: pg 10
40. Phân loại đánh giá CC: pg 10
41. Nội dung quản lý CBCC: pg 10
42. Thẩm quyền quyết định biên chế CBCC: pg 11

43. Thực hiện quản lý CBCC: pg 11
44. Chế độ báo cáo về công tác quản lý CBCC:
pg11
45. Quản lý hồ sơ CBCC: pg 12
46. Công sở: pg 12
47. Khen thưởng CBCC: pg 12
48. Miễn trách nhiệm đối với CBCC: pg 12
49. Các hình thức kỷ luật đối với CB: pg 12
50. Các hình thức kỷ luật đối với CC: pg 13
51. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật: pg 13
52. Tạm đình chỉ công tác đối với CBCC: pg 13
53. Các quy định khác liên quan đến CBCC bị kỷ
luật: pg 14
- TỔNG CỤC THUẾ -
1. Vị trí và chức năng: pg 14
2. Nhiệm vụ và quyền hạn: pg 14
3. Cơ cấu tổ chức: pg 16
4. Lãnh đạo: pg 16
- CỤC THUẾ -
1. Vị trí và chức năng: pg 17
2. Nhiệm vụ và quyền hạn: pg 17
3. Cơ cấu tổ chức: pg 18
4. Lãnh đạo Cục thuế: pg 19
5. Biên chế và kinh phí: pg 20
- CHI CỤC THUẾ -
1. Vị trí và chức năng: pg 20
2. Nhiệm vụ và quyền hạn: pg 20
3. Cơ cấu tổ chức: pg 21
4. Lãnh đạo Chi cục thuế: pg 22
5. Biên chế và kinh phí: pg 22

A. Tiêu chuẩn văn hóa công sở Thuế: pg 22
B. Tiêu chuẩn đạo đức cán bộ Thuế: pg 27
C. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: pg 29

LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
số
22/2008/QH12 ngày
13/11/2008
ĐIỀU 3: CÁC NGUYÊN TẮC TRONG THI
HÀNH CÔNG VỤ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự
kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục,
thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt
chẽ.
ĐIỀU 4: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển

dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
ĐIỀU 5: CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự quản lý của Nhà nước.

2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ
trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ
ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và
năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
ĐIỀU 8: NGHĨA VỤ CỦA CBCC ĐỐI VỚI
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ
danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân
dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
ĐIỀU 9: NGHĨA VỤ CỦA CBCC TRONG THI
HÀNH CÔNG VỤ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành

công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn
cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải
kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết
định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm
về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
ĐIỀU 10: NGHĨA VỤ CỦA CBCC LÀ NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9
của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công
vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan

liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm
kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ
chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
ĐIỀU 11: QUYỀN CỦA CBCC ĐƯỢC BẢO
ĐẢM CÁC ĐIỀU KIỆN THI HÀNH CÔNG VỤ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm
việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
ĐIỀU 12: QUYỀN CỦA CBCC VỀ TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ LIÊN QUAN ĐẾN
TIỀN LƯƠNG
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng
với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ,

công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy
hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm,
công tác phí và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
ĐIỀU 13: QUYỀN CỦA CBCC VỀ NGHỈ
NGƠI
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ,
nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của
pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu
nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc
sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài
tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
ĐIỀU 14: CÁC QUYỀN KHÁC CỦA CBCC
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập,
nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh
tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,
phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị
thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì
được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương
binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 15: ĐẠO ĐỨC CỦA CBCC
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm,

chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
ĐIỀU 16: VĂN HÓA GIAO TIẾP Ở CÔNG SỞ
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức
phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn
ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của
đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận
xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải
mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong
lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị và đồng nghiệp.
ĐIỀU 17: VĂN HÓA GIAO TIẾP VỚI NHÂN
DÂN
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có
tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch
lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa
quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi
hành công vụ.
ĐIỀU 18: NHỮNG VIỆC CBCC KO ĐƯỢC
LÀM LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ
được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc
hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân
trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử
dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ

lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
ĐIỀU 19: NHỮNG VIỆC CBCC KO ĐƯỢC
LÀM LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin
liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình
thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có
liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít
nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu,
thôi việc, không được làm công việc có liên quan
đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành,
nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức
không được làm và chính sách đối với những người
phải áp dụng quy định tại Điều này.
ĐIỀU 20: NHỮNG VIỆC KHÁC CBCC
KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Ngoài những việc không được làm quy định tại
Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công
chức còn không được làm những việc liên quan đến
sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy
định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
ĐIỀU 32: CÔNG CHỨC
1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật

này bao gồm:
a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công chức trong cơ quan nhà nước;
c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị
sự
nghiệp
công
lập;
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
2. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
ĐIỀU 33: NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA C.CHỨC
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại
Chương II và các quy định khác có liên quan của
Luật này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
ĐIỀU 34: PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức
được
phân
loại như

sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào
ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân
viên.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân
loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
ĐIỀU 36: ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÍ DỰ TUYỂN
CÔNG CHỨC
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân
biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công
chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự

tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
ĐIỀU 37: PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG CC
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông
qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức
phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn
được những người có phẩm chất, trình độ và năng
lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05
năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được
tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét
tuyển công chức.
ĐIỀU 38: NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG CC
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và
đúng pháp luật.
2. Bảo
đảm
tính cạnh

tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có
công với nước, người dân tộc thiểu số.
ĐIỀU 39: CƠ QUAN THỰC HIỆN TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng
và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước
thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân
cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý.
5. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển
dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý.
ĐIỀU 42: NGẠCH CÔNG CHỨC VÀ VIỆC BỔ
NHIỆM VÀO NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên viên và tương đương;

d) Cán sự và tương đương;
đ) Nhân viên.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền
và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập
sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng
ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương
đương.
ĐIỀU 43: CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch
của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang
ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc
về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Công chức được chuyển ngạch phải có đủ tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được
chuyển và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp
với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức
đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.
4. Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi

chuyển ngạch.
ĐIỀU 44: NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm,
phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và thông qua thi tuyển.
2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm
nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn
thì được đăng ký dự thi nâng ngạch.
3. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc
cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và
đúng pháp luật.
ĐIỀU 45: TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG
KÍ DỰ THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về công
chức đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch
dự thi thì công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
được đăng ký dự thi.
2. Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch phải có
phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch
dự thi.
ĐIỀU 46: TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CC
1. Nội dung và hình thức thi nâng ngạch công chức
phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch
dự thi, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu
chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
hữu quan tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức.

3. Chính phủ quy định cụ thể về việc thi nâng
ngạch công chức.
ĐIỀU 47: CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào
tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu
chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu
chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao
gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công
chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo,
quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi
dưỡng công chức do Chính phủ quy
định.
ĐIỀU 48: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có
trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có
trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
ĐIỀU 49: TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI
CỦA CC TRONG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải
chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi
dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng.
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được
hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo,
bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên
tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp
luật.
3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào
tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen
thưởng.
4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ
việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 50: ĐIỀU ĐỘNG CÔNG CHỨC
1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm
mới.
ĐIỀU 51: BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC GIỮ
CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo,

quản lý phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; b)
Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức
lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm
lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,
quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm
nhiệm.
ĐIỀU 52: LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản
lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công
chức.
ĐIỀU 53: BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt
phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số
ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công
công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử
đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt
phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho
công chức khi hết thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang
mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
ĐIỀU 54: TỪ CHỨC HOẶC MIỄN NHIỆM
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc
miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức
hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc
nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc
miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền
đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét,

quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công
chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy
định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
ĐIỀU 55: MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
CC
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính
trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện chính sách đối với công chức.
ĐIỀU 56: NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
CC
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung
sau
đâ
y:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của
Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm
vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ;

e) Thái độ phục vụ nhân
dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều
này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh
giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản
lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công
chức.
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng
năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời
gian luân chuyển, biệt phái.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh
giá
công
chức.
ĐIỀU 57: TRÁCH NHIỆM ĐÁNH GIÁ
CC
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử
dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công
chức thuộc quyền.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
ĐIỀU 58: PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ
CC

1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức
được
phân loại đánh giá theo các mức như
sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng
lự
c;
d) Không hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được
lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công
chức được đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02
năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm
không hoàn
thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành
nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết thôi việc.
ĐIỀU 65: NỘI DUNG QUẢN LÝ CBCC
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm

pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công
chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức;
mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức
để xác định số lượng biên chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ,
công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy
định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy
định tại Điều này.
ĐIỀU 66: THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH BIÊN
CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ được
thực
hiện theo quy định của pháp luật và cơ quan có
thẩm
quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế
công chức của Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
Nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân.
3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công chức của
Văn phòng Chủ tịch nước.
4. Chính phủ quyết định biên chế công chức của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cấp
tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.

5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế được
Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định biên chế công chức trong cơ quan của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập của Uỷ ban nhân dân các cấp.
6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan
và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
ĐIỀU 67: THỰC HIỆN QUẢN LÝ CBCC
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện
theo
quy định của Luật này, các quy định khác của pháp
luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức
chính
trị - xã hội và văn bản của cơ
quan, tổ chức có
thẩm
quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công
chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân
công, phân cấp của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà

nước về công chức theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý
công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm
quyền và theo quy định của Chính phủ.
ĐIỀU 68: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về công
tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về công tác
quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản
lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác quản
lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác
quản lý công chức thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản
này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9
hàng năm để tổng hợp, chuẩn bị báo cáo trình Quốc
hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý cán bộ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của

pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ, công
chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật
này.
ĐIỀU 69: QUẢN LÝ HỒ SƠ CBCC
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có
đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác
diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
ĐIỀU 70: CÔNG SỞ
1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng,
có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các
tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Quy mô, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế công sở
do cơ quan có thẩm quyền quy định, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử

dụng.
ĐIỀU 76: KHEN THƯỞNG CBCC
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có
thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng
lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ
nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có nhu cầu.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
ĐIỀU 77: MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong
các
trường hợp sau
đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp
trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước
khi chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
ĐIỀU 78: CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT ĐỐI
VỚI CÁN BỘ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được
phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm;
trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng
án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện
theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
ĐIỀU 79: CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không
được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi

việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa
án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức
kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ
luật đối với công chức.
ĐIỀU 80: THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ
LUẬT
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này
quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công
chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ
luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm
có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi
phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có
quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường
hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời
gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm
thì
thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa
không quá 04 tháng.
3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng
hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu

vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết
định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền xử lý kỷ luật.
ĐIỀU 81: TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công
chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong
thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể
gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm
đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp
cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không
quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ,
tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét
xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời
gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ
công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ
luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị
tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra,
truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng
lương theo quy định của Chính phủ.
ĐIỀU 82: CÁC QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN
QUAN ĐẾN CBCC BỊ KỶ LUẬT
1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo
thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng
chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài

12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến
cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy
hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời
hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến
mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng
ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét
kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì
không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng
ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham
nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo,
quản lý.

T ỔNG

CỤ C

T
HUẾ Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính Q

u ả


n



n h à

n ư ớ

c

về các
khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm:
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của N

g â

n
s

ách N h à

n ư ớ

c

(sau đây gọi chung là thuế); tổ chức
quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu có
hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà
nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo N

ghị

q

uyết

c

ủa Quốc
hội; dự án pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý thuế;
b) Chiến lược, quy hoạch, C

h ư ơ

ng tr

ình

mục tiêu
quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án

quan trọng về quản lý thuế;
c) Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết
định:
a) Dự thảo thông tư và các văn bản khác về quản lý
thuế;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành thuế.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá
biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
4. Tổ chức thực hiện các V ă

n

bản

q

uy

p

h ạ

m p

h áp
l u ật, c


hiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án về quản lý thuế sau khi được cấp có
T

h ẩ

m q

u y ề

n ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thuế.
6. Tổ chức hướng dẫn, G

i ả

i

t

h í c

h

c

hính sách thuế
của Nhà nước; tổ chức công tác hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của

pháp luật.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ
chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký
thuế, cấp M

ã

s



th u ế

,

kê khai thuế, tính thuế, nộp
thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt; quy trình nghiệp vụ về kế toán thuế
và các nghiệp vụ khác có liên quan.
8. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp
thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt thuế.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí
mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có
đề nghị theo quy định của pháp luật.
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.

11. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán,
hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên
quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu T ổ

c

h ứ c
t í n

d

ụn g ,

các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế
trong công tác quản lý thuế.
12. Ủy nhiệm cho các cơ quan, tổ chức trực tiếp thu
một số khoản thuế theo quy định của pháp
luật.
13. Ấn định thuế, truy thu thuế; thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế để thu tiền thuế nợ, tiền P

h ạt

vi

p

h ạ


m hành
chính thuế.
14. Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá
nhân V

i p

h ạ

m p

h áp

l u ật

về thuế; thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo
phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
quy định của pháp luật.
16. Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của ngành thuế; hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật của ngành thuế.
17. Tổ chức quản lý thông tin về người nộp thuế;
xây dựng hệ thống D




l i ệ

u t

h ô

ng tin về người nộp
thuế; thực hiện công tác thống kê thuế và chế độ
báo cáo tài chính theo quy định.
18. Thanh tra, kiểm tra, G i ả

i

q

u y ết

k

h i ế

u

n ạ

i ,

tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối

với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành T

iết

k i ệ

m ,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí
được giao theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ T

i ề

n

l ư ơ

ng

và các chế độ, chính sách đãi
ngộ, thi đua K h e

n

t

h ư ở


n g ,

k

ỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và
nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
21. Tổ chức và quản lý công tác thi đua - khen
thưởng của ngành thuế đối với cơ quan thuế, người
nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích
xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp hành
nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
22. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và
kinh phí, tài sản được giao; thực hiện cơ chế quản
lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ
Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành
chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
1. Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương:

a) Vụ Chính sách;
b) Vụ Pháp chế;
c) Vụ Dự toán thu thuế;
d) Vụ Kê khai và Kế toán thuế;
đ) Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
e) Vụ Quản lý T

huế t

hu nhập cá nhân;
g) Vụ Quản lý thuế Do a

nh nghiệp lớn;
h) Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
i) Vụ Hợp tác quốc tế;
k) Vụ Kiểm tra nội bộ;
l) Vụ Tổ chức cán bộ;
m) Vụ Tài vụ - Quản trị;
n) Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí
Minh);
o) Thanh tra;
p) Cục Công nghệ thông tin;
q) Trường Nghiệp vụ thuế;
r) Tạp chí Thuế.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm p khoản 1
Điều này là các T ổ

c h ứ c

h à


nh c

hính

giúp Tổng cục
trưởng thực hiện C

h ứ c

n ă

ng

q

u ả

n



n h à

n ư ớ

c

;


các
tổ chức quy định tại điểm q và điểm r là tổ chức sự
nghiệp.
2. Cơ quan Thuế ở địa phương:
a) Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc
Tổng cục Thuế;
b) Chi cục Thuế ở các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thuế cấp
huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Tổng cục Thuế có Tổng cục trưởng và không quá
03 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, M

i ễ

n
nh i ệ

m và cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng là người đứng đầu Tổng cục
Thuế, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài

chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Tổng cục Thuế. Các Phó Tổng cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

CỤ C

T
HUẾ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức
trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
2. Cục thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách
nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các
luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác
và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực
hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn
tỉnh, thành phố.

2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý
thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt
chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục
Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,
thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách nhà nước.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng
hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế.
5. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo
mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai
hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ
cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật
về thuế.
6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ
trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm
được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế
trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người

nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo
quy định của pháp luật và các quy định, quy trình,
biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế.
8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế
trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý
thuế.
9. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê
khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế nộp thuế,
quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật
về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân
quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế
thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục
Thuế.
10. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức
thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục
Thuế.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại
tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm
công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc
quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy
định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về
thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi
tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản
lý biên lai, ấn chỉ thuế lập báo cáo về tình hình kết
quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban
nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan;

tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của
Cục Thuế.
13. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định
của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và
quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát
sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Cục Thuế.
14. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn
khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế
theo quy định của pháp luật.
15. Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu
thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ
chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong
việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào
ngân sách Nhà nước.
16. Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định của pháp luật; thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi
phạm pháp luật thuế.
17. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí
mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có

đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Cục Thuế.
18. Giám định để xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
19. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp
quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
20. Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức,
lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công
chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của
Nhà nước và của ngành thuế.
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và
kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chức năng tham mưu giúp việc Cục
trưởng:
1.1. Đối với Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh, cơ cấu tổ chức bộ
máy gồm các phòng:
a) Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Phòng kê khai và Kế toán thuế;
c) Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế;
d) Một số phòng Kiểm tra thuế;
đ) Một số phòng Thanh tra thuế;
e) Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

g) Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
h) Phòng Pháp chế;
i) Phòng Kiểm tra nội bộ;
k) Phòng Tổ chức cán bộ;
l) Phòng Hành chính - Lưu trữ;
m) Phòng Quản trị - Tài vụ;
n) Phòng Quản lý ấn chỉ;
o) Phòng Tin học.
Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành
phố Hồ Chí Minh có không quá 06 Phòng Kiểm tra
thuế; 04 Phòng Thanh tra thuế, trong đó có 01
Phòng Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp có tính chất đặc thù, có phạm vi kinh
doanh liên quan đến nhiều địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2. Đối với Cục Thuế các tỉnh, thành phố khác, cơ
cấu tổ chức bộ máy gồm các phòng:
a) Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế;
b) Phòng Kê khai và Kế toán thuế;
c) Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế;
d) Một số Phòng Kiểm tra thuế;
đ) Một số Phòng Thanh tra thuế;
e) Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
g) Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
h) Phòng Kiểm tra nội bộ;
i) Phòng Tổ chức cán bộ;
k) Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn
chỉ;
l) Phòng Tin học.

Quy định về cơ cấu, số lượng Phòng Kiểm tra thuế,
Phòng Thanh tra thuế như sau:
- Cục Thuế tỉnh, thành phố có số thu hàng năm từ
3.000 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu
về đất, hoặc quản lý thuế trên 2.000 doanh nghiệp,
được tổ chức không quá 03 Phòng Kiểm tra thuế và
02 Phòng Thanh tra thuế, trong đó có 01 Phòng
Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp có tính chất đặc thù.
- Cục Thuế tỉnh, thành phố có số thu hàng năm từ
1.000 tỷ đồng đến dưới 3.000 tỷ đồng trừ thu từ dầu
thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế từ 2.000
doanh nghiệp trở xuống, được tổ chức không quá
02 Phòng Kiểm tra thuế và 01 Phòng Thanh tra
thuế.
1.3. Riêng đối với Cục Thuế các tỉnh miền núi,
trung du, đồng bằng có quy mô nhỏ (có số thu hàng
năm trừ tiền thu về đất và dầu thô dưới 1.000 tỷ
đồng), tuỳ theo thực tế nhiệm vụ quản lý thuế tại
địa phương, số lượng phòng có thể ít hơn so với
quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này nhưng vẫn
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng quản
lý chủ yếu: tuyên truyền - hỗ trợ, xử lý tờ khai,
quản lý thu nợ, thanh tra, kiểm tra.
1.4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức
năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế và
căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương quyết
định cơ cấu, số lượng phòng cụ thể của từng Cục
Thuế; quyết định việc sáp nhập, giải thể các phòng
thuộc Cục Thuế đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt

nhiệm vụ quản lý thuế được giao.
2. Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc Cục Thuế.
Chi cục Thuế ở các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thuế) trực thuộc
Cục Thuế được tổ chức thống nhất theo đơn vị hành
chính cấp huyện.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
Điều 4. Lãnh đạo Cục Thuế
1. Cục Thuế có Cục trưởng và một số Phó Cục
trưởng.
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn.
Phó Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục
trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo
khác của Cục Thuế thực hiện theo quy định của
pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ
của Bộ Tài chính.
Điều 5. Biên chế và kinh phí
1. Biên chế của Cục Thuế do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quyết định trong tổng biên chế được
giao.
2. Kinh phí hoạt động của Cục Thuế được cấp từ
nguồn kinh phí của Tổng cục Thuế.


CHI

CỤ C

T
HUẾ
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ
chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây
gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
2. Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật
thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn
bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện
pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm
được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác

quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu
ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên
địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ
trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn
đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn
nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những
vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục
Thuế.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,
thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy
định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành;
đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng
hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên
địa bàn;
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế,
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết

toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân
được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm
quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn
khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế
theo quy định của pháp luật;
9. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện
trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế
để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;
10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi
phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
11. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi
của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ
bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo
quy định của pháp luật;
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản
lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết
quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban

nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan;
tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của
Chi cục Thuế.
13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan
đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức
thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng
Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo
mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai
hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ
cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật
về thuế.
17. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp
quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục
Thuế.
18. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức
của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và
của ngành thuế.
19. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ

sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật
và của ngành.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng
Cục Thuế giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng
năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền
thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh
nghiệp, cơ cấu bộ máy gồm các Đội:
a) Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
c) Đội Thanh tra thuế;
d) Một số Đội Kiểm tra thuế;
đ) Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
e) Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
f) Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
g) Đội Kiểm tra nội bộ;
h) Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ;
i) Đội Trước bạ và thu khác;
k) Một số Đội thuế liên xã phường.
2. Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng
năm dưới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và tiền thu
về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội:
a) Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
c) Một số Đội Kiểm tra thuế;
d) Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
đ) Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
e) Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ;
f) Đội Trước bạ và thu khác;

g) Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
h) Một số Đội thuế liên xã, phường.
3. Căn cứ quy định mô hình tổ chức bộ máy tại
khoản 1, khoản 2 Điều này và tình hình nhiệm vụ
quản lý thuế của từng Chi cục Thuế, Cục trưởng
Cục Thuế xem xét, quyết định cụ thể số lượng các
Đội Kiểm tra, Đội thuế liên xã, phường hoặc ghép
các bộ phận công tác giữa các Đội cho phù hợp,
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế được
giao.
4. Đối với các Chi cục Thuế có quy mô số thu từ
1000 tỷ đồng/năm trở lên, quản lý từ 5000 doanh
nghiệp trở lên, Cục trưởng Cục Thuế xem xét,
quyết định cho phù hợp với thực tế quản lý:
Tách Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học thành
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Đội Tin học; tách
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán thành Đội
Pháp chế và Đội Nghiệp vụ - Dự toán; tách Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ thành Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ và Đội Quản lý ấn
chỉ.
5. Đối với Chi cục Thuế miền núi, hải đảo có quy
mô nhỏ, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định
số Đội ít hơn so với quy định nêu trên nhưng vẫn
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng quản
lý chủ yếu: tuyên truyền - hỗ trợ, xử lý tờ khai,
quản lý thu nợ, thanh tra, kiểm tra.
6. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục
Thuế thực hiện theo Quyết định của Tổng cục
Thuế. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm quy

định cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của từng Đội
cho phù hợp với tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản
lý thuế tại từng đơn vị, từng địa bàn.
Điều 4. Lãnh đạo Chi cục Thuế
1. Chi cục Thuế có Chi cục trưởng và một số Phó
Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục Thuế trên địa bàn.
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật,
điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật và quy định về phân cấp
quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều 5. Biên chế và kinh phí
1. Biên chế của Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế quyết định trong tổng biên chế được
giao.
2. Kinh phí hoạt động của Chi cục Thuế được cấp
từ nguồn kinh phí của Cục Thuế.

T I Ê U

CHUẨ N

VĂ N

H Ó A


CÔNG

S


T

HUẾ
Điều 3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
hiểu, biết cho cán bộ thuế
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế là nhiệm vụ và
trách nhiệm của cơ quan thuế, đồng thời là trách
nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ thuế.
Cơ quan thuế xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán
bộ thuế, cán bộ thuế phải có kế hoạch học tập. Nội
dung đào tạo, học tập toàn diện về chính trị, pháp
luật, hành chính Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ
đạo đức cán bộ. Thực hiện phương châm: “Học để
biết, học để làm việc, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình”.
Cơ quan thuế, cán bộ thuế cần xây dựng nét đẹp
văn hoá truyền thống của cơ quan, coi học tập là
nghĩa vụ suốt đời của cán bộ thuế. Lười học tập,
lười suy nghĩ không thường xuyên tiếp nhận, cập
nhật thông tin mới, những hiểu biết mới cũng là
một biểu hiện của sự suy thoái.
Điều 4. Nâng cao tinh thần làm chủ của cán bộ
thuế

Nâng cao tinh thần làm chủ của cán bộ thuế để sử
dụng có hiệu quả nguồn lực trong cơ quan
thuế.
Cơ quan thuế phải thực hiện nguyên tắc công khai
minh bạch, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở nhằm
phát huy tinh thần chủ động sáng tạo hăng say nhiệt
tình của cán bộ thuế trong công việc góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Cán bộ thuế phải là người chủ thực sự coi cơ quan
thuế như ngôi nhà chung để tham gia xây dựng
bằng những hành động cụ thể, thiết thực làm cho cơ
quan mạnh hơn, tốt hơn và đẹp hơn, nhằm tạo nên
những giá trị mới, truyền thống mới của cơ quan
trong thời kỳ mới.
Điều 5. Phát huy năng lực cải tiến, sáng kiến
trong công việc
Thực tiễn quản lý thuế đòi hỏi cơ quan, cán bộ thuế
cần phải phát huy khả năng sáng tạo, mạnh dạn đổi
mới tư duy theo hướng lấy việc phục vụ nhân dân
(người nộp thuế) làm mục tiêu hoạt động, cán bộ
thuế phải chủ động phân tích, đánh giá công việc để
đề xuất ý tưởng sáng kiến, cải tiến hoặc ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý thuế trong thời kỳ cải cách và
hội nhập quốc tế.
Cơ quan thuế cần xây dựng cơ chế khuyến khích
động viên cán bộ thuế phát huy sáng kiến, cải tiến
thông qua phong trào thi đua lao động, sáng tạo.
Tôn vinh những cán bộ tốt, những công việc tốt đã
làm lợi cho cơ quan, cho ngành. Trên cơ sở đó xây

dựng mẫu người “lao động sáng tạo” trong đội ngũ
cán bộ ngành thuế.
Điều 6. Xây dựng chế độ trách nhiệm công vụ
Trách nhiệm của cán bộ thuế đối với công vụ, vừa
thể hiện tính pháp lý, vừa thể hiện đạo đức và năng
lực của cán bộ thuế trong thi hành công vụ.
Cơ quan thuế cần phải xây dựng chế độ trách nhiệm
công vụ theo vị trí công việc của cán bộ thuế. Chế độ
trách nhiệm công vụ cần bao quát các nội dung :
- Trách nhiệm chính trị; Trách nhiệm về hành
chính; Trách nhiệm về kinh tế; Trách nhiệm phục
vụ nhân dân phù hợp với luật quản lý thuế.
Cán bộ thuế phải có năng lực hiểu, biết về trách
nhiệm thẩm quyền và phải làm đúng, làm tốt, trách
nhiệm, thẩm quyền, có như vậy công việc hoàn
thành sẽ đạt hiệu quả cao. Nếu thiếu trách nhiệm,
làm không tốt sẽ gây tác hại xấu ảnh hưởng đến
niềm tin của công chúng với cơ quan và đạo đức
cán bộ thuế.
Điều 7. Tổ chức nơi làm việc trong công sở theo
phương pháp khoa học
- Tổ chức nơi làm việc đảm bảo tính khoa học bao
gồm các khâu, bố trí nơi làm việc, phân công công
việc, trang bị và phục vụ nơi làm việc.
- Bố trí nơi làm việc trong công sở phải theo trật tự
lôgíc phù hợp với dây chuyền quản lý, đảm bảo tính
khoa học, đồng thuận và thân thiện.
- Phòng làm việc phải đảm bảo đủ diện tích cho cán
bộ làm việc, ngoài phòng phải có biển ghi số phòng
và tên đơn vị và tên cán bộ làm việc trong phòng.

- Cán bộ trong phòng phải được phân công bố trí
công việc theo đúng nhiệm vụ được giao phù hợp với
trình độ đào tạo.
- Trang bị nơi làm việc: đảm bảo đầy đủ trang thiết
bị, phương tiện cần thiết theo nhu cầu công việc và
theo quy định của Nhà nước, từng bước hiện đại
hoá thiết bị văn phòng đồng thời phải tạo ra không
gian nơi làm việc thân thiện, hài hoà với thiên
nhiên, có đủ ánh sáng, thoáng mát với màu sắc hợp
lý giúp cải thiện tâm lý để cán bộ thuế làm việc có
hiệu suất cao.
- Phục vụ nơi làm việc: cung cấp đủ, đúng, kịp thời
tại nơi làm việc những thông tin, tư liệu các phương
tiện làm việc và các dịch vụ cần thiết để phục vụ
cho công việc.
Điều 8. Xây dựng nề nếp quản lý
Thủ trưởng cơ quan và từng cán bộ thuế cần phải
xây dựng nề nếp quản lý khoa học theo một trật tự
sau:
- Chấp hành thời gian lao động theo đúng quy định
của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch công tác năm, quý, tháng,
tuần.
- Tổ chức thực hiện công việc theo kế hoạch.
- Chỉ huy điều hành quản lý theo thẩm quyền.
- Phối hợp thực hiện công việc.
- Kiểm tra, kiểm soát công việc.
- Đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động
Điều 9. Trang phục nơi công sở
Cán bộ thuế đến công sở phải mặc trang phục lịch

sự khi thi hành công vụ phải mặc trang phục của
ngành thuế, đầu tóc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc
dép có quai hậu, phải đeo thẻ công chức, phù hiệu,
cấp hiệu của ngành thuế. Nghiêm cấm mặc các
trang phục hở hang thiếu nghiêm túc, không phù
hợp với thuần phong mỹ tục, cán bộ ngành thuế
phải đội mũ bảo hiểm khi đến công sở làm việc.
Điều 10. Những quy tắc chung về giao tiếp ứng
xử trong cơ quan thuế
- Tôn trọng người nộp thuế, tôn trọng bản thân khi
giao tiếp ứng xử.
- Bình đẳng, công tâm, tận tuỵ, hướng dẫn cho
người nộp thuế hiểu biết cùng hợp tác để chấp hành
luật quản lý thuế.
- Luôn giữ thái độ niểm nở, chào hỏi, chân thành,
nhã nhặn, lễ phép lịch sự khi giao tiếp.
- Nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công
việc.
- Cán bộ thuế phải nắm vững pháp luật thuế, thông
thạo nghiệp vụ. Thực hiện công việc theo pháp luật
và đúng thẩm quyền, biết lắng nghe, thấu hiểu, chia
sẻ khó khăn với người nộp thuế, vì mục đích chung
của Nhà nước.
- Khi thi hành công vụ cán bộ thuế phải có tác
phong đàng hoàng, nét mặt vui vẻ tạo ra sự thoải
mái thân thiện, dễ gần, thể hiện là người bạn tin cậy
của người nộp thuế.
- Không được nhận mọi lợi ích bất hợp pháp và
không làm tổn hại đến truyền thống danh dự ngành
thuế khi giao tiếp ứng xử.

- Cán bộ thuế phải biêt sử dụng ngôn ngữ, khi nói
trực tiếp, nói qua điện thoại, ngôn ngữ trong thư,
trong công văn kể cả việc giao tiếp phi ngôn ngữ
thông qua cử chỉ hành động hành vi ứng xử. Phải
thể hiện thái độ trân trọng, rõ ràng, đúng đắn, chính
xác, lịch sự, luôn biết dùng cụm từ, “làm ơn”, “cảm
ơn” kể cả cụm từ “xin lỗi” ứng với từng ngữ cảnh
giao tiếp.
Điều 11. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử với
các đối tượng
a. Giao tiếp với cấp trên.
- Lựa chọn vấn đề, chuẩn bị kỹ nội dung, tự chủ và
tôn trọng trong giao tiếp.
- Trình bày vấn đề mạch lạc, nói rõ chủ
kiến.
- Nêu ý kiến, phân tích tình hình, đề xuất giải
pháp.
b. Giao tiếp với đồng nghiệp.
- Đặt vấn đề rõ ràng, bàn luận giải
pháp.
- Biết lắng nghe trong bàn luận, bình tĩnh trong
tranh luận, luôn tự chủ đảm bảo theo pháp luật,
tránh tâm lý hiếu thắng.
- Tôn trọng ý kiến của đồng nghiệp, không áp đặt ý
kiến của mình đối với đồng nghiệp biết bảo vệ danh
dự uy tín của đồng nghiệp.
c. Giao tiếp với người nộp thuế.
- Phải tôn trọng, biết kiềm chế và tỉnh táo không
được phủ nhận hoặc chấp nhận mọi ý kiến để xoa
dịu.

- Tiếp nhận ý kiến đúng, giải thích ý kiến không
đúng, thuyết phục theo pháp luật, chính
sách.
- Trân trọng những sáng kiến đề xuất của người nộp
thuế.
d. Giao tiếp với tập thể (thông qua dự hội nghị,
họp, hội thảo).
- Nghiên cứu kỹ tài liệu hội nghị (chuẩn bị chu
đáo).
- Đóng góp ý kiến trung thực.
- Thái độ khiêm tốn, tôn trọng cử
toạ.
- Báo cáo lãnh đạo sau hội
nghị.
Điều 12. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử
theo các hình thức
a. Kỹ năng giao tiếp trong việc xây dựng văn bản,
chỉ thị, thư, và truyền đạt thông tin.
- Đảm bảo thông tin phải cụ thể rành mạch, rõ ràng
của các thông điệp, chỉ thị, mệnh lệnh trong giao
tiếp, sử dụng ngôn ngữ trong sáng và đúng đắn, dễ
hiểu.
- Đảm bảo thông tin thông suốt trong giao tiếp quản
lý hành chính Nhà nước.
- Tăng cường khả năng nhanh nhạy trong việc xử lý
các tình huống giao tiếp khi có thông tin phản hồi.
- Cần nâng cao kỹ năng tiếp nhận và lắng nghe ý
kiến đóng góp của người nộp thuế và bình tĩnh, linh
hoạt vận dụng kiến thức và kỹ năng cần thiết để
giải quyết những tình huống nảy sinh trong giao

tiếp.
- Làm chủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong
giao tiếp (sử dụng máy tính, E-mail, internet, máy
Fax ).
b. Kỹ năng giao tiếp ứng xử qua điện thoại (gồm
gọi điện thoại và nghe điện thoại).
- Giao tiếp ứng xử khi gọi điện thoại:
+ Chuẩn bị kỹ nội dung và tâm lý mới gọi.
+ Tự giới thiệu tên và phải chào hỏi lịch
sự.
+ Xác nhận lại đối tượng cần giao
tiếp.
+ Truyền đạt nội dung thông tin rõ ràng, rành mạch,
chính xác (nếu có điều chỉnh phải nói để đối tượng
hiểu).
+ Xác nhận xem đối tượng có hiểu nội dung thông
tin không.
+ Tắt máy sau khi chào kết thúc (Tôi xin phép ngắt
máy ).
- Giao tiếp ứng xử khi nghe điện thoại:
+ Phải xưng danh khi nghe điện thoại (Tôi là hoặc
đây là bộ phận xin nghe ).
+ Hỏi rõ họ tên người gọi (Xin lỗi ông cho biết quý
danh được không?).
+ Trả lời nhẹ nhàng bằng ngôn từ trong sáng
(Không được hỏi ai đấy, cần gì, gặp ai? không có ở
đây ).
- Ghi lại lời khách hàng nói và báo cáo chính xác.
- Xác nhận lại lời (nội dung thông tin) của người
nói ( ghi chép cẩn thận nội dung thông tin).

- Thái độ khi nói trong điện thoại phải lịch sự,
nghiêm túc, tôn trọng.
- Cần hỏi lại nếu thấy không chắc
chắn.
c. Kỹ năng giao tiếp ứng xử thông qua báo cáo.
- Trường hợp báo cáo bằng văn bản.
+ Phải đảm bảo đúng thời điểm, chính xác, dễ
hiểu.
+ Trình bày kết luận báo cáo trước.
+ Không viết những nội dung không liên quan trực
tiếp.
+ Trình bày dễ đọc, cần sử dụng lời văn, chữ số,
bảng biểu
+ Cần đánh dấu chỗ muốn người đọc xem kỹ
hơn.
- Trường hợp báo cáo trực tiếp.
+ Xem thời gian cấp trên dành để nghe báo cáo là
bao nhiêu.
+ Chia nội dung báo cáo thành các mục và nêu kết
luận trước để nghe ý kiến chỉ đạo.
+ Hãy chú ý cách nói chuyện (giao tiếp trực tiếp)
âm lượng, giọng nói, tốc độ nói, phát âm
+ Khi giải thích lâu cần phải xin
phép.
Điều 13. Xây dựng công sở xanh, sạch, đẹp
Tùy theo vị trí, địa điểm, diện tích sử dụng và
không gian của công sở để có giải pháp xây dựng
công sở xanh, sạch, đẹp theo các nội dung sau:
- Xây dựng trụ sở cơ quan theo đúng quy định của
Nhà nước, đảm bảo kỹ, mỹ thuật chất lượng công

trình.
- Trong khuôn viên bố trí cổng ra vào cơ quan, bỗ
trí sân, đường nội bộ, vườn hoa cây xanh hợp lý tạo
điều kiện để công trình tiếp cận với môi trường tự
nhiên.
- Biển tên cơ quan thuế phải được đặt tại cổng
chính hoặc mặt trước trụ sở, biểu tượng ngành được
treo tại cổng chính hoặc toà nhà chính, nơi trang
trọng dễ nhìn thấy; Bố trí cột cờ ở nơi trung tâm và
phải treo Quốc kỳ tại trụ sở 24/24 giờ hàng ngày.
- Bố trí khu vực để và bảo đảm an toàn phương tiện
đi lại xe máy, ô tô của cán bộ cơ quan và của khách
đến giao dịch làm việc.
- Bố trí các loại biển báo chỉ dẫn, sơ đồ chỉ dẫn đến
các bộ phận làm việc để thuận tiện cho khách đến
giao dịch.
- Trồng cây xanh ở những vị trí hợp lý trong khuôn
viên để lấy bóng mát.
- Bố trí các chậu cây cảnh tại nơi thích hợp đặc biệt
là các chậu cây hoa nhằm tạo ra cảnh quan hấp dẫn,
đẹp mắt.
- Thường xuyên quét dọn vệ sinh sạch sẽ, đường đi
lối lại, tiền sảnh, phòng làm việc, khu vệ sinh, sân
chơi, vườn hoa cây cảnh
- Không được lập bàn thờ và thắp hương tại trụ sở,
hút thuốc lá tại phòng làm việc.

T I Ê U

CHUẨ N


ĐẠ O

ĐỨ C

CÁ N

B

T

HUẾ
Điều 14. Vị trí, vai trò của cán bộ thuế
- Cán bộ ngành thuế là người đại diện cho Nhà
nước, thực hiện các quy định pháp luật thuế nhằm
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế của người
nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Đồng thời phải
biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về
chính sách thuế để góp ý với Nhà nước đặt chính
sách pháp luật thuế cho đúng phù hợp với thực tiễn.
- Cán bộ thuế có vị trí vai trò rất quan trọng trong
bộ máy cơ quan thuế. Để đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế trong sự nghiệp đối mới đòi hỏi cán bộ thuế
không những phải thành thạo về chuyên môn, tinh
thông nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức
và lối sống lành mạnh, liêm, chính. Điều đó đặt ra
yêu cầu cán bộ thuế phải thường xuyên rèn luyện
đạo đức và lối sống, học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ để “có tâm trong sáng, có
nghề tinh thông”.

Điều 15. Đối với Nhà nước
- Trung thành với Tổ quốc, bảo vệ danh dự và lợi
ích quốc gia, bảo vệ tài sản của Nhà nước. Kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thi hành công
vụ, quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Bảo vệ bí mật Nhà nước, chấp hành nghiêm các
quy định giữ gìn bí mật số liệu, tài liệu có liên quan
đến công vụ.
- Có tinh thần (dũng khí) đấu tranh chống lãng phí,
tham ô, tham nhũng và mọi biểu hiện quan liêu
hách dịch cửa quyền, kiên quyết đấu tranh chống
mọi hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế.
Điều 16. Đối với nhân dân (bao gồm những cá
nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế gọi chung là
người nộp thuế)
- Tôn trọng người nộp thuế, văn minh, lịch sự khi
giao tiếp ứng xử.
- Tận tuỵ phục vụ nhân dân, hướng dẫn, giải thích
tận tình chu đáo.
- Giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời và
chuẩn xác.
- Lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
- Cán bộ thuế phải thực sự là “công bộc của nhân
dân” và “việc gì có lợi cho dân thì cố gắng làm,
việc gì có hại cho dân phải cố gắng tránh”.
- Phải coi người nộp thuế là khách hàng quan trọng
nhất của cơ quan thuế, cán bộ thuế phải có nghĩa vụ

và trách nhiệm phục vụ.
Điều 17. Đối với đồng nghiệp
- Tôn trọng, trung thực và hợp tác vì lợi ích công
vụ. lợi ích Nhà nước.
- Có tình thương yêu và biết khoan dung độ
lượng.
- Đoàn kết, phối hợp công tác để thực thi công vụ
quản lý thuế.
Điều 18. Đối với bản thân
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ hiểu, biết
và tinh thông nghiệp vụ, năng động sáng tạo trong
công việc.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
1
- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, sống và làm
việc theo pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế làm việc của
ngành, kỷ luật lao động , kỷ cương hành chính
trong cơ quan.
- Tác phong làm việc đúng đắn, nghiêm túc, giao
tiếp ứng xử có văn hoá.
- Nói đi đôi với làm, gương mẫu, thân thiện, thu
phục lòng dân (người nộp thuế).
- Hiếu thảo với cha mẹ, xây dựng gia đình văn hoá
mới.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
cá nhân (nếu có).
Điều 19. Những điều cấn chống (cần nghiêm
cấm)
- Chống hành vi bảo thủ, trì trệ lười nhác học tập,

trốn tránh trách nhiệm, cục bộ bản vị, mất đoàn kết,
thiếu tinh thần xây dựng, hợp tác trong công vụ.
- Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng danh nghĩa cán
bộ thuế và chức trách nhiệm vụ của mình xâm
phạm tài sản của công dân, xâm tiêu tiền thuế, tài
sản Nhà nước.
- Nghiêm cấm hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm,
tuỳ tiện cố tình làm sai chính sách chế độ quản lý
thuế gây thiệt hại cho Nhà nước và cho người nộp
thuế.
- Nghiêm cấm các hành vi quan liêu, cửa quyền,
nhũng nhiễu gây khó khăn, phiền hà đối với người
nộp thuế, thông đồng móc ngoặc ép buộc với người
nộp thuế để vụ lợi, làm thất thoát Ngân sách Nhà
nước và tài sản công.
- Nghiêm cấm các hành vi nhờ vả người nộp thuế
mua bán hàng hoá, dịch vụ, cổ phiếu, vay mượn
tiền bạc, nhận hối lộ để miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế sai nguyên tắc. sai chế độ.
- Nghiêm cấm các hành vi nhận quà tặng, nhận thay
người khác hoặc nhận qua các cơ quan đơn vị, cá
nhân khác trong các trường hợp:
+ Có liên quan đến công vụ do mình hoặc người mà
mình nhận thay.
+ Việc tặng quà không rõ mục đích.
+ Có mục đích liên quan đến các hành vi tham
nhũng.
- Cán bộ thuế khi nhận được quà tặng không đúng
quy định thì phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp và nộp
lại quà tặng cho đơn vị trong thời hạn 5 ngày làm

việc kể từ khi nhận được quà tặng.
- Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm các tệ nạn xã
hội, đánh bạc dưới mọi hình thức, uống rượu, bia
trong giờ làm việc, say rượu, bia nơi công cộng làm
mất tư thế của cán bộ thuế và uy tín của cơ quan
thuế.
- Nghiêm cấm việc tiết lộ bí mật, cung cấp số liệu,
tài liệu thuế cho người khác khi chưa được phép
của lãnh đạo hoặc khai thác không đúng đắn những
thông tin nội bộ để thu lợi bất chính.
- Cán bộ thuế không được thành lập, tham gia thành
lập, quản lý điều hành các doanh nghiệp tư, các tổ
chức tư nhân.
- Cán bộ thuế không được làm tư vấn cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ và tổ chức cá
nhân khác ở trong và ngoài nước về các công việc
có liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật công tác,
những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả
năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia.
- Nghiêm cấm các hành vi bạo lực gia đình.
CẦ N,

K I

Ệ M, L I

Ê M

, CH Í


NH, CHÍ CÔNG






(Ban hành theo Kế hoạch số 01 KH/TCT ngày 30
tháng 5 năm 2007 của Tổng cục Thuế về việc Tổ
chức thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm việc
theo Tấm gương đạo đức Hồ chí Minh” trong cơ
quan Thuế.)
* Cần
- Cần là sự lao động cần mẫn, siêng năng trong học
tập, siêng năng trong hoạt động thực thi công vụ,
siêng năng trong việc tham gia các phong trào xây
dựng cơ quan đơn vị, nói rộng ra siêng năng lao động
để có hạnh phúc trong cuộc sống.
- Siêng năng trong học tập, nâng cao trình độ hiểu
biết về chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc các luật
thuế, văn bản pháp quy về thuế và pháp luật hành
chính. Nắm chắc kỹ năng quản lý thuế .
- Siêng năng trong công việc, chấp hành nghiêm túc
thời gian lao động, tham dự các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo, học tập, đi công tác phải đúng giờ quy
định không được đi muộn về sớm.
- Cán bộ thuế phải biết xây dựng kế hoạch công tác
tháng, năm và thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo
tiến độ công việc, phải biết đánh giá tổng kết công

việc.
- Cán bộ thuế phải năng động, sáng tạo, chủ động với
công việc được giao, luôn phát huy sáng kiến để
đề xuất các giải pháp với lãnh đạo thực hiện công
vụ đạt hiệu quả cao.
- Thủ trưởng cơ quan thuế phải căn cứ vào kết quả
hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả công tác để đánh giá
đức tính “Cần” của cán bộ thuế.
* Kiệm
- Cán bộ thuế phải luôn có nhận thức đúng đắn về
sự cần thiết phải tiết kiệm trong điều kiện mới.
Tiết kiệm chi phí quản lý thuế (so sánh giữa chi
phí bỏ ra với kết quả thu về) tiết kiệm chi phí tiêu
hao cho một loại công việc một loại sản phẩm, dịch
vụ làm ra. Tiết kiệm thời gian để hoàn thành công
việc, công việc cần giải quyết trong ngày thì không
thể kéo sang ngày thứ hai. Tiết kiệm thời gian cho
đối tượng nộp thuế sẽ giúp họ giảm bớt chi phí
quản lý để tạo ra sản phẩm rẻ hơn tốt hơn làm
cho đối tượng nộp thuế hài lòng hơn tăng thêm
niềm tin tưởng với cơ quan thuế và cán bộ thuế.
- Tiết kiệm các chi phí văn phòng phẩm, điện thoại,
điện thắp sáng, quạt, máy lạnh, sử dụng máy vi tính
vào công việc, không được chơi cờ, chơi điện tử
trên máy trong giờ làm việc. Ra khỏi phòng phải tắt
điện .
- Tiết kiệm tài sản công phục vụ cho công vụ, xăng
xe. Tiết kiệm không có nghĩa là bủn xỉn, việc đáng
chi thì phải chi, việc không đáng chi cần phái tiết
kiệm, cán bộ thuế phải gương mẫu rèn luyện để trở

thành thói quen nhằm thực hiện nghiêm luật thực
hành tiết kiệm và chống lãng phí trong cơ quan đơn
vị.
- Tiết kiệm trong tiêu dùng của cá nhân và gia
đình, chi tiêu của cá nhân và gia đình phải cân đối
với thu nhập, đảm bảo cho gia đình phát triển bền
vững. Nhận thức về tiết kiệm và thực hành tiết
kiệm là thể hiện trình độ hiểu biết và trình độ văn
minh của con người.
* Liêm
Liêm là đức tính quan trọng của cán bộ thuế, cán
bộ
thuế được gọi là thanh liêm là phải biết đặt lợi ích
của Đảng, Nhà nước lên trên, tạo dựng cuộc sống
trong sạch không tham ô, vụ lợi thu vén cho cá
nhân và gia đình. Trong quá trình thực thi công vụ
cán bộ thuế phải tuân theo pháp luật. Cán bộ thuế
không được lạm dụng quyền lực, vị thế, nhiệm vụ
để hách dịch nhũng nhiễu, vụ lợi để thông đồng
móc ngoặc với người nộp thuế vi phạm pháp luật để
chia chác tiền thuế, nhờ vả đối tượng nộp thuế để
mua bán hàng hoá, đất đai, dịch vụ, nhận quà tặng,
quà biếu. Điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hình
ảnh người cán bộ thuế và uy tín danh dự của cơ
quan.
* Chính
Chính là không tà, là thẳng thắn. Trong thực thi
công vụ, trong quan hệ công tác cán bộ thuế phải
trung thực và phải có chính kiến trong việc bảo vệ
pháp luật, dũng cảm đấu tranh bảo vệ cái đúng và

phê phán cái sai (việc đúng thì làm, việc sai phải
báo cáo). Trong giao tiếp với khách hàng phải đúng
hẹn, đúng giờ, giải quyết công việc theo đúng chức
trách, thẩm quyền, nghiêm cấm các hành vi dối trá
trong công vụ và trong quan hệ giao tiếp với khách
hàng, với cấp trên, cấp dưới với đồng nghiệp.
* Chí công vô tư
- Trong quá trình thực thi công vụ cán bộ thuế phải
công tâm, khách quan, bình đẳng đối với khách
hàng theo đúng quy định của pháp luật thuế. Cán
bộ thuế phải gương mẫu làm theo pháp luật để
hướng dẫn cho nhân dân cùng đồng tâm làm theo vì
lợi ích Nhà nước. Mỗi cán bộ thuế phải là người
biết tuyên truyền đường lối chính sách thuế của
Đảng, Nhà nước đến với nhân dân và biết lắng
nghe ý kiến phản ảnh của nhân dân với Đảng,
Nhà nước, cơ quan để hoàn thiện chính sách chế
độ phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.

×