1
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ:
LỚP:
CAO HỌC KHÓA 19, ĐÊM 9
GIẢNG VIÊN: TS.DIỆP GIA LUẬT
HỌC VIÊN:
ĐẶNG THỊ THU THẢO
LÊ THỊ THU THÚY
HÀ THANH
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01 THÁNG 2010
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA TẠI VIỆT NAM.
1.1.GIỚI THIỆU VỀ ODA
1.1.1.ODA là gì
ODA (Official Development Assistance – nguồn hỗ trợ phát triển chính thức)
bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín dụng ưu
đãi của Chính phủ, tổ chức liên chính phủ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức thuộc
hệ thống liên hiệp quốc, tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và
chậm phát triển. Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang và
chậm phát triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI). Các dịng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức
cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thì cũng khó có thể thu hút
được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh.
Nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn vốn ODA mà khơng tìm cách thu hút các
nguồn vốn FDI và các nguồn vốn tín dụng khác thì khơng có điều kiện tăng trưởng
nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ khơng có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
1.1.2.Đặc điểm của vốn ODA
− ODA mang tính ưu đãi:
Vốn ODA có thời gian cho vay (thời gian hồn trả) dài, có thời gian ân hạn
dài. Ví dụ, vốn ODA của WB (World Bank), ADB (Asian Development Bank), JICA
(Japan International Cooperation Agency) có thời gian hồn trả khoảng 40 năm,
thời gian ân hạn khoảng 10 năm. Trong ODA có thành tố viện trợ khơng hồn lại
(cho khơng) với tỷ lệ từ 25% trở lên.
ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển nhằm mục tiêu
hỗ trợ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.
− ODA mang tính ràng buộc:
ODA có thể ràng buộc (một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận viện
trợ. Như vậy viện trợ luôn chứa đựng 2 mục tiêu song song. Mục tiêu thứ nhất là
thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển khi
được tận dụng những ưu đãi từ vố vay ODA mang lại. Bên cạnh đó,viện trợ khơng
đơn thuần là giúp đỡ hữu nghị mà cịn là cơng cụ lợi hại đáp ứng mục tiêu thứ 2
của các nước viện trợ là nâng cao vị thế chính trị, lợi ích an ninh, kinh tế của các
nước này thông qua các ràng buộc, những điều kiện đối với những nơi nhận viện
trợ. Vì vậy, khi nhận viện trợ, các nước cần cân nhắc kỹ những yêu cầu này.
− ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ nần chưa xuất hiện và thấy rõ. Tuy nhiên, khi sử dụng ODA khơng hiệu
quả thì sau một thời gian tăng trưởng nhất thời, các nước này sẽ lâm vào vịng nợ
nần, khơng có khả năng trả nợ và gây áp lực trả nợ cho các thế hệ sau. ODA
không đầu tư trực tiếp vào sản xuất, nhất là xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa
vào kết quả xuất khẩu là chủ yếu. Do đó, trong khi hoạch định ODA cần phối hợp
các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và giá trị xuất khẩu.
3
1.2.ODA TẠI VIỆT NAM
1.2.1.Giới thiệu
Trước năm 1993, nước ta nhận viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và các nước
Đông Âu. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri
dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 thực sự là
điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị
viện trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt
Nam, sau Hội bàn tròn về viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu
tiên vào năm 1993, các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị
Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt
Nam từ vị thế là khách mời đã trở thành Đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân
hàng Thế giới. Địa điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức tại
nước tài trợ như tại Pháp, Nhật Bản,... sang về tổ chức tại Việt Nam.
Hội nghị CG thường niên thực sự là diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ và
cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế về chiến lược, kế hoạch và chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó quan hệ hợp tác phát triển và việc
cung cấp, sử dụng viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói
giảm nghèo là một nội dung gắn kết chặt chẽ, không tách rời. Ngoài Hội nghị CG
thường niên thường tổ chức vào tháng 12 hàng năm, còn tổ chức Hội nghị CG
giữa kỳ khơng chính thức tại các địa phương, tạo điều kiện cho các nhà tài trợ
gần với người dân và nắm bắt được nhu cầu phát triển cần được hỗ trợ của họ.
Là diễn đàn đối thoại về chính sách và viện trợ, song khơng khí chung của
tất cả các Hội nghị CG cho đến nay là dựa trên tinh thần quan hệ đối tác và mang
tính xây dựng, trong đó các nhà tài trợ tơn trọng vai trị làm chủ và lãnh đạo quốc
gia của Việt Nam trong quá trình phát triển.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất
nhiều và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương (chính phủ)
và 23 nhà tài trợ đa phương (các định chế tài chính quốc tế và các quỹ, các tổ
chức quốc tế và liên chính phủ) đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài
các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC (Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế) cịn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,...
Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam cịn có khoảng 600 các tổ chức
phi Chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu
USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân
tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
1.2.2.Tình hình huy động vốn ODA giai đoạn 1993-2008.
Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có
những động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt Nam như đề xuất một số
sáng kiến: sáng kiến áp dụng mẫu báo cáo tiến độ thực hiện dự án theo Quyết
định 803/2007/QĐ-BKH của nhóm 6 Ngân hàng phát triển (WB,
ADB,SBIC,KFD,EXB Hàn Quốc), sáng kiến “Một Liên hợp quốc” nhằm thúc đẩy
thực hiện chương trình dự án, giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả viện
trợ; sáng kiến hài hịa quy trình và thủ tục ODA trong nội bộ các nước thành viên
EU; cụ thể hóa các cam kết trong tuyên bố Paris thành cam kết Hà Nội; tham gia
4
tích cực các Hội nghị của các nhà tài trợ, các Hội nghị của các nhóm tư vấn các
nhà tài trợ cho Việt Nam, v..v…
Về phía Việt Nam, cũng ghi nhận những biện pháp chủ động của Chính
phủ trong mục tiêu quản lý nợ cơng nói chung, nợ nước ngồi và ODA nói riêng.
Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất chú trọng cơng tác thơng tin ra bên
ngồi, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt Nam, phát triển
mạnh mẽ các quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể chế pháp
lý về ODA (ban hành Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính
phủ về Quy chế pháp lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Quyết
định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế
cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngồi của Chính phủ, Đề án “Định
hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010
kèm theo quyết định số 290/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính
phủ), tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm soát
nguồn ODA v.v…
Những nỗ lực từ cả hai phía các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt
những kết quả quan trọng. Thông qua 15 Hội nghị CG thường niên từ năm 1993
đến 2007, tổng vốn ODA đã được các nhà tài trợ cam kết cho giai đoạn 19932008 đạt 42,55 tỷ USD với mức cam kết năm sau cao thường cao hơn năm trước
(hoặc giảm khơng ít), kể cả khi thế giới có xu hướng cắt giảm mạnh nguồn vốn
này và những năm kinh tế thế giới gặp khó khăn như khủng hoảng tài chính khu
vực châu Á vào năm 1997. Đặc biệt năm 2008 đạt con số kỷ lục với 5,43 tỷ USD
cao nhất từ trước đến nay, cho thấy sự đồng tình, ủng hộ mạnh mẽ của cộng
đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách của Việt Nam.
a) Số liệu huy động, ký kết, sử dụng vốn ODA qua các năm
Năm Số vốn cam kết Số vốn ký kết Số vốn giải ngân
____
1993
0.82
0.41
1994
1.81
2.6
0.72
1995
1.94
1.44
0.74
1996
2.26
1.6
0.9
1997
2.43
1.69
1
1998
2.4
2.4
1.24
1999
2.3
1.37
1.35
2000
2.2
1.8
1.65
2001
2.4
2.59
1.5
2002
2.4
1.94
1.53
2003
2.6
1.92
1.42
2004
2.83
2.7
1.6
2005
3.4
2.6
1.72
2006
3.75
2.9
1.78
2007
4.4
3.7
2.18
2008
5.43
3.95
2.3
Tổng
42.55
36.02
22.04
5
Bảng 1.1: Số liệu vốn ODA của Việt Nam (tỷ USD)
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
6
Số vốn cam kết
Số vốn ký kết
Số vốn giải ngân
5
4
3
2
1
0
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Hình 2.1: Biểu đồ vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân tại Việt Nam (tỷ USD)
Lớp CH-K19-D9
Trang 6/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
Qua bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số vốn cam kết của các nhà tài
trợ dành cho Việt Nam luôn tăng đều, năm sau cao hơn năm trước. Song điều có
ý nghĩa hơn là số vốn được hợp thức hóa bằng các hiệp định ký kết giữa chính
phủ Việt Nam và các nhà tài trợ. Qua các năm, tỷ lệ số vốn được ký kết đạt trung
bình khoảng 80-82”% số vốn cam kết trước đó (số liệu năm 1994 tăng đột biến do
có phần ký kết phần vốn ODA đã cam kết của năm 1993).
b) Phân bổ nguồn vốn ODA.
Ngày 29 tháng 12 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức thời kỳ 2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong
thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm
nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và
phát triển và một số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Cơ cấu vốn ODA theo các điều ước quốc tế về ODA đã được ký trong thời
kỳ 1993-2008 phù hợp với những định hướng ưu tiên sử dụng vốn ODA nêu trên.
13.1%
15.7%
3.3%
8.9%
NN&PTNN
NLượng & CNghiệp
GTVT & BCVT
Cấp thốt nước & PTĐT
Y tế, GDĐT
Mơi trường, KHKT
Khác
21.8%
9.2%
28.1%
Hình 1.2: Biểu đồ phân bố vốn ODA theo ngành nghề.
Lớp CH-K19-D9
Trang 7/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
− Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án ODA ký
kết trong thời kỳ 1993-2008 đạt tổng trị giá khoảng 5,7 tỷ USD, trong đó có
nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc,
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát
triển sinh kế miền Trung, Chương trình cấp nước nơng thơn, giao thơng nơng
thơn và điện khí hóa nơng thơn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sơng Cửu
Long và nhiều dự án phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm
nghèo khác,.... đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải thiện một
bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục.
− Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với các
dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,85 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng cấp,
phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn (Nhà
máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 công suất 288 MW; nhà máy nhiệt điện Phả Lại II
công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi công suất 475
MW; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; nhà máy nhiệt điện
Ơ Mơn cơng suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Đại Ninh công suất 360 MW),
cải tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng nhu
cầu điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị
trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là
nguồn vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
còn hạn hẹp, khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển
ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu
cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
− Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thơng là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn
nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 10,1 tỷ USD thời kỳ 19932008. Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển
các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và
đường thủy nội địa. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng
để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (Hệ thống đường bộ ở phía Bắc
(Quốc lộ 5, 10, 18), Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành phố Hồ Chí Minh Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân, cảng
Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất,
các cầu lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Thanh Trì, cầu Bãi Cháy.
Hệ thống thơng tin liên lạc ven biển, điện thoại nông thôn và internet cộng
đồng... ).
− Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một
số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn
vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, Đà Nẵng,... hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mơ lớn như đường sắt nội đơ,
thốt nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Lớp CH-K19-D9
Trang 8/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
− Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh vực ưu
tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình, dự án
đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4,4 tỷ USD.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách
giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo
viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung
cấp học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ,
công chức đào tạo và đào tạo lại tại nước ngồi về các lĩnh vực kinh tế,
khoa học, cơng nghệ và quản lý.
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA khơng hồn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng
58% trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để tăng
cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây
dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện
tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây
dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia,..., tăng
cường cơng tác kế hoạch hóa gia đình, phịng chống HIV/AIDS và bệnh
truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính
sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc; các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu
sinh quyển, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,...
Ngoài ra, hơn 1 tỷ USD vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân
sách thông qua các khoản vay và viện trợ khơng hồn lại gắn với chính sách của
WB, ADB, IMF và một số nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện các chính
sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng, phát triển khu vực tư
nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,..
c) Cơ cấu các nhà tài trợ ODA.
Trong số hàng chục nhà tài trợ ODA cho Viiệt Nam thì 3 nhà tài trợ Nhật
Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là những nhà
tài trợ lớn nhất, trung bình có số vốn tài trợ chiếm khoảng 60% - 70% tổng số vốn
ODA.
Ví dụ, cam kết ODA cho năm 2009 của 28 nhà tài trợ cho Việt Nam được
công bố ngày 4/12/2008 tại hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ diễn ra tại Hà Nội
với trị giá khoản viện trợ đạt 5,015 tỷ USD thì riêng WB cam kết 1,66 tỷ USD, ADB
1,566 tỷ USD, EU 893,4 triệu USD (trong đó, Pháp là nước có mức cam kết viện
trợ cho Việt Nam cao nhất với 280,96 triệu USD, Đức 186 triệu USD). Hàn Quốc
cũng là một trong các nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam với mức 268,7 triệu USD,
Mỹ cam kết 128,12 triệu USD. Cũng trong hội nghị này, Nhật Bản thông báo tạm
dừng các dự án ODA tại Việt Nam cũng như không đưa ra thêm cam kết tài trợ
nào sau vụ việc hối lộ được phát hiện tại Công ty tư vấn quốc tế Thái Bình Dương
(PCI) liên quan đến dự án Đại lộ Đông Tây ở TP Hồ Chí Minh. Đến tháng 03/2009,
qua đánh giá cao những nỗ lực của Việt Nam trong giải quyết các vấn đề liên
Lớp CH-K19-D9
Trang 9/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
quan đến vụ hối lộ PCI, Nhật Bản đã chính thức ký cơng hàm cam kết nối lại viện
trợ cho Việt Nam năm tài khóa 2008 khoản ODA trị giá 82,3 tỷ yên (khoảng 900
triệu USD) bao gồm 4 dự án: dự án tuyến đường sắt nội đô Hà Nội, dự án Hỗ trợ
cải thiện môi trường và các đối sách chống lũ lụt tại Hà Nội và Hải Phòng, dự án
cải thiện mạng lưới đường quốc gia. Ngồi ra, ước tính tổng ODA của Nhật trong
năm tài khóa 2009 (1/4-31/3) là khoảng 2 tỷ USD.
WB
1.66
ADB
1.57
EU
0.89
Korea
US
Other
0.27
0.13
0.49
Hình 1.3: Biểu đồ cơ cấu các nhà tài trợ ODA năm 2009 (tỷ USD)
d) Giới thiệu một số dự án ODA lớn tại Việt Nam
Dự án
Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
triệu USD
1000.00
Truyền tải điện miền Bắc
360.00
Đường hành lang ven biển phía Nam
(thuộc tiểu vùng Sơng MêKơng mở rộng)
250.00
Xây dựng đường vành đai 3 Hà Nội
245.27
Phát triển CSHT GT KV ĐBSCL
207.00
Cải thiện môi trường nước TP Huế
182.48
Lưới điện nông thôn VN
150.00
Đường cao tốc Bắc Nam (TPHCM – Dầu Giây)
145.43
Bảng 1.2: Một số dự án ODA có vốn đầu tư lớn.
1.2.3.Tình hình giải ngân vốn ODA
Mặc dù qua các năm, số vốn ODA cam kết và ký kết dự án đạt được rất
khả quan, nhưng thực tế kết quả giải ngân tương đối chậm. Trên bảng dữ liệu cho
thấy tỷ lệ giải ngân hàng năm chỉ đạt trung bình 50%-60% so với số vốn đã ký kết
trước đó. Mặc dù tốc độ giải ngân được cải thiện nhất là trong 3 năm trở lại đây,
Lớp CH-K19-D9
Trang 10/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
tuy nhiên vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực. Đơn cử như tốc độ giải
ngân vốn ODA của Ngân hàng thế giới mới đạt 11,6% so với mức 19,4% của khu
vực, của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản – JBIC (nay đã hợp nhất với JICA
– cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản) là 13,6% so với 16,6% của khu vực. Thời
gian giải ngân dự án cùng loại ở các nước khác là 5 năm thì tại Việt Nam mất tới
6-7 năm.
Năm
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng
Số vốn ký kết Số vốn giải ngân Tỷ lệ giải ngân
0.82
0.41
50.25%
2.6
0.72
27.72%
1.44
0.74
51.28%
1.6
0.9
56.21%
1.69
1
59.03%
2.4
1.24
51.67%
1.37
1.35
98.40%
1.8
1.65
91.87%
2.59
1.5
57.98%
1.94
1.53
78.70%
1.92
1.42
74.04%
2.7
1.6
59.26%
2.6
1.72
66.15%
2.9
1.78
61.38%
3.7
2.18
58.81%
3.95
2.3
58.23%
36.02
22.04
61.18%
Bảng 1.3: Tình hình giải ngân vốn ODA (tỷ USD)
1.2.4.Đánh giá lợi ích của vốn ODA đối với Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, với tình hình thu hút vốn ODA đầy khả quan
như trên đã có ý nghĩa quan trọng và có tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
− Bổ sung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội:
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của Việt Nam,
song ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong vốn đầu tư của Nhà nước dành
cho đầu tư phát triển. Trong thời kỳ từ 1993 – 2005 nguồn vốn này chiếm hơn
11% tổng vốn đầu tư xã hội và chiếm hơn 20% tổng vốn đầu tư của Nhà nước.
Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích cực
đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và
địa phương. Các cơng trình giao thông như Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18,
Đường xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, cầu Bính, Cầu Bãi Cháy, Cầu Mỹ
Thuận, Cảng hàng không Tân Sơn Nhất,... được tài trợ từ nguồn vốn ODA đã
minh chứng rõ rệt về tác động lan tỏa của nguồn vốn ODA đối với phát triển.
− Giúp VN duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cải thiện chỉ số phát triển
quốc gia:
Lớp CH-K19-D9
Trang 11/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lựu tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước.
Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát
triển kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa
nhận rộng rãi: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình qn 7,5%/năm,
mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào
năm 2008.
Với sự hỗ trợ của ODA, hệ thống kết cấu hạ tầng đã được phát triển tương
đối hiện đại với mạng lưới điện, bưu chính viễn thông được phủ khắp các tỉnh
thành trong cả nước, nhiều tuyến đường giao thông được làm mới, nâng cấp,
nhiều cảng biển, cụm cảng hàng không cũng được xây dựng mới, mở rộng. Và
đặc biệt, sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã
tạo môi trường hết sức thuận lợi cho sự hoạt động của các doanh nghiệp trong
nước và góp phần tăng khả năng thu hút vốn từ nước ngồi. Bởi vì, một môi
trường đầu tư thuận lợi sẽ là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư khu vực tư nhân...
− .Cải thiện đời sống người dân, giảm tỷ lệ đói nghèo.
Nguồn vốn ODA cịn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh cịn nghèo,
những các cơng trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao thông
nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh viện
tỉnh và huyện, các cơng trình thủy lợi, các chợ nơng thôn,...Trong những năm
qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hồn thành và được đưa vào sử dụng,
góp phần tăng trưởng kinh tế, xố đói, giảm nghèo như Nhà máy Nhiệt điện Phú
Mỹ 2 -1; nhà máy thủy điện sông Hinh; một số dự án giao thông quan trọng như
Quốc lộ 5, Quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội - Vinh, đoạn thành phố Hồ Chí Minh- Cần
Thơ, đoạn thành phố Hồ Chí Minh- Nha Trang), cầu Mỹ Thuận..; nhiều trường tiểu
học đã được xây mới, cải tạo tại hầu hết các tỉnh; một số bệnh viện ở các thành
phố, thị xã như bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), bệnh viện Chợ Rẫy (thành phố Hồ
Chí Minh); nhiều trạm y tế xã đã được cải tạo hoặc xây mới; các hệ thống cấp
nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh thành phố cũng như ở nơng thơn, vùng núi. Các
chương trình dân số và phát triển, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tiêm
chủng mở rộng được thực hiện một cách có hiệu quả. Nguồn vốn ODA đã giúp
nơng dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ
phát triển công tác khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư.
− Hỗ trợ xây dựng hồn thiện thể chế, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm
quản lý.
ODA có vai trị quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung
thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật) thông
qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của
quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Các dự án ODA được các tài trợ và tư vấn nước ngoài xây dựng, theo dõi
và áp dụng những công nghệ tiên tiến, những thành tựu hiện đại của thế giới.
Lớp CH-K19-D9
Trang 12/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
Như vậy, qua việc hợp tác và triển khai các dự án ODA, Việt Nam được tiếp cận
với những quy trình, khoa học kỹ thuật mới, cũng như học hỏi kinh nghiệm điều
hành và quản lý dự án của nước ngồi, nhiều cơng nghệ sản xuất, kỹ năng quản
lý hiện đại được chuyển giao. Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu phối hợp cùng đối
tác, về phía chính phủ cũng thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
− Phát triển năng lực con người VN qua việc đào tạo, cải thiện chỉ số phát triển
con người
Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và
đào tạo lại, cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo có sự tham
gia của những chuyên gia nước ngoài, cử cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngồi,
tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát
triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp
những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình dự
án. Thơng qua những hoạt động này, các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào
viêc nâng cao trình độ khoa học, cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản lâu dài đối với chúng ta.
Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước chiếm khoảng 8,5% 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu
quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải cách giáo dục tiểu học,
trung học và đại học, tự án tạo nghề...
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành cơng của một số chương trình
quốc gia, ngành có ý nghĩa sâu rộng như chương trình dân số và phát triển,
chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ em, chương trình
nước sạch nơng thơn, chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình
xố đói giảm nghèo... Nhờ vậy, thứ hạng quốc gia và chỉ số phát triển con người
của nước ta đều được cải thiện hàng năm.
− Thiết lập quan hệ cộng đồng quốc tế, nâng cao vị thế.
Với các biện pháp thu hút nguồn vốn ODA, qua đó Việt Nam thiết lập quan
hệ song phương và đa phương với hàng chục quốc gia và tổ chức quốc tế, làm
củng cố thêm mối quan hệ tốt đẹp và hữu nghị giữa Việt Nam và thế giới. Dòng
vốn ODA tăng đều qua các năm chứng tỏ rằng các đối tác nước ngoài đánh giá
cao tiềm năng phát triển, tin tưởng vào chính sách điều hành của chính phủ Việt
Nam. Việt Nam từ một nước lạc hậu, cơ chế bao cấp đóng cửa thì ngày nay đã và
đang hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là
Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là
thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế
khác,... Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có phần đóng
góp quan trọng của viện trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp phát triển
của Việt Nam.
Lớp CH-K19-D9
Trang 13/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
1.3.ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM.
1.3.1.Sử dụng ODA về cơ bản có hiệu quả
Cơng tác thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua đã được Đảng và
Nhà nước xác định về cơ bản có hiệu quả.
Tại 15 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam các nhà tài
trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt Nam năm sau cao hơn năm trước.
Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị của
cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng
đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Thực tiễn viện trợ phát triển cho
thấy nguồn vốn ODA thường đến với những quốc gia đang phát triển có tình hình
chính trị ổn định, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời sống xã hội của nhân
dân, nhất là những người dân nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt Nam là
một địa chỉ như vậy.
Trong quá trình tiếp nhận viện trợ phát triển, Việt Nam vẫn giữ được độc
lập, tự chủ trong việc hoạch định và thực thi các chính sách cải cách theo lộ trình
của mình, kể cả khi nhà tài trợ đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết cải
cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân hóa,....Mặc dù
trong cơ cấu viện trợ, vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% song Việt Nam vẫn
được các định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng
Thế giới (WB) đánh giá nợ nước ngoài hiện ở trong ranh giới an toàn. Tổng nợ
ODA của Việt Nam hiện chiếm 40% GDP. Mỗi năm Việt Nam dành khoảng 5,5%
GDP cho các khoản dịch vụ nợ.
Và như phân tích ở phần trên, ODA đã mang lại nhiều lợi ích trong q
trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vay nợ nước ngồi trong đó có
ODA là nguồn tài chính quan trọng bổ sung cho ngân sách nhà nước, đảm bảo
cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải quyết các
vấn đề về an sinh xã hội, đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo, tăng cường và
củng cố thể chế pháp lý, hỗ trợ phát triển năng lực con người, chuyển giao công
nghệ, phát triển quan hệ đối tác chặt chẽ với nước ngoài.
Với nhận thức ODA là một bộ phận của đầu tư công nên phải được quản lý
chặt chẽ và hiệu quả, trong 15 năm qua Chính phủ khơng ngừng hoàn thiện hệ
thống tổ chức và quản lý nguồn vốn này. Theo tinh thần đó, Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về ODA trong đó có phân cơng trách nhiệm và quyền hạn cụ thể
cho từng cơ quan với một cơ chế phối hợp nhịp nhàng, cụ thể Chính phủ giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về điều phối, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA; Bộ Tài Chính thực hiện chức năng quản lý tài chính đối với nguồn vốn
này (là đại diện chính thức cho “người vay” là Nhà nước hoặc Chính phủ đối với
các khoản vay nước ngồi nói chung và nguồn vay nợ ODA nói riêng, đồng thời
cũng chính là tổ chức cho vay lại, hoặc ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại với cơ
quan cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của các chương trình, dự án cho
vay lại từ NSNN, quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án …; Ngân hàng
nhà nước chịu trách nhiệm tiến hành đàm phán và ký các điều ước quốc tế cụ thể
về ODA với WB, RMF và ADB v..v…; Bộ Ngoại Giao, Bộ Tư Pháp, Ngân hàng
Nhà nước, Văn phịng Chính phủ,... tham gia quản lý nhà nước về ODA theo chức
Lớp CH-K19-D9
Trang 14/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
năng và nhiệm vụ cụ thể của mình trong chu trình ODA; các Bộ, ngành và địa
phương với vai trò cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án ODA thông qua chủ dự án và Ban quản lý dự án.
Về khung thể chế pháp lý, công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA từ
năm 1994 đến nay được thực hiện trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ. Trong
15 năm qua Chính phủ đã ban hành 4 Nghị định về quản lý và sử dụng ODA (Nghị
định 20/CP (1994), Nghị định 87/CP (1997), Nghị định 17/2001/NĐ-CP (2001) và
Nghị định 131/2006/NĐ-CP (2006)) đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn cung cấp và tiếp
nhận nguồn vốn ODA ở từng thời kỳ.
1.3.2.Hạn chế
− Tiến độ, chất lượng, hiệu quả các dự án thực hiện còn hạn chế.
Nhiều chương trình dự án thường bị chậm tiến độ so với kế hoạch, nhất là
các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng cơ sở hạ
tầng, môi trường…Đây là những dự án mà từ khâu lập dự án, nghiên cứu khả thi,
đến khâu thiết kế, lập dự tốn,… có khi mất khoảng 2-3 năm, cộng với thời gian
thẩm định, giải trình, phê duyệt mất 3-6 tháng, thậm trí 12 tháng đối với các cơng
trình lớn. Chưa kể đến việc các nhà thầu khi triển khai thi cơng chậm, khơng đúng
tiến độ cam kết.
Một số cơng trình được đầu tư bằng nguồn vốn ODA chất lượng cũng chưa
được đảm bảo, có thể thấy rõ nhất ở một số cơng trình về xây dựng cơ bản và
giao thơng. Sau một thời gian ngắn đưa vào sử dụng đã lộ ra những vấn đề về
chất lượng, dẫn đến công trình xuống cấp và phải tu sửa nhiều lần.
Khơng những thế, một số chương trình, dự án về xã hội cũng chưa đạt
hiệu quả. Chẳng hạn như chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình này đã
mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân nghèo Việt Nam nhưng khơng phải tất cả
những người nghèo thật sự đã được hưởng lợi (có nơi do quen thân, móc nối mà
một số đối tượng không thuộc diện nghèo đã được vay vốn, được hỗ trợ….làm
cho mục đích xóa đói giảm nghèo bị ảnh hưởng).
− Quản lý vốn ODA chưa chặt chẽ, nhiều bất cập.
ODA là nguồn vốn vay có nhiều ưu đãi về lãi suất và thời gian ân hạn do
đó vấn đề quản lý vốn đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp.
Nguồn vốn ODA ở một số ban quản lý dự án đã không được sử dụng đúng
mục đích (ví dụ như việc mua sắm tài sản phục vụ cá nhân, cho mượn, cho thuê
tài sản của dự án khơng đúng ngun tắc, sử dụng kinh phí khơng đúng theo cam
kết…). Thậm chí, ở một số dự án tình trạng lãng phí, thất thốt vốn và tham nhũng
đã xảy ra khá nghiêm trọng khiến các nhà tài trợ thiếu tin tưởng và gây mất uy tín
của chúng ta với quốc tế. Một số trường hợp như PMU18 và gần đây là dự án Đại
lộ Đông Tây v.v… khiến cho công luận và Quốc hội đặc biệt quan ngại về việc
quản lý chặt chẽ đồng vốn ODA và hiệu quả của nguồn tài trợ này, địi hỏi Chính
phủ cần phải có ngay những giải pháp triệt để.
Bên cạnh đó, cơng tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tư ODA chưa đầy
đủ, còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là công tác theo dõi, thống kê, kiểm tra và đánh
giá hiệu quả của cơng trình sau đầu tư cịn bỏ ngõ, ngoại trừ các DA vay lại và
Lớp CH-K19-D9
Trang 15/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
đang trong thời gian trả nợ. Kết quả quản lý thường được đánh giá chỉ bằng cơng
trình (mức độ hoàn thành, tiến độ thực hiện) mà chưa xem xét đến hiệu quả sau
đầu tư một khi cơng trình được đưa vào vận hành khai thác. Quan điểm và cách
làm này gây khó khăn cho việc đánh giá, định hướng đầu tư từ nguồn ODA tạo
nên sự lãng phí và né tránh trách nhiệm của những bộ phận liên quan.
− Tốc độ giải ngân chậm
Tình hình thực hiện các dự án thường bị chậm ở nhiều khâu: chậm thủ tục,
chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp. Do vậy, thời gian hoàn thành
dự án kéo dài làm phát sinh các khó khăn, đặc biệt là vốn đầu tư thực tế thường
tăng hơn so với dự kiến và cam kết; đồng thời cũng làm giảm tính hiệu quả của
dự án khi đi vào vận hành khai thác.
Việc giải ngân chậm sẽ dẫn đến những thiệt thòi về nhiều mặt như: chậm
đưa cơng trình vào hoạt động đúng tiến độ, các điều kiện ưu đãi giảm sút do rút
ngắn thời gian ân hạn, khơng những thế cịn ảnh hưởng đến uy tín về năng lực
tiếp thu và sử dụng ODA của nước ta trong khi đang có sự cạnh tranh thu hút
ODA của các nước khác nhất là các nước Châu Á. Hơn thế nữa ODA là nguồn
vốn có nhiều ưu đãi nhưng đa số vẫn là vốn vay. Do vậy, chậm giải ngân ODA sẽ
làm chậm quá trình trả nợ làm cho gánh nặng nợ nần càng lớn đối với đất nước.
Tổng vốn ODA giải ngân chiếm khoảng 52% tổng vốn ODA cam kết và
khoảng 60% tổng vốn ODA ký kết. Trung bình,tốc độ giải ngân khơng theo kịp tốc
độ vốn ký kết đạt được.
− Chính sách phân cấp cịn nhiều bất cập.
Theo đánh giá, chính sách phân cấp thời gian qua đã tạo ra hàng loạt ưu
điểm như mở rộng đối tượng tham gia quản lý, giảm các rào cản trong việc ra các
quyết định hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng ở địa phương. Địa phương cũng
dễ dàng tiếp cận các dịch vụ do bộ, ngành cung cấp hơn, đồng thời điều phối hiệu
quả hơn các chương trình quốc gia, tỉnh, huyện, tạo cơ hội tốt hơn cho người dân
tham gia quyết định.
Nhưng ngược lại, thực tế phân cấp ở Việt Nam cũng đã cho thấy một loạt
các hạn chế: năng lực quản lý và chuyên môn yếu kém đã làm cho các dự án
ODA ở địa phương kém hiệu quả đi, việc chuyển giao trách nhiệm trong khi không
đủ nguồn lực cần thiết đã làm cho việc phân phối công bằng dịch vụ dịch vụ hoặc
cung cấp dịch vụ khó khăn hơn.
Đặc biệt, việc chưa gắn kết giữa các cấp quản lý đã làm cho sự phối hợp
thực hiện chính sách trở nên phức tạp và khơng đảm bảo tính thơng suốt xuống
cơ sở. Một vấn đề tồn tại mang tính tổng qt hơn cũng được chỉ rõ: Đó là tình
trạng khung pháp lý dù đã thay đổi theo hướng đồng bộ hóa, phân cấp mạnh hơn
nhưng vẫn lệch pha, chưa đồng bộ, nội dung phân cấp quản lý ODA thể hiện
trong rất nhiều văn bản khác nhau. Việc hài hịa chính sách, thủ tục và quy trình
giữa Việt Nam và nhà tài trợ cũng còn chậm, khoảng cách của sự cách biệt còn
lớn.
Khảo sát việc phân cấp ODA tại một số địa phương như Tp.HCM, Sơn La,
Quảng Trị đã chỉ rõ chính sách thu hút và sử dụng ODA theo ngành ảnh hưởng
Lớp CH-K19-D9
Trang 16/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
lớn đến thực hiện phân cấp và tỷ trọng dự án do địa phương quản lý thậm chí
giảm đi. Đặc thù riêng của ngành và cách thức phân cấp quản lý giữa trung ương
và địa phương trong nội bộ ngành cũng ảnh hưởng tới thực hiện phân cấp ODA.
Lĩnh vực địa phương được phân cấp nhiều hơn thì cơ hội để tiếp cận ODA cho
ngành đó cao hơn, điển hình như giáo dục, y tế, mơi trường đơ thị.
Từ 1993 đến 2007, sự mất cân đối còn thể hiện ở chỗ Tp.HCM và Hà Nội
thụ hưởng tới 1/3 tổng ODA đã ký kết, gấp 10 lần mức trung bình ở các địa
phương. Phản hồi cụ thể từ các địa phương cũng nêu rõ, thực hiện phân cấp
trong triển khai 1 dự án cụ thể mới gặp nhiều khó khăn, nhất là các dự án đầu tư
xây dựng công trình. Lý do là các địa phương chưa được hồn toàn tự chủ, phải
xin ý kiến của bộ, ngành và Chính phủ ở nhiều khâu.
Mặt khác, địa phương chưa được chủ động trong đàm phán với nhà tài trợ,
dẫn đến nhiều nội dung thay đổi do không phù hợp với thực tiễn địa phương. Các
tồn tại cũng diễn ra ở chính sách phân cấp trong đấu thầu, nhất là ở cấp huyện
khi cán bộ địa phương khó đáp ứng việc lập hồ sơ mời thầu, cấp tỉnh thì ít có
thẩm quyền xử lý vốn đối ứng ở các dự án được cấp phát từ ngân sách Nhà
nước.
Đó là chưa kể trong quản lý, mỗi địa phương thực hiện một cách khác nhau
khi chưa có mơ hình tổ chức thực hiện quản lý ODA chung cho tất cả các tỉnh,
thành phố. Ở cấp ban quản lý dự án ở địa phương, tình trạng yếu kém được phản
ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ động hoặc trách nhiệm chưa được quy định rõ.
1.4.NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
1.4.1.Về phía nhà tài trợ:
ODA là nguồn vốn từ nước ngoài nên khi vào Viêt Nam sẽ gặp phải những
sự khó khăn do khác biệt về nhiều mặt như: ngơn ngữ, tập qn, thói quen làm
việc, các quy định về thủ tục, giấy tờ, quy trình…làm mất nhiều thời gian để giải
quyết cơng việc.
Mặt khác, bản thân các nhà tài trợ cũng đặt ra nhiều thủ tục phức tạp,
rườm rà. Qúa trình phê duyệt qua nhiều bước, hồ sơ bị lưu giữ lâu tại văn phòng
các nhà tài trợ ở Việt Nam (do văn phòng đại diện có ít thẩm quyền thường phải
xin ý kiến cơ quan cấp trên ở nước ngồi). Thêm vào đó, tư vấn nước ngồi chậm
trễ trong việc hồn thành cơng tác thiết kế dự án, đánh giá kế hoạch và kết quả
đấu thầu, thậm trí một số trường hợp chuyên gia do tư vấn đề cử có năng lực
kém, thiếu tinh thần hợp tác xây dựng hoặc không đủ người như đã cam kết ban
đầu và thường xuyên thay đổi nhân sự chủ chốt làm ảnh hưởng đến tiến độ triển
khai dự án và tiến độ giải ngân.
1.4.2.Về mặt chủ quan
− Chưa có quy hoạch ODA sát với tình hình kinh tế xã hội
Chúng ta định hướng vấn đề ODA chưa sát với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng vùng miền, từng lĩnh vực trọng tâm và từng thời kỳ. Do đăc điểm
kinh tế xã hội của mỗi vùng miền khác nhau, mục tiêu phát triển từng thời kỳ cũng
khác nhau vì vậy để sử dụng ODA một cách hiệu quả cần gắn các dự án trong sự
tương trợ, mối liên quan với các dự án đầu tư khác như FDI, xuất khẩu, ngành
Lớp CH-K19-D9
Trang 17/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
nghề ưu tiên phát triển, đặc điểm môi trường, nhân lực của mỗi vùng miền.
Đối với các địa phương, vấn đề hoạch định chiến lược; quy hoạch thu hút
và sử dụng ODA là hết sức nan giải do có rất ít sự chủ động của địa phương trong
vấn đề này, và năng lực đội ngũ quản lý ODA ở địa phương là yếu kém chưa đáp
ứng được yêu cầu. Với đề án “Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức thời kỳ 2006-2010” của chính phủ đã cơ bản đưa ra những định
hướng phù hợp cho giai đoạn này. Tuy nhiên, chúng ta cần đưa ra 1 định hướng
lâu dài hơn cho những năm tiếp theo, trong đó điều rất cần thiết là phải nêu lên
thời gian, phương án và giải pháp trả nợ nguồn vốn vay ưu đãi của ODA.
− Cơ sở pháp lý thiếu và chưa đồng bộ. Triển khai dự án rườm rà, liên quan
nhiều cấp bậc, ban ngành, địa phương
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA cịn thiếu tính đồng bộ,
nhất qn, minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới quản lý đầu tư và xây
dựng; thực thi các văn bản pháp luật về quản lý ODA chưa nghiêm. Ví dụ như
trong khâu phê duyệt thiết kế chi tiết, tổng dự tốn, nội dung đấu thầu cịn nhiều
thủ tục rườm rà làm cho thời gian kéo dài, dẫn đến việc khi dự án đi vào thực hiện
có nhiều khác biệt so với ban đầu, do đó phải bổ sung và điều chỉnh dự án nhiều
lần.
Khi phân cấp về địa phương, thời gian xem xét, cấp phép và thực hiện dự
án thực sự không ngắn hơn. Cán bộ cấp tỉnh không quen đưa ra quyết định. Ở
nhiều ban, cơ chế xem xét rất phức tạp, đặc biệt trong đánh giá dự án để cấp
phép. Ở các nước, quy trình xem xét, phê duyệt và cấp phép dự án có thể dự
đốn được, ví dụ phải mất 10 năm, phải gặp người này, phải có những thủ tục
nào... Nhưng ở Việt Nam, quy trình q phức tạp, khơng biết ai chịu trách nhiệm.
Do đó, một khi dự án chậm, khơng thể biết ngun nhân từ khâu nào, ai chịu trách
nhiệm. Ở các nước, các quy trình xem xét ở các cấp được tiến hành song song,
đồng thời. Tất cả các bên cùng xem xét tại một thời điểm. Nhưng tại VN, mỗi cấp
xem xét theo một quy trình riêng, tuần tự từ thấp lên cao, từ bước này sang bước
khác. Mỗi cấp không có quyền tiến hành nếu khơng có những điều kiện cụ thể.
Mơ hình tổ chức triển khai dự án nơi thì rườm rà, qua nhiều cấp trung gian,
phân cơng trách nhiệm khơng rõ ràng, nơi thì lại độc quyền và lạm quyền quyết
định từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc. Tất cả đều dẫn đến hậu qủa là làm
chậm giải ngân vốn, chậm tiến độ thực hiện dự án và thất thoát vốn đầu tư.
− Nhận thức chưa đúng về ODA, thiếu nhân lực giám sát hiệu quả và quản lý
chuyên nghiệp
Một số giới lãnh đạo của Chính phủ, của chính quyền địa phương và chủ
đầu tư có quan điểm nhìn nhận chưa đúng về nguồn vốn tài trợ ODA. Đúng là
trong nguồn vốn ODA có một phần là viện trợ khơng hồn lại, song phần này chỉ
chiếm khoảng 20-30%, phần còn lại là vốn vay. Do thời hạn vay dài, thời hạn ân
hạn dài, lãi suất thấp, áp lực trả nợ chỉ phát sinh sau thời gian dài sau này nên dễ
tạo nên sự chủ quan trong quyết định, lựa chọn nguồn tài trợ ODA. Ngoài ra, cơ
quan đàm phán trực tiếp với nhà tài trợ thường là các bộ, ngành trong Chính phủ
nên chủ đầu tư chưa thấy hết tác động của những điều kiện khó khăn mà nhà tài
trọ ràng buộc.
Lớp CH-K19-D9
Trang 18/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
Trình độ, năng lực quản lý và giám sát của các ban quản lý dự án còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, thiếu kiến thức về quản lý, tài
chính…đó là chưa kể đến thói quen làm việc thụ động, thiếu kế hoạch…Năng lực
thiết kế, thi công của các đơn vị tư vấn và các nhà thầu cũng còn nhiều yếu kém.
Ban quản lý dự án thiếu năng lực thì tất yếu hiệu qủa của dự án sẽ không cao.
Thực trạng chung tồn tại từ lâu là các cơ quan có trách nhiệm lớn trong
việc xem xét, cấp phép đầu tư chưa đủ năng lực để thực hiện. Các cán bộ địa
phương chưa được chuẩn bị đầy đủ.
Hơn nữa, ở VN, người ta hay ngại và sợ trách nhiệm, do đó, thường xin ý
kiến cấp trên, đợi quyết định từ cấp trên. Muốn tiến hành cơng việc cần có tham
vấn ở cấp cao hơn. Điều này làm chậm tiến trình, gây lãng phí rất nhiều thời gian
đáng ra khơng phải mất.
− Giải phóng mặt bằng chậm, nhiều khó khăn
Đây là một vấn đề nan giải đối với các dự án liên quan đến giải phóng mặt
bằng vì đây là cơng việc gặp rất nhiều khó khăn và thường rất chậm chễ (do đền
bù không thỏa đáng, không kịp thời giải quyêt nhà tái định cư, thiếu sự chủ động
phối hợp giữa chủ dự án và chính quyền địa phương…). Rất nhiều chương trình,
dự án chỉ vì khơng giải phóng được mặt bằng mà phải dời thời điểm thời điểm thi
cơng nhiều lần hoặc thậm trí còn phải hủy bỏ dự án. Đây là một sự lãng phí rất
lớn, kéo theo rất nhiều vấn đề khác khơng thể giải quyết được.
1.5.KIẾN NGHỊ
Tình hình huy động, quản lý và sử dụng ODA ở nước ta trong thời gian qua
cho thấy chúng ta đã đạt được những kết quả tích cực góp phần quan trọng thúc
đẩy cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Song, chúng ta cũng thấy
rằng cịn có nhiều hạn chế trong trong quá trình huy động, quản lý và sử dụng vốn
ODA mà chúng ta cần khắc phục để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn ngoại
lực quý báu này. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA:
1.5.1.Định hướng:
Từ thực trạng như đã nêu, để có thể hình dung những định hướng và giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA cần thống nhất một số quan điểm cơ
bản sau:
− Về khả năng thu hút vốn ODA trong các năm tới, do Việt Nam sẽ trở thành
quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình với GDP bình quân đầu
người đạt khoảng 1.200 USD nên một số nhà tài trợ, đặc biệt các nhà tài trợ
song phương châu Âu sẽ điều chỉnh chính sách cung cấp ODA. Khi đó các
nhà tài trợ sẽ giảm tài trợ, viện trợ khơng hồn lại, tập trung nhiều hơn vào
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, chuyển từ cho vay ưu đãi chuyển sang cho vay
thương mại với lãi suất cao hơn. Liên quan đến vấn đề này, các chuyên gia
nước ngoài cũng đã cảnh báo về bẫy thu nhập trung bình mà Việt Nam có
thể mắc phải, khi phải cân nhắc giữa việc một nước nghèo nhưng nhận
được nhiều viện trợ ưu đãi và một nước tiến lên mức thu nhập trung bình
nhưng bị cắt giảm các khoản viện trợ này.
Lớp CH-K19-D9
Trang 19/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
− ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm, khơng phải là khoản cho khơng, nó
phải được nhìn nhận như 1 bộ phận của ngân sách nhà nước. Các cấp
quyết định, cơ quan chủ quản và chủ đầu tư các dự án ODA phải chịu trách
nhiệm trước toàn dân - không chỉ với thế hệ hôm nay mà cả mai sau - về
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Hơn nữa, nguồn vốn ODA là khơng chắc
chắn. Vì vậy, quốc gia tiếp nhận vốn ODA không nên quá kì vọng vào nguồn
vốn này.
Vai trị của ODA là nguồn lực bổ trợ và xúc tác cho quá trình phát triển.
Nhận thức đúng đắn này sẽ khắc phục tư tưởng thụ động, trông chờ vào viện trợ
và giúp phát huy vai trò chủ động, sáng tạo trong phát triển.
1.5.2.Giải pháp thu hút vốn ODA
− Mở rộng các quan hệ phi nhà nước. Viện trợ phát triển chính thức bao gồm
ba phương thức: viện trợ khơng hồn lại (song phương), cho vay với điều
kiện ưu đãi( song phương) và các hiệp định đa phương. Nếu như phần cho
vay với điều kiện ưu đãi thường dành cho các dự án nhà nước về xây dựng
cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường… thì phần viện trợ khơng hồn lại
thường dành cho mục tiêu phát triển con người như y tế, cung cấp nước
sạch, cải thiện điều kiện giáo dục ở nhà trường, bảo tồn khai thác các di sản
văn hoá dân tộc… Trong những lĩnh vực này khơng chỉ có vai trị của các tổ
chức nhà nước mà cịn có vai trị của các tổ chức xã hội, đoàn thể, các địa
phương các tổ chức từ thiện và các tổ chức phi chính phủ. Vì thế, việc mở
rộng quan hệ phi nhà nước là một điều kiện quan trọng để tìm kiếm được
nhiều hơn các nguồn ODA cũng như các nguồn viện trợ khác.
− Xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và cùng sẻ chia trách nhiệm giữa Việt
Nam và nhà tài trợ sẽ góp phần đảm bảo sự thành cơng của các chương
trình, dự án ODA.
− Hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA. Để nhận được tài trợ ODA
của các nhà tài trợ thì các địa phương phải xây dựng được các dự án có tính
thuyết phục và có khả năng thực hiện được dự án một cách hiệu quả nhưng
thường các dự án hỗ trợ loại này thì đối tượng nhận hỗ trợ thường không đủ
khả năng để làm những việc như trên. Do đó, sự hướng dẫn, giúp đỡ của
các cơ quan chuyên trách là hết sức cần thiết và quyết định đến hiệu quả
của chương trình, dự án.
1.5.3.Sử dụng
− ODA vay kém ưu đãi tập trung dự án quốc gia có nguồn thu và trả nợ chắc
chắn.
Thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010
Việt Nam sẽ trở thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình (MIC) và
theo tập quán tài trợ quốc tế Việt Nam sẽ nhận được ít hơn các nguồn vốn vay
ODA ưu đãi như hiện nay nghĩa là các khoản viện trợ khơng hồn lại có khuynh
hướng giảm.
Trong bối cảnh đó, định hướng chính sách sử dụng nguồn vốn ODA cần có
những thay đổi phù hợp. ODA vốn vay kém ưu đãi sẽ tập trung đầu tư cho các
Lớp CH-K19-D9
Trang 20/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
chương trình, dự án tầm cỡ quốc gia, có nguồn thu và khả năng trả nợ chắc chắn
như xây dựng các nhà máy điện, kể cả các nhà máy điện nguyên tử; phát triển
các tuyến đường cao tốc thu phí, kể cả trong các thành phố lớn; phát triển hệ
thống vận tải bánh sắt quy mô vận tải lớn như tầu điện ngầm, đường sắt trên cao
ở các thành phố lớn…; các cảng hàng không; cảng biển; các hệ thống thơng tin
liên lạc viễn thơng...; các cơng trình sản xuất có hàm lượng cơng nghệ và kỹ thật
cao, có sức lan tỏa thúc đẩy phát triển một ngành, một địa bàn lãnh thổ,... Những
dự án này phải xây dựng được phương án thu hồi vốn cũng như biện pháp trả nợ
qua các thời kỳ, nghĩa là không được sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng
đã có, cần phải giữ một phần để hồn trả lại vốn, lãi kịp thời nhằm đảm bảo uy tín
quốc tế, đảm bảo nguồn vốn đầu tư sẽ không trở thành khoản nợ xấu trong tương
lai
Ngược lại, các nguồn vốn ưu đãi hơn tập trung vào các lĩnh vực an sinh xã
hội, giáo dục, môi trường.
− Cho vay lại vốn ODA
Để nâng cao trách nhiệm của nơi sử dụng vốn, thiết nghĩ chính phủ nên
hướng tới cho các bộ ngành, địa phương vay lại vốn ODA với lãi suất ưu đãi. Thứ
nhất, giúp cho việc phân bổ ODA đúng mục đích, đưa vốn về đúng với nơi cần
vốn, thiếu vốn hơn vì khi đó cơ quan chủ quản sẽ cân nhắc rất kỹ mục đích sử
dụng, mức độ cần thiết của dự án trước khi quyết định đi vay. Thứ hai, mặc dù lãi
suất nhỏ, tuy nhiên với áp lực trả nợ của một khoản đi vay, chắc chắn trong quá
trình xây dựng dự án, sử dụng vốn và giám sát cơng trình, phía đi vay sẽ phải
đảm bảo hiệu quả dự án và khả năng trả nợ. Thứ ba, đây cũng tạo ra thêm nguồn
thu cho chính phủ bù đắp các chi phí phát sinh trong q trình huy động và quản
lý nguồn vốn ODA.
Như vậy, chính phủ nên ban hành qui chế chung cho vay lại các nguồn vốn
vay nước ngồi, khuyến khích sự tham gia của các ngành, các địa phương, các
cơ sở vào khai thác nguồn vốn ODA nhằm khắc phục tình trạng lộn xộn hiện nay
trong xác định các điều kiện cho vay lại.
− Mở rộng đối tượng được tiếp cận ODA: mở rộng khu vực vùng xa, vùng sâu,
khu vực (điện, giao thông, sức khỏe, giáo dục, y tế) và khu vực tư nhân.
Như chúng ta đã biết, hiện nay các nguồn vốn ODA thường tập trung cho
khu vực thành phố lớn (ví dụ: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thụ hưởng tới
gần 1/3 vốn ODA đã ký kết). Điều này thể hiện sự mất cân đối trong phân bổ và
sử dụng nguồn vốn. Trong khi đó, các vùng tỉnh lẻ, miền núi vốn đã khơng hoặc ít
có khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngồi, đời sống người dân cịn rất lạc hậu,
khó khăn, chất lượng sống chênh lệch nhiều so với người dân ở những thành phố
lớn, do đó rất cần sự đầu tư từ phía ngân sách nhà nước, nhất là cho những cơng
trình cơng cộng để nâng cao dân trí, cải thiện đời sống sinh sinh hoạt và tinh thần.
Ngoài ra, kêu gọi khu vực tư nhân tham gia vì khu vực này có lợi thế về mặt năng
động, linh hoạt, kịp thời bắt nhịp với các cơ hội đầu tư, nhanh nhạy trong thủ tục
và quy trình. Một bộ phận tư nhân có khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, làm
giảm áp lực vốn đối ứng lên ngân sách nhà nước, nâng cao trách nhiệm của
nhiều bên trong giám sát và điều hành dự án.
Lớp CH-K19-D9
Trang 21/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
Sự tham gia rộng rãi của các đối tượng thụ hưởng vào quá trình tiếp nhận
và sử dụng vốn ODA là yếu tố quan trọng để giúp ODA được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả cao.
− Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thẩm định phê duyệt,
quán triệt phương châm vốn vay phải được sử dụng toàn bộ vào mục đích đầu tư
phát triển, khơng dùng trang trải nhu cầu tiêu dùng; Thủ tục quản lý phải chặt chẽ
nhưng phải thuận lợi cho người sử dụng trong việc rút vốn và sử dụng vốn, không
gây phiền hà làm giảm tốc độ giải ngân. Phải đặt các hạn mức sử dụng và kiểm
tra chặt chẽ việc chi tiêu, theo dõi quá trình thực hiện và quản lý giải ngân dự án.
1.5.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả trong quan hệ với các nhà tài trợ
Một mặt chúng ta phải chủ động tranh thủ các nhà tài trợ, mặt khác phải
tích cực trong việc đàm phán để làm hài hòa các thủ tục tiếp nhận, quản lý và giải
ngân giữa hai phía, làm giảm sự phức tạp, rườm rà về thủ tục của các nhà tài trợ
và kiến nghị các nhà tài trợ tăng cường quyền hạn cho các văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
Mặc dầu đã có những nỗ lực nhất định từ phía các nhà tài trợ trong vấn đề
thống nhất thủ tục, nhưng khó có thể hình thành một hệ thống thủ tục chung của
các nhà tài trợ trên phạm vi toàn cầu. Do vậy, đối với các dự án ODA, Chính phủ
nên hình thành qui định hệ thống thủ tục trong nước theo kiểu “khung“, các vấn đề
chi tiết cho phép áp dụng thủ tục và hướng dẫn của nhà tài trợ.
Về chính sách cũng cần hài hịa giữa lợi ích trong nước và lợi ích của các
nhà tài trợ, như: dỡ dần hàng rào thuế quan bảo hộ nền công nghiệp non trẻ trong
nước, tiếp tục miễn thuế thu nhập cho cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài thực
hiện dự án ODA, cho phép đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế hoặc có khả năng
sinh lời cao…
Bên cạnh đó cần có cơ chế chia sẻ thơng tin và phối hợp thực hiện giữa
chính phủ và các nhà tài trợ để có sự gặp nhau giữa kế hoạch phát triển kinh tếxã hội, chiến lược phát triển và những chính sách ưu tiên của Việt Nam với mục
đích và điều kiện tài trợ, cũng như trong việc giám sát và chống tham nhũng ở các
chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn ODA.
1.5.5.Chính sách:
− Hồn thiện môi trường pháp lý: phù hợp, tạo điều kiện, quản lý và giám sát
chặt chẽ.
Phải tiến hành xây dựng chính sách tổng thể về quản lý, giám sát vay và
trả nợ nước ngoài, được hoạch định trong mối tương quan chặt chẽ với các chính
sách và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô và vi mơ, việc quản lý vay
và trả nợ nước ngồi phải tính đến các chỉ tiêu cơ bản về nợ nước ngoài như khả
năng hấp thụ vốn vay nước ngoài (tổng nợ nước ngoài/GDP), chỉ tiêu khả năng
vay thêm từng năm, chỉ tiêu khả năng hoàn trả nợ (tổng nghĩa vụ trả nợ/thu nhập
xuất khẩu).
Đẩy mạnh công tác chống tham nhũng bằng cách cụ thể hóa Luật phịng
Lớp CH-K19-D9
Trang 22/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
chống tham nhũng và lãng phí, cương quyết xử lý tận gốc và mạnh tay với những
vụ việc tham nhũng.
− Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn và minh bạch quy trình.
Tạo sự đồng bộ về chính sách phân cấp trong quản lý, sử dụng vốn ODA,
trước hết là quy trình, thủ tục theo hướng tăng cường năng lực, quyền hạn cụ thể
cho các địa phương, hoàn chỉnh khung pháp luật về quản lý ODA trong thực hiện
các giai đoạn của một chu trình dự án cũng như thể chế hóa quy trình tổ chức
thực hiện phân cấp ở địa phương và các bộ, ngành. Những thủ tục, quy trình này
cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Được đơn giản hóa, rõ ràng, khoa học, khơng chồng chéo, thống nhất chỉ
có một quy trình duy nhất.
Quy định rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp và của các đối tượng
tiếp nhận và sử dụng ODA. Theo đó, bất kỳ một đơn vị nào tham gia vào
quá trình đều có thể biết mình phải làm gì, ở vị trí nào trong q trình này,
chịu trách nhiệm đến đâu.
Được tuyên truyền, công khai minh bạch, thường xuyên cập nhật, để tất
cả các cấp, các ngành các địa phương đều thơng suốt và thực hiện đúng
theo quy trình. Song song đó, phải quản lý và cơng khai phân bổ nguồn
vốn ODA như vốn ngân sách nhà nước, tổ chức đấu thầu công khai.
Xây dựng và thực hiện qui trình kỹ thuật dự án theo hướng chun nghiệp
hóa: từ khi xác định dự án, chuẩn bị dự án, đánh giá dự án, phê duyệt dự án, đàm
phán, kí kết, đấu thầu, thi công, giám định, đánh giá sau dự án và kiểm toán, mỗi
khâu phải được đảm nhiệm bởi cơ quan chuyên trách. Ban hành hệ thống các
hướng dẫn chi tiết trong từng khâu, từ đó phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của các cấp liên quan. Đặc biệt, cần có những hướng dẫn cụ thể thực hiện q
trình đánh giá dự án sau hồn thành. Các thơng tin về quá trình quản lý vốn ODA
phải rõ ràng minh bạch, được thông báo đầy đủ cho nhân dân và các nhà tài trợ.
1.5.6.Đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng, tái định cư là khâu quan trọng, có ý nghĩa kinh tế , xã
hội, chính trị, môi trường… và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án và
do đó ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân vốn ODA nhưng đây cũng là khâu thường
xun có vướng mắc trong q trình thực hiện dự án.
Vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư cần được coi là một bộ
phận quan trọng trong kế hoạch thực hiện dự án ODA, vấn đề này khơng chỉ liên
quan đến lợi ích thiết thân, cuộc sống hiện tại cũng như lâu dài của người dân mà
cịn liên quan đến luật pháp, chính sách của nhà nước, chính sách của nhà tài trợ.
Trong đền bù ln gặp tính hợp pháp của tài sản và việc xử lý vấn đề này khơng
dễ dàng trong tình trạng xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai phổ biến như hiện
nay. Đồng thời việc áp dụng chính sách tính hợp pháp của tài sản trên thực tế
nhiều khi lại mâu thuẫn với chính sách đảm bảo đời sống của người bị ảnh hưởng
bởi dự án sau khi thực hiện tái định cư không tồi hơn địa điểm cũ của nhà tài trợ.
Để tháo gỡ vấn đề này cần phải có sự phối hợp từ nhều phía ở phía Việt Nam và
nhà tài trợ cũng cần xem xét lại việc điều chỉnh các chính sách của mình cho phù
Lớp CH-K19-D9
Trang 23/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Ngoài ra, có một vấn đề đã nhiều lần được đưa ra đó là chính phủ nên ban
hành khung giá đất đền bù linh hoạt và thỏa đáng trong công tác giải phóng mặt
bằng, nhưng cũng cương quyết xử lý đối với những trường hợp đã được đền bù
thỏa đáng nhưng không chịu di dời. Đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
ban quản lý dự án và chính quyền địa phương trong cơng tác giải phóng mặt
bằng.
1.5.7.Con người
Tất cả các vấn đề nêu trên chỉ mang lại hiệu quả khi vấn đề mấu chốt vẫn
ln là con người vì con người là chủ thể xây dựng nên những biện pháp và thực
hiện các biện pháp ấy. Rõ ràng với cơ chế mở cửa và sự tham gia vào các dự án
ODA cùng đối tác nước ngồi, trình độ của đội ngũ nhân lực chúng ta đã có
những tiến triển tốt, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở một bộ phận nhỏ các cán bộ chủ
chốt trên trung ương hoặc chính quyền tỉnh, thành phố. Chúng ta có thể thu hút
vốn tốt ở đầu vào, vì cơng việc này do Chính phủ, Bộ Kế hoạch đầu tư chủ trì
nhưng khi triển khai dự án, giải ngân vốn thì cịn gặp nhiều khó khăn do nhân lực
cấp dưới, nhất là các tỉnh vùng sâu vùng xa không đáp ứng yêu cầu. Từ đó, một
lần nũa giải pháp nguồn nhân lực lại được đặt ra:
− Nâng cao năng lực của đội ngũ thực hiện dự án
Trước hết phải nâng cao năng lực làm việc cho Ban quản lý các dự án: đào
tạo hoặc đào tạo lại về các lĩnh vực liên quan đến thực hiện một dự án, như: thiêt
kế chương trình dự án, đấu thầu, giải ngân… Tuyển chọn những người thực sự
có năng lực vào các vị trí giám đốc và điều phối viên dự án.
Các bộ ngành trong Chính phủ và chính quyền các địa phương cần có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý vốn
ODA theo hướng chuyên mơn hóa. Chính phủ có Tổ cơng tác ODA, thì mỗi phân
cấp ở dưới cũng phải xây dựng các Tổ công tác ODA để đảm nhiệm công tác
chuyên môn về huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA của ngành hoặc
địa phương mình. Chính phủ sẽ hỗ trợ cơng tác đào tạo, huấn luyện về trình độ,
kiến thức và kinh nghiệm cho đội ngũ nhân lực này.
Quan tâm đến vấn đề cán bộ địa phương nhất là địa bàn vùng sâu vùng xa
nơi mà các dự án ngày càng nhiều nhưng năng lực cán bộ rất hạn chế: cần có
chương trình tập huấn cho cán bộ địa phương trước khi triển khai dự án.
− Cần tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các chủ dự án,
cũng như kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng chức quyền để chiếm đoạt
tài sản và tiền vốn của các chương trình, dư án.
− Ngồi ra, vấn đề năng lực cho các đơn vị tư vấn và nhà thầu trong nước
cũng cần được nâng cao để chủ động trong việc triển khai dự án đúng tiến
độ.
Lớp CH-K19-D9
Trang 24/39
Tiểu luận Lý thuyết TCTT: Tìm hiểu ODA và FDI tại Việt Nam
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM.
2.1.KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1.1.Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay cơng ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngồi đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
2.1.2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo luật đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước ta được
thể hiện chủ yếu dưới 03 hình thức:
− Hợp đồng hợp tác kinh doanh
− Doanh nghiệp liên doanh
− Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
− Các chủ trương, chính sách:
Chính sách tiền tệ: thể hiện qua chế độ tỷ giá. Tỷ giá đồng bản tệ bị nâng
cao hay hạ thấp đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của các
nhà đầu tư;
Chính sách thương nghiệp: có ý nghĩa đặc biệt đối với đầu tư trong lĩnh
vực làm hàng xuất khẩu thể hiện qua công cụ thuế quan và hạn ngạch
xuất nhập khẩu, và các hàng rào thương mại khác;
Chính sách thuế và các ưu đãi;
Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Chẳng hạn nếu
không có biện pháp hữu hiệu kiềm chế lạm phát thì các doanh nghiệp khó
tiên định kết quả kinh doanh và do đó khó thu hút được các dòng vốn
quốc tế.
− Hệ thống pháp luật: yếu tố này có thể làm cản trở hoạt động của các công ty
nước ngoài trên thị trường bản địa. Ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài triển
khai còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế bởi mức độ khuyến
khích, ưu đãi còn hạn chế và chưa nhất quán.
− Các nhân tố khác:
Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa như: quy mô thị
trường tiêu thụ, sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rộng quy mô
đầu tư;
Đặc điểm của thị trường nhân lực;
Khả năng hồi hương của dòng vốn đầu tư;
Lớp CH-K19-D9
Trang 25/39