Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng lũng lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.44 KB, 114 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trơng xuân Lợi
môc lôc
LêI CAM §OAN
DANH MôC C¸C CH÷ VIÕT T¾T
DANH MôC B¶NG BIÓU, S¥ §å
danh môc b¶ng biÓu, h×nh vÏ
Trang
S¬ ®å 3.1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, trớc xu hớng hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra rất
mạnh mẽ theo cả chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới đã đặt các doanh nghiệp
Việt Nam trớc một thử thách to lớn, với những cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hơn trong nền kinh tế thị trờng. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các
doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp t nhân trong nớc mà áp lực cạnh tranh
lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nớc ngoài. Vì vậy, muốn
tồn tại và phát triển thì việc sử dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí, tiết
kiệm tới mức thấp nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, kết quả kinh
doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
Việc xác định chi phí sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến tính chính xác của giá
thành sản phẩm, là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hởng đến tính trung thực, hợp lý của thông tin báo cáo kế toán và
cuối cùng ảnh hởng đến các quyết định quản trị doanh nghiệp.


Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
quan tâm đến chi phí bỏ ra, doanh thu thực hiện đợc và kết quả tạo ra. Một trong
những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng đó chính là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp xây dựng.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và nghiên cứu thực tế về kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng Lũng Lô, đánh giá những
1
kết quả, hạn chế thực trạng đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Trình bày cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp xây dựng.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và nghiên cứu thực trạng về kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng Lũng Lô, từ đó đa ra các
giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty xây dựng Lũng Lô.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về mặt lý luận: Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng theo các
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng Lũng Lô. Trên cơ sở phân tích
mặt mạnh, mặt yếu từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và hoàn
thiện công tác kế toán này.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:

Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp xây dựng
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty xây dựng Lũng Lô.
Chơng 3: Các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
2
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp xây dựng
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng:
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí:
1.1.1.1. khái niệm chi phí:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng,
huy động các nguồn lực nh lao động, vật t, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, luân chuyển lu thông hàng hóa,
thực hiện hoạt động đầu t. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong quản lý, ngời ta thờng quan tâm đến việc doanh nghiệp đã chi ra
trong kỳ những loại chi phí nào và với số lợng là bao nhiêu để đạt đợc mức doanh
thu nào đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực số 01" chuẩn mực chung":
chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ là giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu".

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào quan điểm trong
từng loại kế toán khác nhau:
Theo quan điểm của kế toán tài chính: thì chi phí là những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để tạo sản phẩm, dịch vụ nhất
3
định. Chi phí đợc xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa trên cơ sở pháp lý chắc chắn.
Nh vậy, khái niệm chi phí gắn liền với việc sử dụng thớc đo tiền tệ để đo l-
ờng các khoản hao phí đã tiêu hao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chi phí luôn gắn liền với một mục đích nhất định, đó là mục
đích kiếm lời của doanh nghiệp, chi phí luôn gắn liền với một thời kỳ sản xuất
kinh doanh(SXKD) nhất định, chi phí thực tế chi ra cho hoạt động SXKD.
Chi phí gắn liền với phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: chi phí
mua hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí tài chính, chi phí khác.
Đặc biệt, đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng:
Chi phí xây lắp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành hoạt
động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Việc xác định đúng, đủ chi phí của
hoạt động xây lắp cụ thể là chi phí của từng công trình, Hạng mục công
trình(HMCT) gắn liền với từng hợp đồng xây dựng là rất quan trọng. Đây là một
nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến việc xác định kết quả SXKD của doanh nghiệp
xây dựng(DNXD).
Theo chuẩn mực kế toán số 15" hợp đồng xây dựng", chi phí liên quan trực
tiếp đến từng hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trờng, bao gồm cả chi phí giám sát tại công trờng.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực
hiện hợp đồng
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật

liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê xởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
4
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
Nh vậy, có thể nói bản chất chi phí SXKD trong hoạt động xây lắp hay chi
phí của hợp đồng xây dựng là chi phí phát sinh trong khâu sản xuất và cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp do DNXD thực hiện.
1.1.1.2. Phân loại chi phí:
Phân loại chi phí là sự phân chia các chi phí sản xuất thành các loại chi phí
dựa vào các tiêu thức khác nhau, nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách
chi tiết, cụ thể, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý và đa ra các quyết định kinh
tế phù hợp.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất nh: phân loại chi phí theo khả năng
quy nạp chi phí vào các đối tợng kế tóan tập hợp chi phí, phân loại chi phí theo
hoạt động và công dụng kinh tế, phân loại chi phí theo mối quan hệ với các
khoản mục trên báo cáo tài chính, phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ
giữa chi phí với mức độ hoạt động, nhng ở đây tác giả chỉ đề cập đến hai cách
phân loại chủ yếu sau:
a) Trong hoạt động xây lắp, chi phí thờng đợc phân loại thành các
khoản mục chi phí nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): là các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất
sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp(nếu có). trong hoạt
động xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện, các bộ phận
kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình
xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp nh: sắt
thép, xi măng, đá sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, cốp pha, đà giáo, chi phí này thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, HMCT xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT): Phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của DNXD(nếu có)
- Chi phí sử dụng máy thi công(CPSDMTC): là chi phí sử dụng xe, máy thi
5
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong những trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công, vừa bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung(CPSXC): là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng,
chi phí đi vay nếu đợc vốn hóa tính giá trị tài sản trong quá trình sản xuất dở dang.
CPSXC là chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí khác nhau thờng có mối
quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp. Phân loại chi phí theo cách này có tác
dụng là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi
phí, phục vụ cho xây dựng chi phí sản xuất, giá thành, quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức.
b) Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế.
Theo phơng pháp này, chi phí SXKD đợc chia thành hai loại: chi phí hoạt
động SXKD thông thờng và chi phí khác
Chi phí hoạt động SXKD thông thờng:
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu của họat động SXKD. căn cứ vào chức
năng, công dụng của chi phí, các khoản chi phí này đợc chia thành:
Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền. chi
phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí vật liệu

- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí dụng cụ
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
6
- Chi phí khác bằng tiền
Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng(CPBH): là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có:
chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên
bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN): là các khoản chi phí liên quan
đến việc phục vụ và quản lý SXKD có tính chất chung toàn doanh nghiệp. bao
gồm;
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Chi phí tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động về vốn nh: chi phí liên doanh, chi phí đầu t tài chính, chi phí liên quan đến
vay vốn, lỗ liên doanh
Chi phí khác:
Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt
động SXKD thông thờng của doanh nghiệp nh các chi phí và các khoản lỗ do các
sự kiện hay các nghiệp vụ bất thờng mà doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc
nh: chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng,

1.1.2. Khái niệm và phân loại doanh thu:
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: " Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh
7
từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu"
Tại các DNXD doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng(đã đợc thực
hiện) bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có). Giá trị của hàng
hóa đợc thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã đợc ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc ghi trên
các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Đối với sản phẩm xây lắp đã bàn giao hoặc đã bán(đã xác định đợc tiêu thụ)
trong kỳ thì tổng các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu đợc từ hoạt động đó
đợc gọi là doanh thu xây dựng của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại doanh thu:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất để thuận tiện cho công tác quản lý doanh
thu và kế toán doanh thu, doanh thu có thể phân loại theo những tiêu thức khác
nhau: theo phơng thức tiêu thụ, theo khu vực, theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh,
Đối với các DNXD doanh thu thờng đợc chia thành các loại sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ các khoản tiền đã thu
đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh nh bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu t; cung
cấp dịch vụ cho khách hàng theo thỏa thuận hợp đồng.
- Doanh thu bán hàng nội bộ là lợi ích kinh tế thu đợc từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền đã thu đợc hoặc sẽ thu đ-

ợc từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đợc chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ sẽ đợc phân loại chi tiết thành: Doanh thu
8
bán hàng hóa và doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp. Doanh thu
bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp có thể phân loại chi tiết theo từng loại sản
phẩm bán ra nh: Doanh thu bán các sản phẩm xây lắp và doanh thu bán các sản
phẩm khác.
Trong các DNXD việc xác định doanh thu ngoài việc tuân thủ theo đúng
các quy định đợc nêu trong chuẩn mực kế toán số 14" doanh thu và thu nhập
khác" còn phải tuân thủ các quy định đợc nêu trong chuẩn mực kế toán số 15"
hợp đồng xây dựng".
1.1.3. Khái niệm và điều kiện để xác định kết quả kinh doanh đối với các
DNXD:
1.1.3.1. khái niệm:
Đối với các doanh nghiệp nói chung tiến hành hoạt động SXKD tạo ra các
sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thõa mãn nhu cầu thị trờng với mục tiêu là
lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả của cả một quá trình hoạt động kinh doanh.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định đợc kết quả của từng
hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
Kết quả SXKD của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh thông thờng là kết quả từ hoạt động tạo ra doanh thu
của doanh nghiệp. Nó là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán(cả sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ), chi phí tài chính, CPBH, CPQLDN.
Kết quả khác là kết qủa từ các hoạt động khác, không tạo ra doanh thu của

doanh nghiệp. Nó là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Đối với các DNXD, kết quả kinh doanh xây lắp là kết quả hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp, là số chênh lệch giữa doanh thu, giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí tài chính, CPBH và CPQLDN phân bổ cho
sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
9
1.1.3.2. Điều kiện để xác định kết quả kinh doanh với hoạt động xây Dựng:
Theo chuẩn mực số 15" hợp đồng xây dựng", kết quả của hợp đồng xây
dựng đợc ớc tính một cách đáng tin cậy khi:
Đối với hợp đồng với giá cố định, kết qủa của hợp đồng xây dựng đợc ớc
tính một cách đáng tin cậy khi thõa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
- Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán đợc một cách đáng tin cậy
- Doanh nghiệp thu đợc lợi ích kinh tế từ hợp đồng
- Chi phí hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời
điểm lập báo cáo tài chính đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
- Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định đợc rõ ràng và
tính toán một cách đáng tin cậy để tổng chi phí của hợp đồng có thể so sánh đợc
với tổng dự toán.
Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng
xây dựng đợc ớc tính một cách đáng tin cậy khi đồng thời thõa mãn hai điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp thu đợc lợi ích kinh tế từ hợp đồng
- Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định đợc rõ ràng và
tính toán một cách đáng tin cậy không kể có đợc hoàn trả hay không.
Nh vậy, để xác định đợc kết quả SXKD của các DNXD thì kết quả ớc tính
của các hợp đồng xây dựng phải thõa mãn các điều kiện nói trên
Hơn nữa để xác định đợc kết quả SXKD thông thờng của doanh nghiệp xây
dựng phải xác định đợc: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ; các khoản
giảm trừ doanh thu; giá vốn hàng bán; doanh thu hoạt động tài chính; chi phí tài
chính; CPBH; CPQLDN;

Để xác định đợc kết quả khác thì DNXD phải xác định đợc thu nhập khác
và chi phí khác.
Nh vậy theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính:
10
Kết
quả từ
hoạt
động
SXKD
=
Doanh
thu
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu
-
Giá
vốn

hàng
bán
+
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi
phí
quản

doanh
nghiệp
Kết quả từ hoạt
động khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả các hoạt động doanh

nghiệp trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
kết quả từ hoạt
động SXKD
+
kết quả từ
hoạt động khác
Kết quả các hoạt
động doanh nghiệp
sau thuế TNDN
=
Kết quả các hoạt
động doanh nghiệp
trớc thuế TNDN
-
Chi phí
thuế TNDN
hiện hành
-
Chi phí
thuế
TNDN
hoãn lại
Sau khi xác định đợc kết quả SXKD doanh nghiệp sau thuế Thuế thu nhập
doanh nghiệp(TNDN), doanh nghiệp tiến hành phân phối và sử dụng nó(bù đắp
các khoản lỗ từ năm trớc, trích lập các quỹ, để lại để tái đầu t sản xuất, ).
Tuy nhiên trong phạm vi luận văn chỉ đề cập sâu đến kết quả từ hoạt động kinh
doanh thông thờng là một bộ phận ảnh hởng lớn đến việc xác định kết quả kinh
doanh sau thuế TNDN.

1.2. Tổ chức Kế toán tài chính chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại các dNXD:
1.2.1.Tổ chức kế toán chi phí :
1.2.1.1.Phơng pháp tập hợp chi phí:
11
Có hai phơng pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất: phơng pháp ghi trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp.
a. Phơng pháp ghi trực tiếp:
áp dụng trong trờng hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Phơng pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức
ghi chép ban đầu(chứng từ gốc) theo từng đối tợng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp
số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tợng liên quan, ghi trực tiếp vào các tài
khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tợng. Phơng pháp ghi trực tiếp
bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng chi phí với mức độ
chính xác cao.
b. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tợng đợc. Phơng pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu
các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh
chi phí(tổ, đội sản xuất, công trờng ). Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính
toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bớc:
- Tính hệ số phân bổ: H = C/T
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
- Phân bổ chi phí cho từng đối tợng có liên quan:
Cn = Tn x H

Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n.
1.2.1.2. Phơng pháp kế toán chi phí:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của DNXD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế xuất sử dụng. Giá
thực tế của nguyên vật liệu có thể đợc xác định theo một trong các phơng pháp
sau: giá đích danh, giá bình quân liên hoàn, nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất tr-
ớc, giá bình quân kỳ trớc,
Chọn phơng pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên
độ kế toán.
CPNVLTT trong sản xuất gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm nh gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt , bê
tông đúc sẵn các chi phí nguyên vật liệu chính thờng đợc xây dựng định mức
chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
Thờng chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối t-
ợng tập hợp chi phí nh công trình, HMCT do đó đợc tập hợp theo phơng pháp
trực tiếp.
Trờng hợp chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối
tợng chi phí thì phải dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Khí đó tiêu chuẩn phân
bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
- Chi phí vật liệu phụ(vật liệu khác):
Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản
xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của

sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lợng, thẩm mỹ của sản phẩm, kích thích thị
hiếu sử dụng sản phẩm hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi,
hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh giá
bảo quản sản phẩm.
13
Vật liệu khác trong sản xuất xây lắp nh bột máu, đinh, dây
Việc tập hợp chi phí sản xuất khác trong hoạt động xây lắp cũng tơng tự
nh chi phí nguyên vật liệu chính. Tuy nhiên các loại vật liệu phụ trong sản xuất
xây lắp thờng gồm nhiều loại phức tạp, thờng liên quan tới nhiều đối tợng tập
hợp chi phí khác nhau, nên thờng phải phân bổ.
Đối với vật liệu phụ có định mức chi phí thì căn cứ vào định mức chi p hí để
làm tiêu chuẩn phân bổ. trờng hợp không xác định mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ
chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thờng dùng tiêu chuẩn phân bổ là mức tiêu hao
thực tế của vật liệu chính hoặc phân bổ theo giờ máy, ca máy thi công nếu chi
phí vật liệu phụ đợc sử dụng để phục vụ cho hoạt động của máy móc thi công.
Trong sản xuất xây lắp, trờng hợp đối với các công trình cầu đờng giao
thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa đờng, chi phí nhiên liệu sẽ đợc tính vào
khoản mục CPNVLTT. Phơng pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống nh đối
với vật liệu phụ.
Khi kế toán khoản mục CPNVLTT, cần chú ý không đợc tính vào khoản
mục này đối với trờng hợp DNXD nhận thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao
thầu(bên A), hoặc do bên A ủy quyền cho B mua để lắp đặt vào công trình nhận
thầu(trừ trờng hợp nhận thầu theo phơng thức chìa khóa trao tay). Khi nhận số
thiết bị này DNXD ghi nợ TK 152(1526), có TK 331. khi bàn giao lại thiết bị này
cho bên A, Bên B phải ghi bút tóan ngợc lại và tiến hành quyết toán riêng về số
thiết bị này. Không đợc hạch toán giá trị thiết bị vào giá thành sản xuất xây lắp
các công trình xây dựng cơ bản(XDCB) nhận thầu.
- Tài khoán sử dụng để kế toán khoản mục CPNVLTT:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng

trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch
vụ, lao vụ của DNXD.
Bên Nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
14
Bên Có:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng không hết đợc nhập lại kho
+ kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tk 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
và chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản
phẩm, dịch vụ lao vụ
TK 621 không có số d cuối kỳ
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
công trình, HMCT,
- Sơ đồ kế toán tài khoản CPNVLTT (Phụ lục số 1.1)
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong DNXD, chi phí lao động trực tiếp thuộc
hoạt động sản xuất xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
CPNCTT nếu tính trả lơng theo sản phẩm hoặc tiền lơng trả theo thời gian,
nhng có liên hệ trực tiếp với từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phơng
pháp tập hợp trực tiếp. Đối với CPNCTT sản xuất trả theo thời gian có liên quan
tới nhiều đối tợng và không hạch toán trực tiếp đợc, các khoản tiền lơng phụ
của công nhân xây lắp thì phải dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
đợc dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền l-
ơng định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế.
- Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: - CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền

lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định (riêng
đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH,
BHYT, KPCĐ)
Bên Có: - kết chuyển CPNCTT vào bên nợ tk 154 - chi phí sản xuất kinh
15
doanh dở dang.
Tk 622 không có số d cuối kỳ.
- Sơ đồ kế toán tài khoản CPNCTT (Phụ lục số 1.2)
c. Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công(CPSDMTC) đợc chia thành hai loại:
- Chi phí thờng xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thờng
xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công điều khiển và công nhân phục vụ máy
thi công; tiền khấu hao tài sản cố định là xe máy thi công; các chi phí về thuê
máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên xe máy thi công.
- Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc
lắp, tháo ,vận chuyển , di chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình
tạm phục vụ cho việc sử dụng máy nh : lán che máy ở công trờng, bệ để máy ở
khu vực thi công.
Các chi phí thờng xuyên đợc tính trực tiếp một lần vào CPSDMTC trong kỳ,
còn chi phí tạm thời không hạch tóan 1 lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà
đợc tính phân bổ dần theo thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời
gian thi công trên công trờng.
Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công:
tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp:
- Tổ chức đội xe, máy thi công riêng, đợc phân cấp hạch toán và có tổ chức
kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công sẽ
đợc tập hợp trực tiếp cho đội xe, máy thi công đó
- DNXD không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhng không tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội.

Các thiết bị phục vụ cho thi công có thể là máy thuộc quyền sở hữu của
công ty, có thể công ty thuê ngoài thể hiện qua hợp đồng thuê máy.
Để phản ánh CPSDMTC kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công. Tài khoản này đợc dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,
16
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công
vừa kết hợp bằng máy.
- Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công(chi phí nguyên liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công )
Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ Tk 154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy có 6 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 6231- Chi phí nhân công
Tài khoản 6232- Chi phí vật liệu
Tài khoản 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6238- Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán tài khoản CPSDMTC(Phụ lục số 1.3)
d. Chi phí sản xuất chung:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC) trong các DNXD, kế toán sử
dụng tài khoản 627:
Nội dung kết cấu của tài khoản 627
Bên Nợ: CPSXC phát sinh trong kỳ, bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội
xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây
lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo

tỷ lệ(%) quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội(thuộc biên chế của
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan tới hoạt động của đội(chi phí không có thuế GTGT đầu vào
nếu đợc khấu trừ thuế).
17
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CPSXC
- Kết chuyển CPSXC vào bên nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2- Chi phí vật liệu
TK 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác
CPSXC đợc tập hợp theo nội dung khoản mục quy định. Tùy thuộc vào cách
thức tổ chức sản xuất của các tổ, đội xây lắp ở DNXD mà kế toán tổ chức kế toán
cho phù hợp.
Sơ đồ kế toán tài khoản CPSXC (Phụ lục số 1.4)
e. Tập hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí thực tế của khối lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tựợng tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Trong các DNXD, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình,
HMCT, các giai đoạn công việc xây lắp quy ớc của HMCT hay nhóm công trình

phù hợp với các hợp động xây dựng đã ký kết hay đơn vị thi công
Tập hợp chi phí sản xuất và xác định chi phí thực tế của khối lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ:
- Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng đợc
tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ. Việc tập
hợp chi phí sản xuất phải theo từng công trình, HMCT và theo khoản mục giá
18
thành quy định dự toán xây lắp gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC.
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: là công việc tính toán, xác định phần
chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lợng xây lắp(KLXL) dở dang cuối kỳ theo
những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
tùy thuộc vào phơng thức thanh toán giữa Bên A và Bên B, kế toán có thể đánh
giá sản phẩm xây lắp dở dang theo các phơng thức sau:
+ Trờng hợp tiến hành tính giá thành sau khi hoàn thành toàn bộ công trình:
Khi công trình cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí bỏ ra từ khi bắt đầu thi
công đến kỳ báo cáo là chi phí sản xuất dở dang hay xác định chi phí sản xuất dở
dang là lũy kế chi phí sản xuất đến kỳ báo cáo.
+ Trờng hợp xác định tính giá thành sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật thì
sản phẩm dở dang là các KLXL cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật đã quy định và đ-
ợc tính theo chi phí thực tế dựa trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình,
HMCT đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và các giai đoạn thi công
còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá
thành công trình và xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.
- Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng tài khoản
154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Sơ đồ kế toán tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Phụ lục số
1.5)
1.2.2.Tổ chức kế toán doanh thu:
Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu.

Trong các DNXD, doanh thu đợc ghi nhận cũng phải theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu và doanh thu bán hàng cũng chỉ đợc ghi nhận khi
thõa mãn các điều kiện đã quy định trong chuẩn mực kế toán.
1.2.2.1. Điều kiện để ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14" Doanh thu và thu nhập khác": Doanh thu bán hàng
đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
19
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2. Doanh thu của hợp đồng xây dựng tại các DNXD:
Nội dung:
Theo chuẩn mực số 15, doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a)Doanh thu ban đầu đợc ghi nhận trong hợp đồng và
b)Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thởng và
các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh
thu, và có thể xác định đợc một cách đáng tin cậy.
- Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố
không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tơng lai.
Việc ớc tính thờng phải đợc sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố
không chắc chắn đợc giải quyết.
Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Ví dụ:
+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các
yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với
hợp đồng đợc chấp thuận ban đầu;

+ Doanh thu đã đợc thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng
vì lý do giá cả tăng lên;
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện
đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lợng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp
đồng;
+ Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị
20
sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối l-
ợng sản phẩm tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện
hợp đồng đạt hay vợt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà
thầu khoản tiền thởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thởng đợc tính
vào doanh thu của hợp đồng khi:
+ Chắc chắn đạt hoặc vợt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp
đồng;
+ Khoản tiền thởng có thể xác định đợc một cách đáng tin cậy.
- Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu đợc từ khách hàng hay một
bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng.
Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ
thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp
đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ
thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thờng phụ thuộc vào kết quả của
nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ đợc tính vào doanh
thu của hợp đồng khi:
+ Các thoả thuận đã đạt đợc kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thờng;
+ Khoản thanh toán khác đợc khách hàng chấp thuận và đợc xác định một
cách đáng tin cậy.
Nh vậy, doanh thu thực tế của DNXD chính là tổng giá trị trong hợp đồng
đã ký kết cộng, trừ đi các khoản tăng giảm doanh thu nêu trên. Việc xác định
doanh thu chịu tác động của nhiều yếu tố. Hạn chế những tác động bất lợi có thể

làm giảm doanh thu là một nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý doanh nghiệp.
Phơng pháp xác định doanh thu:
Phơng pháp xác định doanh thu hoạt động SXKD xây lắp đợc xác định dựa
trên phơng thức thanh toán của chủ đầu t với nhà thầu.
Theo chế độ hiện hành có 2 phơng thức thanh toán với hợp đồng xây dựng:
a) Thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
Trờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đợc thanh toán theo tiến
21
độ kế hoạch, khi kết quả của hợp đồng xây dựng đợc ớc tính một cách đáng tin
cậy thì doanh thu của hợp đồng xây dựng đợc ghi nhận tơng ứng với phần công
việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay cha và
số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định
doanh thu. Để xác định doanh thu có nhiều cách.
Theo quy định của chuẩn mực số 15, doanh thu có thể đợc xác định bằng
một trong các cách sau:
Cách 1: Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
Cách 2: Đánh giá phần công việc đã hoàn thành hoặc
Cách 3: Tỷ lệ phần trăm giữa khối lợng xây lắp đã hoàn thành so với tổng
khối lợng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
b) Thanh toán theo giá trị khối lợng thực hiện:
Trờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đợc thanh toán theo giá trị
khối lợng thực hiện, khi kết quả của hợp đồng xây dựng đợc ớc tính một cách
đáng tin cậy và đợc khách hàng xác nhận thì doanh thu trong kỳ đợc ghi nhận t-
ơng ứng với phần công việc đã hoàn thành đợc khách hàng xác nhận trong kỳ
phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.2.2.3. Phơng pháp kế toán doanh thu tại các DNXD:
Tại các DNXD việc hạch toán doanh thu cần tôn trọng các quy định sau:

- Doanh thu chi đợc ghi nhận khi thõa mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền gửi, cổ tức và lợi
tức đợc chia đợc quy định trong chuẩn mực số 14" doanh thu và thu nhập khác"
và chuẩn mực số 15" Hợp đồng xây dựng".
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Doanh thu phải đợc theo dõi chi tiết từng công trình, HMCT theo dõi chi
22

×