Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

bài 1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG NGỌC TUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.25 KB, 64 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NGỌC TUẤN
SVTH : HÀ THỊ THÌN
MSSV : 10006483
LỚP : CDTD12TH
GVHD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, dựa trên sự cố gắng của bản thân em,
nhưng không thể thiếu sự giúp đỡ của thầy, cô chú trong đơn vị. Em xin bày tỏ lòng
cảm ơn tới:
Các thầy cô khoa kinh tế trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã cung
cấp những kiến thức nền tảng về kinh tế, để em có cơ sở thực hiện báo cáo này.
Thầy Lê Đức thiện đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em để em hoàn thành bài
báo cáo.
Các cô chú trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ngọc Tuấn đã chỉ bảo, hướng dẫn và cung cấp tài liệu để em hoàn thành bài báo
cáo.
Em xin chân thành cảm ơn./
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang i
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















………………….ngày … tháng …. Năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang ii
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















………………….ngày … tháng …. Năm 2013
Giảng viên
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang iii
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
3 BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 QLDN Quản lý doanh nghiệp
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
7 EPS Thu nhập ròng trên mỗi cổ phần
8 I Lãi vay phải trả trong kỳ
9 PD Cổ tức của cổ phần ưu đãi
10 T Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ
11 ROA Lợi nhuận trên tài sản
12 TKBV TC Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
13 HSHC Hồ sơ hoàn công
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang iv
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất 17

Bảng 1: Năng lực hoạt động của công ty 19
Sơ đồ 2: Sơ đồ quản lý 20
Bảng 2: Bảng kê số lượng cán bộ chủ chốt hiện có của công ty 22
Bảng 3: Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty 24
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu thuần trong ba năm 2010, 2011, 2012 25
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế trong 3 năm 2010, 2011 , 2012 25
Biểu đồ 2.3: EPS trong 3 năm 2010, 2011, 2012 25
Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2010 – 2012 27
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp 30
Bảng 6: Lợi nhuận từ hoạt động khác 33
Bảng 7:Kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí 35
Bảng 8: Độ bẩy hoạt động trong 3 năm 2010-2012 36
Bảng 10: Tỷ số nợ trên tổng tài sản 39
Bảng 11: tỷ số nợ trên vốn chư sở hữu 39
Bảng 12: Tỷ số nợ dài hạn trren vốn chủ sở hữu 40
Bảng 13: Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 40
Bảng 14: Khả năng thanh toán lãi vay 42
Bảng 15: Phân tích EPS 43
Bảng 16: chỉ tiêu ROA 45
Bảng 17: Chỉ tiêu ROS 45
Bảng 18: chỉ tiêu ROE 46
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang v
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH v
MỤC LỤC vi

MỞ ĐẦU 1
1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
2.1: Mục đích chung 2
2.2: Mục đích cụ thể 2
3: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
6: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
7: CẤU TRÚC ĐỀ CƯƠNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1: Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận 4
1.1.1: Khái niệm về lợi nhuận 4
1.1.2: Vai trò của lợi nhuận 4
1.1.2.1: Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5
1.1.2.2: Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động 6
1.1.2.3: Vai trò của lợi nhuận đối với nhà nước và xã hội 6
1.2.1: Phương pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp 8
1.2.2: Phương pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính 9
1.2.3: Phương pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động khác 9
1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 10
1.3.1: Nhân tố năng suất lao động của doanh nghiệp 10
1.3.2: Công tác điều hành, quản lý của doanh nghiệp 11
1.3.2.1: Tác động của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuân của doanh nghiệp 12
1.3.2.2: Tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận 13
1.3.3: Môi trường kinh tế và chính sách của nhà nước 14
1.4: Các chỉ tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp 14
1.4.1: Lợi nhuận trên tài sản (ROA) 14
1.4.2: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 14
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang vi
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
1.4.3: Lợi nuận trên doanh thu thuần (ROS) 15

1.4.4: Lợi nhuận trên vốn kinh doanh 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP tình hình thực hiện lợi nhuận tại
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn 16
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn 16
2.1.1. Khái quát về công ty 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 16
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 17
2.1.3.1. Các ngành nghề kinh doanh chính 17
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất tại công ty 17
2.1.3.3. Năng lực sản xuất 17
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý công ty 19
2.1.4.1. Thuyết minh hình thức tổ chức bộ máy công ty 22
2.1.4.2.Hoạt động chính của công ty 24
2.2: Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc
Tuấn 26
2.2.1.Khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty 26
2.2.2: Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty CP tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
29
2.2.2.1.Phân tích lợi nhuận của các bộ phận cấu thành lợi nhuận của công ty 29
2.2.2.2. Phân tích lợi nhuận của công ty qua các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 34
2.2.2.3: Phân tích lợi nhuận qua các chỉ tiêu tài chính 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NGỌC TUẤN 49
3.1: Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty 49
3.2: Những khó khăn công ty phải đối mặt 49
3.3: Nguyên nhân của các hạn chế, khó khăn 49
3.3.1: Về huy động và sử dụng vốn: 49
3.3.2: Về công tác nghiên cứu thị trường 50
3.3.3: Về công tác quản lý chi phí 50
3.3.4: Về bộ máy quản lý lao động 50

3.3.5: Về chiến lược kinh doanh 50
3.4: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc
Tuấn 50
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang vii
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
3.4.1: Đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty 50
3.4.2: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận 51
3.4.2.1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 51
3.4.2.2: Ngiên cứu mở rộng thị trường 51
3.4.2.3: Công tác quản lý chi phí 52
3.4.2.4: Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp 52
3.4.2.5: Nguồn nhân lực 52
KẾT LUẬN 54
Tài liệu tham khảo 55
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang viii
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
MỞ ĐẦU
1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, đã làm
thay đổi toàn bộ nền kinh tế nước ta. Từ chỗ các doanh nghiệp nhà nước làm ăn theo
lối bao cấp, không có hiệu quả, ngày nay khi bước vào kinh tế thị trường các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực hết sức để cạnh tranh trên thị trường. bắt buộc các doanh
nghiệp phải năng động, tìm kiếm và khai thác mọi tiềm năng trong thị trường, biết tận
dụng lợi thế của mình và chớp lấy thời cơ trong sản xuất kinh doanh của mình. Nhằm
mục đích tạo ra lợi nhuận.
Bước vào nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến về mọi mặt để thích nghi với điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Đặc
biệt là khi Việt Nam đã mở cửa ra thị trường quốc tế thì các doanh nghiệp trong nước
đòi hỏi càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động thì mới thu được lợi nhuận, có lợi
nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, lợi nhuận là nền tảng cho mọi

hoạt đông sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lợi nhuận được xem là
tiêu chí hàng đầu khi xem xết tới hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Có thể nói
lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp muốn hướng tới trong nền kinh
tế thị trường ngày nay.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn với
kiến thức có được trên giảng đường và được sự hướng dẫn của thầy Lê Đức Thiện
cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế toàn –tài chính của công ty, em đã
nắm bắt được tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của công ty. Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn là đơn vị hoạch toán độc lập, chuyên tư vấn xây
dựng các công trình, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đơn
vị với cơ sở vật chất tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đánh giá
có trình đọ chuyên môn cao đã mang lại hiệu quả hoạt động cho công ty. Trong quá
trình tìm hiểu về công ty và tình hình tài chính của công ty nhận thấy công ty vẫn chưa
khai thác hết tiềm năng trên thị trường cũng chưa tận dụng hết thế mạnh của mình nên
đã làm hạn chế lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích tình
hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn” đề làm
đề tài báo cáo tốt nghiệp nhằm làm sáng tỏ vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 1
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
xuất kinh doanh, các yếu tố làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty và hiệu quả hoạt
động của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
2: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1: Mục đích chung
Thông qua quá trình nghiên cứu và viết báo cáo nhằm làm sáng tỏ vai trò của
lợi nhuận đối với hoạt động của công ty cũng như đối với người lao động và nhà nước.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Từ việc tìm hiểu và phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận taiij công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của công ty. Phát
huy những mặt mạnh, và đư ra giải pháp khắc phục những tồn đọng của công ty
2.2: Mục đích cụ thể

Phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
qua 3 năm 2010-2012
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty và
các chỉ tiêu tài chính để thấy được hiệu quả hoạt động của công ty
Mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao lợi nhuân cho công
ty
3: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
Nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty.
Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong giai đoạn
2010-2012.
4: NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ: phân tích để thấy rõ về thực trạng thực hiện lợi nhuận tại công ty và
tình hình tài chính của công ty trong những năm từ 2010đến 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên thực tế, tại công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ngọc Tuấn trông giai đoạn 2010-2012, và trong thời gian thực tập của
mình.
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 2
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
6: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong bài báo cao em đã sử dụng những phương pháp sau để làm rõ và phân
tich lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2010-2012
Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu: trong quá trình thực tập các thông tin
về doanh nghiệp và số liệu dùng để phân tích chủ yếu lấy từ người hướng dẫn thực tập
trên đơn vị thực tập gồm báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của công ty từ ngày
thành lập tới nay
Bài có sử dụng phương pháp so sánh các số liệu và chỉ tiêu qua các năn để thấy
được đà phát triển cũng như chiều hướng phát triển của công ty. Ngoài ra bài báo cáo

còn sử dụng phương pháp phân tích các chỉ số để phân tích các chỉ số tài chính và chỉ
tiêu lợi nhuận của công ty.
7: CẤU TRÚC ĐỀ CƯƠNG
Bài báo cáo gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty
cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 3
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1: LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN
1.1.1: Khái niệm về lợi nhuận
Trong kinh doanh bất kỳ doah nghiệp nào cũng mong muốn tối ưu hóa lợi
nhuận đạt được. để đạt được những điều đó doanh nghiệp phải thấy được những cơ hội
trước mắt và tiềm ẩn trong thị trường và khai thác nó. Lợi nhuận được xem như phần
thưởng của những doanh nghiệp luôn có hoạt động sáng tạo và bất chấp mạo hiểm
trong kinh doanh. Vậy lợi nhuận là gì? Mà tất cả các doanh nghiệp đều phấn đấu để
đạt được.
Trong lịch sử có nhiều quan điểm của các trường phái khác nhau về lợi nhuận,
chẳng hạn như:
Theo trường phái theo trường phái trọng nông thì cho rằng lợi nhuận là thu
nhập không lao động do công nhân tạo ra
Còn theo trường phái trọng thương thì lợi nhuận được hiểu là kết quả của sự
trao đổi không ngang giá, do lừa gạt mà có và lợi nhuận chỉ có trong thương nghiệp
còn đối với nghành nông nghiệp hay khai thác đều không tạo ra lợi nhuận
Theo A.Smith thì cho rằng lợi nhuận toàn bộ là do tư bản đẻ ra kể cả trong quá
trình sản xuất và lưu thông
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị khoa học cổ điển

kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng, C.Mác đã nghiên cứu thành công học
thuyết giá trị thặng dư và đưa ra khiais niệm về lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp về nguồn gốc chính là hình thức biểu hiện của giá
trị thặng dư cho quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh bằng cách sử dụng những
nguồn lực có sẵn, tận dụng điều kiện môi trường kinh tế để tạo nên giá trị đó. Về mặt
lượng nó là phần chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu, thu về trong một kỳ sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu
khởi đầu tới thời điểm kết thúc. Được xác định bằng công thức
Lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí
1.1.2: Vai trò của lợi nhuận
Từ khi bước vào nền kinh tế thị trường tới nay, các doanh nghiệp luôn lấy lợi
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 4
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
nhuận là đích đến cuối cùng của mình, lợi nhuận có vai trò quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. một doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền
kinh tế cạnh tranh khốc liệt ngày nay cần phải tích cực tạo ra lợi nhuận nó vừa là kết
quả vừa là nền tảng cho hoạt động của một cá thể kinh tế trong thị trường. Không
những thế lợi nhuận chính là giá trị dôi ra của sự hoạt động của nền kinh tế trong đó có
sự hoạt động củ doanh nghiệp, người lao động và của nhà nước vì vậy có thể xêm như
lợi nhuận chính là nguồn gốc của thu nhập của mọi thành phần trong xã hội. Để thấy
rõ hơn về vai trò của lợi nhuận ta đi nghiên cứu vai trò cụ thể của lọi nhuận đối với các
thành phần trong xã hội.
1.1.2.1: Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh
nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ

tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu
quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá
sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn
tại của doanh nghiệp:
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản
nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ
sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua
việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn
tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 5
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về
tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên
trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
1.1.2.2: Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Người lao động là nhân vật trung tâm và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp
kinh doanh có lợi nhuận sẽ thể hiện dược sự quan tâm đối với người lao động thông
qua việc trả lương, thưởng và việc thành lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp
mất việc làm… Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận cao sẽ giúp tăng thu nhập của
người lao động và giúp họ trang trải cuộc sống của mình. Chất lượng cuộc sống của

người lao động có cao hay không là nhờ vào thu nhập của họ, mà thu nhập thì lại có
nguồn gốc từ lợi nhuận của công ty. Một khi đời sống của người lao động được ổn
định họ mới làm tốt công việc và nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh không nghừng phát triển, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường và không nghừng gia tăng lợi nhuận của mình.
1.1.2.3: Vai trò của lợi nhuận đối với nhà nước và xã hội
Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động tạo ra lợi nhuận là doanh nghiệp
đã tăng nguồn thu cho mình giúp doanh ngiệp có khả năng tiếp tục các hoạt động kinh
doanh của mình và mở rộng quy mô hoạt động tạo nên giá trị cho xã hội. Đóng vai trò
là một tế bào trong nền kinh tế mỗi doanh nghiệp thể hiện trach nhiệm với nền kinh tế
và xã hội thông qua việc đóng góp thuế cho nhà nước. Trong khi đó, thuế doanh
nghiệp được tính trên cơ sở là lợi nhuận của từng doanh nghiệp. Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước, để đáp ứng được nhu cầu tích lũy vốn để đầu tư, phát
triển kinh tế theo chức năng của nhà nước.
Doanh nghiệp có lợi nhuận thì nguồn thu của ngân sách nhà nước mới được
đảm bảo và tăng lên, nâng cao phúc lợi xã hội, tạo điều kiện để thực hiện công bằng
xã hội. Có thể nói lợi nhuận là động lực phát triển cho nền kinh tế quốc dân, thể hiện
lợi ích quốc gia gắn liền vói lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Giúp nhà nước thực hiện
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 6
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
được vai trò to lớn của mình là nâng cao chất lượng xã hội
Lợi nhuận còn là hình thức thể hiện sự hiệu quả hay không chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước đối với nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận
chứng tỏ chính sách vĩ mô của nhà nước là đúng đắn, có hiệu quả.
Qua đây ta có thể thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò to lớn đối với doanh
nghiệp mà nó còn ảnh hưởng tới người lao động và toàn bộ nền kinh tế cũng như sự
phát triển của một quốc gia. Nó là sợi dây gắn liền giữa lợi íh kinh tế của doanh ngiệp,
lợi ích cá nhân của người lao động và lợi ích xã hội của một quốc gia.
1.2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi doanh

nghiệp có những nguồn lợi nhuận khác nhau, rất phong phú và đa dạng, nhưng nhìn
chung thường được hình thành từ các nguồn sau
Thứ nhất: Lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Đây là bộ phận lợi nhuận được tạo nên bởi hoạt động sản xuất kinh doanh
chính, phụ của doanh ngiệp, được hình thành từ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của doanh nghiệp. bộ phận này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
Thứ hai: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Ngoài các hoạt động về sản xuất kinh doanh chính, doanh nghiệp có thể còn
tham gia vào các hoạt động tài chính, đó là các hoạt động liên quan đến việc đầu tư
vốn ra bên ngoài như: mua bấn chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay, liên kết
kinh doanh, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi… các khoản loiự nhuận từ
hoạt động này làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thứ ba: Lợi nhuận từ hoạt động khác
Đó là các khoản lãi thu được từ hoạt động riêng biệt khác ngoài các hoạt động
kể trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, có thể là do khách quan
hoặc chủ quan đư tới. Bao gồm lãi thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các
khoản phải trả không xác định được chủ nợ hay các khoản nợ đã xử lý nay thu lại
được. tỷ trọng của bộ phận này chiếm khá ít trong toogr lợi nhuận của công ty.
Từ nguồn gốc hình thành của lợi nhuận ta có thể xác định được công thức tính
lợi nhuận như sau:
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 7
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
Tổng lợi nhuận= lợi nhuận từ hoạt động SXKD+ lợi nhuận từ hoạt động tài
chính+ lợi nhuận từ hoạt động khác
Hay
Tổng lợi nhuận= Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Mỗi bộ phận của lợi nhuận có cách xác định khác nhau do đặc thù của mỗi bộ
phận.
1.2.1: Phương pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ
HĐ SXKD
=
Doanh thu thuần
từ BH&CCDV
-
Chi phí của
HĐ SXKD
-
Thuế gián thu trong
khâu tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu thuần
BH&CCDV
=
Doanh thu
BH&CCDV
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Chi phí kinh
doanh
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí

QLDN
Giá vốn hàng bán:
Với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng
hóa, chi phí vận chuyển bốc dở, chi phí đóng gói trừ đi các khoản được hưởng chiết
khấu.
Với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn bao gồm 3 bộ phận: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,của doanh nghiệp gồm: chi phí đóng gói,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành, chi phí hoa hồng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan tới bộ phận quản
lý, điều hành của doanh nghiệp như: tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương
của cán bộ, nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu dùng cho
văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí khác
Thuế gián thu trong quá trình tiêu thụ là: thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt với những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng chịu thuế. Thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 8
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được khái quát theo sơ đồ sau:
Tổng doanh
thu bán
hàng
Doanh thu
thuần
Lãi gộp Lợi nhuận hđ kd
Chi phí bán
hàng và qlý dn
Giá vốn
Các khoản

giảm trừ
1.2.2: Phương pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí từ hoạt
động tài chính
Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Thu do chia liên doanh
+ Lợi tức cổ phiếu
+ Lãi tiền gửi ngân hàng hay lãi cho vay từ các đối tượng khác
+ Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán( chênh lệch giá mua và giá bán
của cac loại chứng khoán)
+ Thu từ việc cho thuê tài sản
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua
+ Doanh thu tài chính khác…
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản lỗ kinh doanh do chứng khoán và các
hoạt động đầu tư khác, chi phí do đem góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và các
tài sản cố định khác, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
1.2.3: Phương pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
=
Thu nhập từ
hoạt động khác

-
Chi phí từ hoạt
động khác
Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản như: khoản thu về tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng, tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các
khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, các khoản thu về thuế được miễn hay hoàn lại, các khoản
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 9
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
nợ không xác định được chủ nợ…. các khoản thu khác do điều kiện khách quan đưa
tới.
Chi phí hoạt động khác gồm: chi phạt thuế, phạt về vi phạm hợp đồng, chi cho
thanh lý nhượng bán tài sản cố định, giá trị tài sản bị mất
Từ lợi nhuận của 3 bộ phận trên ta xác định được tổng lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp, từ đó xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp- chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước
Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng công thức:
Lợi Nhuận Sau Thuế = Lợi Nhuận Trước Thuế - Thuế TNDN
Trong đó:
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận trước
thuế
*
Thuế suất thuế
TNDN
Tóm lại: tỷ trọng lợi nhuận của từng bộ phận lợi nhuận trong doanh nghiệp là
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc phân tích tỷ trọng
của từng bộ phận lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá dễ dàng hơn điểm mạnh và

điểm yếu của mình, tìn ra nguyên nhân của các hạn chế và đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao lọi nhuận của doanh nghiệp.
1.3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả của sự hoạt động hợp lý, sự cân đối giữa
thu và chi trong suốt quá trình tạo ra sản phẩm và tiêu thụ nó trên thị trường. Lợi
nhuận của doanh nghiệp có cao hay không phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố bao gồm cả
khách quan và chủ quan. Để thấy rõ hơn điều đó, chúng ta có thể phân tích sự ảnh
hưởng của các yếu tố sau.
1.3.1: Nhân tố năng suất lao động của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, lao động chính là nhân vật trung tâm cũng như ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mà bản chất của vai
trò này đó là năng suất lao động. Kết quả lao động của con người thể hiện qua năng
suất lao động, và nhân tố này chính là nhân tố tác động trực tiếp, mạnh mẽ nhất tới lợi
nhuận của doanh nghiệp
Năng suất lao động được hiểu là số lượng công việc hoàn thành trên một đơn vị
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 10
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
thời gian cụ thể, yếu tố này thể hiện trình độ chuyên môn của lao động, tác phong, ý
thức trách nhiệm của người lao động trong công việc. Năng suất lao động cao giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bằng việc tiết kiệm thời gian và từ đó giảm chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí nhiên vật liệu cho máy móc làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Năng suất lao dộng cao nghĩa là doanh nghiệp có đội ngũ lao động
làm việc hiệu quả và tạo ra giá trị cao cho doanh nghiệp. Đó chính là nguồn lực lớn
nhất mà mỗi doanh nghiệp cần có để tạo ra lợi nhuận cho mình.
1.3.2: Công tác điều hành, quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một
nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định
hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây
dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh

doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện
quan trọng để tăng lợi nhuận. trong nhân tố này phải kể đến sự ảnh hưởng của hoạt
động huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Huy động và sử dụng vốn như thế nào cho phù hợp với chiến lược kinh
doanh.và điều kiện kinh tế của doanh nghiệp, trên thị trường được xem như là công cụ
để doanh nghiệp khuếch đại lợi nhuận của mình với cùng một lượng chi phí bỏ ra. Vì
vậy huy động vốn từ những nguồn nào luôn là vấn đề được các nhà tài chính của
doanh nghiệp chú ý hàng đầu trong thực hiện chiến lược kinh doanh nào đó.
Trong điều kiện nền kinh tế tốt, “sức khỏe” tài chính của công ty tương đối ổn
định, đảm bảo thì việc huy động vốn từ bên ngoài hay vốn đi vay sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp hay giá trị của lợi nhuận chính là nhu nhập thuần trên cổ phần nâng
cao đáng kể. nhưng ngược lại việc huy động vốn từ bên ngoài này lại làm cho lợi
nhuận nhạy cảm hơn và tình hình tài chính của công ty cũng sẽ có nhiều rủi ro hơn.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp khai thác tối đa những điều
kiện có sẵn, giảm thiều chi phí từ đó nâng cao lợi nhuận.
Để làm rõ hơn về tác động của công tác huy động và sử dụng vốn ta phân tích
tác động của của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 11
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
1.3.2.1: Tác động của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuân của doanh nghiệp
Đòn bẩy tài chính liên qan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
và được hiểu là việc sử dụng các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài hay là nguồn vốn vay
nhằm làm khuếch đại thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty.
Tác động của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận của doanh nghiệp được đo lường
bởi độ bẩy tài chính _DFL. Được tính bằng công thức.
DFL
=
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi EBIT

Hay
DFL =
T1
PD
IEBIT
EBIT

−−
Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EPS: Thu nhập ròng trên mỗi cổ phần
I : Lãi vay phải trả trong kỳ
PD: Cổ tức của cổ phần ưu đãi
T: Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ
EPS được xác định bằng công thức sau.
EPS =
NS
PDT)I)(1(EBIT −−−

Với NS là số cổ phần thường đang lưu hành trên thị trường
Độ bẩy tài chính thể hiện phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi hay đo
lường sự tác dộng của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận trên mỗi cổ phần thường.
Các tỷ số đòn bẩy tài chính gồm
+ Tỷ số nợ trên tài sản: cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ bằng nợ vay.
Tỷ số nợ = (tổng nợ phải trả)/(tổng tài sản)
Tổng nợ bao gồm: các khoản nợ ngắn hạn, các khoản phải trả, vay dài hạn hay
phát hành trái phiếu.
+ Tỷ số nợ trên vốn cổ phần:
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 12

Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = (tổng nợ)/(vốn cổ phần)
Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn là vốn cổ phần.
Tuy nhiên, hầu hết các khoản vốn vay này là tín dụng thương mại phi lãi lãi suất và
những khoản phải trả ngắn hạn. Vì vậy, để thấy được tài trợ vốn vay một cách thường
xuyên, người ta sử dụng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Tỷ số nợ dài hạn
trên vốn cổ phần
=
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
+ Khả năng thanh toán lãi vay. Để biết rằng liệu số vốn đi vay có sự dụng hiểu
quả hay không, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay hay
không thì cần phải xác định tỷ số khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay

Nhìn chung: tác động của nợ vay lên lợi nhuận được thể hiện qua sự ảnh hưởng
của nó đối với tỷ suất sinh lợi. và được tính toán bằng cách so sánh giữa tỷ suất doanh
lợi chung và lãi suất nợ vay. Sự so sánh này giúp doanh nghiệp xem xét và đưa ra các
quyết định tài trợ vốn từ nợ vay hợp lý. Từ đó có thể thấy rằng đòn cân nợ có tiềm
năng làm tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần tăng nhưng cũng có thể làm tăng thêm rủi
ro về mặt tài chính.
1.3.2.2: Tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận
Đòn bẩy hoạt động là mức đọ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu tư
chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải
chi phí cố định và chi phí biến đổi. ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi

nhỏ về doanh thu(hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận.
Độ bẩy của đòn bẩy hoạt dộng được xác định như sau
DOL = phần trăm thay đổi lợi nhuận /phần trăm thay đổi doanh thu
(sảnlượng)
Hay
DOL =
EBIT
FEBIT +
= số dư đảm phí/ lợi nhuận
Với F là chi phí cố định
Số dư đảm phí = Doanh Thu – Chi phí khả biến.
Đòn bẩy hoạt động là sự tác động của việc sử dụng chi phí bất biến tới lợi
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 13
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
nhuận của doanh nghiệp. Giả định có 2 công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng
cùng một lượng doanh thu như nhau, thì những công ty có số dư đảm pí lớn lợi nhuận
sẽ tăng lên càng nhiều khi doanh thu thay đổi, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận sẽ lớn hơn
và đọ bẩy hoạt động lớn hơn. Điều này cho thấy khi tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn
chi phí khả biến thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, và lợi nhuận từ đó cũng sẽ nhạy cảm hơn
đối với doanh thu và sản lượng do độ bẩy hoạt động lớn.
Tóm lại: Sử dụng đòn bẩy trong kinh doanh là hoạt động làm khuếch đại lợi
nhuận hay tỷ suất doanh lợi của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tốt các đòn
bẩy này sẽ giúp cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhanh hơn, nâng cao được hiểu
quả sử dụng đồng vốn bỏ ra.
1.3.3: Môi trường kinh tế và chính sách của nhà nước
Đây là yếu tố tác động không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi nó là nền
tảng để cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Một môi trường kinh tế tốt, không suy
thoái, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, sẽ
giúp doanh nghiệp phát huy được thế mạnh của mình và nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

1.4: CÁC CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Để xem xét và phân tích tình hình lợi nhuận của công ty cần phải phân tích các
chỉ số lợi nhuận của doanh nghiệp. Để thấy được hieejuj quả thật sự hay sự pahts triển
của công ty là như thế nào.
1.4.1: Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu được xác định bằng công thức
ROA= Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản càng cao.
1.4.2: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xác định
ROE =lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thu về
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao càng tốt, càng chứng tỏ
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 14
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
1.4.3: Lợi nuận trên doanh thu thuần (ROS)
Được xác định bằng công thức:
ROS= Lợi nhuận sau thuế / Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả.
1.4.4: Lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh hay còn gọi là vốn dài hạn, là tổng của vốn vay dài hạn và vốn
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu được xác định
ROC= Lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu lại

về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 15
Báo cáo sơ bộ GVHD: THS.Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG NGỌC TUẤN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NGỌC
TUẤN
2.1.1. Khái quát về công ty
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn là một doanh nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một đơn vị chuyên ngành xây dựng, tư vấn
giám sát, thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình. Công ty
có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dầy dặn kinh nghiệm
nhiều năm về các lĩnh vực xây dựng, tư vấn, có đầy đủ máy móc thiết bị đáp ứng các
yêu cầu đã được nhiều đối tác tín nhiệm.
Tên tiếng Việt: công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn
Tên tiếng Anh: Ngoc Tuan joint stock company
Tên viết tắt công ty: Công ty Ngoc tuan , jsc
Địa chỉ: Số: 75A đường Lê Thánh Tông - phường Đông Vệ - TP. T.Hoá.
Điện thoại: 0373.954.539 - Fax: 0373.954.539 - Di động: 0989.084.888
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn được thành lập theo Giấy phép
thành lập doanh nghiệp: Số 2603000405 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hoá
cấp, thay đổi lần 1, đăng ký ngày 04/05/2009.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Qua thời gian xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân
viên ngày càng lớn mạnh. Công ty đã tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công trình
có quy mô và giá trị lớn.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới công ty đã tìm ra nhiều biện pháp tích cực
như : Sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, đầu tư thêm thiết bị và công nghệ.

Khắc phục khó khăn, phát huy nội lực đến nay đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường. Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty
luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước, vốn kinh doanh ngày
càng mở rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
SVTH: Hà Thị Thìn - CDTD12TH Trang 16

×