Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất enzyme amylaza theo phương pháp bề mặt, năng suất enzyme thô 20 tấnngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 96 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trang 1 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Mở đầu
Cùng v i s phát tri n c a khoa h c và công ngh , công ngh sinh h c là m tớ ự ể ủ ọ ệ ệ ọ ộ
trong nh ng nghành khoa h c c xem là m i nh n c a th k XXI, thu hút nhi uữ ọ đượ ũ ọ ủ ế ỷ ề
nhà khoa h c t p trung nghiên c u trong l nh v c nh : công ngh vi sinh, công nghọ ậ ứ ĩ ự ư ệ ệ
enzyme, công ngh nuôi c y mô t bào và k thu t di truy n và ã t c nh ngệ ấ ế ỹ ậ ề đ đạ đượ ữ
thành t u to l n trong m y ch c n m g n ây. N c ta là n c nhi t i có khí h uự ớ ấ ụ ă ầ đ ướ ướ ệ đớ ậ
nóng m r t thu n l i cho s phát tri n c a vi sinh v t. ó là l i th to l n giúp ngànhẩ ấ ậ ợ ự ể ủ ậ Đ ợ ế ớ
công nghi p s n xu t enzyme và ng d ng phát tri n m nh m n c ta.ệ ả ấ ứ ụ ể ạ ẽở ướ
Đối với công nghiệp rượu cồn, thực phẩm lên men, các enzyme đường hóa có
vai trò đặt biệt quan trọng. Vài năm trở lại đây ,chế phẩm enzyme amylaza của nấm
mốc đã thay thế một phần malt. Và kết quả đêm lại:
- Tiết kiệm được chục nghìn tấn malt có chất lượng cao
- Tăng hiệu suất rượu, do khả năng thủy phân sâu của phức hệ enzyme của
nấm mốc
- Thời gian sản xuất chế phẩm rút xuống nhiều lần
- Giảm được diện tích sản xuất, lao động và điện năng
Một số ngành chỉ cần chế phẩm enzyme dạng thô: rượu, cồn. Nhưng cũng có
một số ngành công nghiệp đòi hỏi chế phẩm enzyme dạng tinh khiết hơn :bia…
Cũng chính vì lẽ đó tôi chọn đề tài tốt nghiệp là: Thiết kế nhà máy sản xuất
enzyme amylaza theo phương pháp bề mặt, năng suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 2 Khoa Hóa Kỹ Thuật
CHƯƠNG I LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT

Enzyme – chất xúc tác sinh học có tính chất chọn lọc và đặc hiệu cao, đóng
vai trò quan trọng trong các quá trình vận chuyển trao đổi chất trong sự sống của
sinh vật.
Từ xưa con người đã biết sử dụng men để sản xuất ra một số sản phẩm thực


phẩm, tinh chế được men từ thóc nảy nầm hoặc một số loài vi sinh vật đặc biệt.
Ngày nay, enzyme giữ một vai trò quan trọng trong các nghành công nghiệp
khác nhau như: rượu, bia, nước giải khát lên men, các nghành chế biến thực phẩm
khác.
Trong công nghiệp sản xuất rượu từ tinh bột, enzyme sản xuất từ nấm mốc đã
thay thế hoàn toàn enzyme của đại mạch nẩy mầm.
Chính vì những lí do trên, tôi quyết định xây dựng nhà máy sản xuất chế phẩm
enzyme thô và enzyme kỹ thuật.
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu Quảng Nam chia ra làm hai mùa nắng và mưa. Mùa nắng từ tháng 1
đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, nhiệt độ trung bình là 26
o
C ÷ 28
o
C,
độ ẩm trung bình 80% ÷84%, hướng gió chủ yếu là đông – nam.
1.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu
Lấy nguồn nguyên liệu từ các nguồn phế thải của các xí nghiệp xay xác đặc
xung quanh thành phố Quảng Nam và khu Kinh Tế mở Chu Lai có thể cung cấp đủ
nguồn nguyên liệu cho phân xưởng sản xuất quanh năm. Hơn nữa ở đây gần cảng
biển Kỳ Hà, là một trong nhưng cảng lớn ở khu vực miền trung.
1.3. Hợp tác hoá
Nhà máy sản xuất enzyme là một phần không thể thiếu được của nhà máy
rượu, nằm trong khu công nghiệp nên có sự hợp tác hoá được tiến hành chặt chẽ, do
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 3 Khoa Hóa Kỹ Thuật
đó việc sử dụng những công trình chung như: điện, nước, giao thông, …được tiến
hành thuận lợi và giảm bớt chi phí đầu tư cho xây dựng.

1.4. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện cung cấp từ lưới điện của khu công nghiệp.
1.5. Nguồn cung cấp hơi
Nhiên liệu chủ yếu là dầu FO dùng đốt nóng lò hơi của nhà máy. Nhà máy sử
dụng hơi từ phân xưởng hơi của nhà máy.
1.6. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước thải
Nguồn nước nước dùng trong sản xuất là nguồn nước của thành phố.
Nước thải, thải ra được chuyển vào hệ thống xử lý nước thải chung của nhà
máy rồi sau đó chuyển ra nguồn nước thải của thành phố.
1.7. Năng suất của phân xưởng
Chế phẩm enzyme thô 20 tấn/ngày, từ đó tinh chế thành sản phẩm enzyme kỹ
thuật dạng bột khô với năng suất 9092 kg/ngày.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 4 Khoa Hóa Kỹ Thuật
CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ ENZYME AMYLAZA VÀ NGUYÊN LIỆU
2.1. Enzyme amylaza
Hiện nay, người ta đã biết rõ 6 loại enzyme amylaza là:
α
– amylaza(
α
-1,4 glucan-4-glucanhydrolaza,3.2.1.1)
α
– amylaza(
α
-1,4 glucan-4-mantohydrolaza,3.2.1.2)
Glucoamylaza (
γ
-1,4 glucan-glucohydrolaza)

Oligo – 1,6-glucozidaza(Dextrin-1,6-glucanhydrolaza,3.2.1.10)
-glucolidaza hay mantoza(-D-glucozit-glucohydrolaza)
Transglucozilaza(-1,4-glican:D-glucoza-4-glucozitransferaza,2.4.1.3)
Trong đó 3 enzyme:
α
-amylaza, β-amylaza,
γ
-amylaza hay glucoamylaza
thuỷ phân các liên kết
α
-1,4 glucozit của tinh bột và các polysacarit đồng loại.
Còn 3 enzyme amylaza còn lại là: dextrin-6-glucanhidrolaza, amylopectin-6-
glucanhidrolaza và oligodextrin-6-glucanhidrolaza hay dextrinnaza thuỷ phân các
liên kết -1,6-glucozit trong polysacarit và các dextrin cuối cùng.
2.1.1.
α
-amylaza
α
-amylaza phân cắt các liên kết
α
-1,4 glucozit nằm ở phía bên trong phân
tử cơ chất ( tinh bột, glucoden và poliza đồng loại ) một cách ngẫu nhiên, không
theo một trật tự nào cả. Vì thế người ta gọi nó là enzyme nội phân (endoamylaza ).
Khi tác động lên tinh bột enzyme này giải phóng ra glucoza ở dạng
α
-mutamer,
nên năm 1924 Kuhn gọi là
α
-amylaza. Dưới tác động của
α

-amylaza tinh bột có
thể trở thành mantotrioza, mantoza, glucoza và dextrin phân tử thấp. Tuy nhiên,
thông thường
α
-amylaza chỉ thuỷ phân tinh bột thành chủ yếu là dextrin phân tử
thấp không màu với iốt và một ít mantoza. Khả năng dextrin hoá cao của
α
-
amylaza là tính chất đặt trưng của nó. Vì vậy người ta gọi loại amylaza này là
amylaza dextrin hoá hay amylaza dịch hoá.
2.1.2.
β
-amylaza
β
-amylaza xúc tác sự thuỷ phân các liên kết
α
-1,4 glucan trong tinh bột,
glucogen và polisacarit đồng loại, phân cắt tuần tự gốc mantoza từ một đầu không
khử của mạch. Mantoza tạo thành có cấu hình
β
- vì thế mà amylaza này gọi là
β
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 5 Khoa Hóa Kỹ Thuật
-amylaza. Theo đặt tính tác dụng lên tinh bột,
β
-amylaza khác
α

-amylaza ở một
số điểm sau:
-
β
-amylaza hầu như không thuỷ phân hạt tinh bột nguyên lành mà thuỷ
phân mạnh mẽ hồ tinh bột.
-
β
-amylaza phân giải 100% amylaza thành mantoza và phân giải 54 – 58%
amylopectin thành mantoza. Quá trình thuỷ phân amylopectin từ đầu không khử của
các nhánh ngoài cùng. Mỗi nhánh ngoài có từ 20 – 26 gốc glucoza nên tạo thành
được 10 – 12 phân tử mantoza. Khi gặp liên kết
α
-1,4 glucozit đứng kế cận liên kết
β
-1,6 glucozit thì
β
-amylaza ngừng tác dụng. Phần sacarit còn lại là dextrin phân
tử lớn có rất nhiều liên kết
β
-1,6 glucozit và được gọi là
β
-dextrin. Tác dụng của
β
-amylaza lên hồ tinh bột có thể diễn biến bằng sơ đồ sau:
Tinh bột
amylaza-
β
(54 – 58% ) mantoza + (42 – 46% )
β

-dextrin
2.1.3.Glucoamylaza
Thuỷ phân liên kết
α
-1,4 glucan trong polisacarit, tách tuần tự từng gốc
glucoza một khởi đầu không khử trong mạch. Glucoamylaza có khả năng xúc tác
thuỷ phân liên kết
α
-1,4 lẫn
β
-1,6 glucan, glucoamylaza của vi sinh vật khác nhau
thì khác về mức độ phân giải tinh bột. Sơ đồ thuỷ phân gluxit bởi glucoamylaza có
thể biểu diễn như sau:
Tinh bột hay oligosacarit
delemaRh.
100% glucoza
Tinh bột hay oligosacarit
sp.nigerA
(80 – 85 %) glucoza + oligosacarit
2.1.4. Oligo – 1,6 – glucodaza
Enzyme này thuỷ phân các liên kết
α
-1,6 glucozit trong izomantoza, panoza
và các dextrin tới hạn và có thể chuyển hoá các cơ chất này đến các đường lên men
được. Chúng thuỷ phân dextrin sâu sắc hơn là
α

β
-amylaza, do vậy mantoza
được tích tụ nhiều trong dịch thuỷ phân.

Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 6 Khoa Hóa Kỹ Thuật
2.1.5.
α
-glucozidaza hay mantoza
Thuỷ phân mantoza thành glucoza, nhưng không thuỷ phân tinh bột có khả
năng chuyển các gốc glucozit sang đường và rượu.
2.1.6 Transglucozilaza
Nó có cả hoạt tính trans – feraza lẫn hoạt tính thuỷ phân. Transglucozilaza
thực hiện chuyển các gốc glucozit sang mono-, di- và oligosacarit, xúc tác tạo thành
các liên kết
α
-1,4 và
β
-1,6 glucozit. Sự có mặt của Transglucozilaza trong các chế
phẩm amylaza (dùng trong công nghiệp rượu) là điều không mong muốn.
Glucoamylaza xúc tác sự thủy phân tinh bột, còn transglucozilaza lại tổng hợp các
izosacarit từ các sản phẩm thủy phân này, do đó nó làm giảm bớt mức độ thủy phân
sâu sắc tinh bột và làm cho dịch thủy phân có vị đắng. [13, tr 169 -224]
2.2. Các nhóm vi sinh vật tham gia tổng hợp amylaza
Muốn thu được các enzyme amylaza với hiệu suất cao cần phải tiến hành
phân lập và chọn giống vi sinh vật để chọn tuyển lấy những chủng hoạt động. Sự
tổng hợp enzyme amylaza không những chỉ phụ thuộc vào các tính chất di truyền
của vi sinh vật mà còn phụ thuộc vào thành phần môi trường và điều kiện nuôi cấy.
Enzyme amylaza được tổng hợp nhiều nhất chủ yếu ở nấm sợi và vi nấm. Từ
kết quả tham khảo từ các tài liệu: [1,16]
Tôi quyết định chọn chủng nấm mốc Aspegillus Usami để tiến hành nuôi thu
nhận chế phẩm enzyme amylaza, bởi vì chủng này tổng hợp nhiều enzyme

glucoamylaza. Aspegillus Usami tổng hợp:
Enzyme PH tối thích Nhiệt độ tối thích (0
0
C)
α
-amylaza 3,8 50
Glucoamylaza 5.0 55
Trong sản xuất rượu, vai trò của enzyme glucoamylaza là quan trọng hơn cả,
enzyme glucoamylaza có thể đường hoá tinh bột đến cùng, còn
α
-Amylaza thì
không thể chuyển hóa hoàn toàn tinh bột thành đường lên men.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 7 Khoa Hóa Kỹ Thuật
2.3. Dinh dưỡng của vi sinh vật
Thành phần của môi trường dinh dưỡng là yếu tố có tác dụng quan trọng đến
hoạt động sống của vi sinh vật và khả năng sinh tổng hợp enzyme. Đứng trên quan
điểm điều khiển sinh tổng hợp các sản phẩm theo chủ đích thì thành phần của môi
trường dinh dưỡng phải đáp ứng được yêu cầu chính là có độ hoàn thiện đảm bảo.
Trong thành phần môi trường dinh dưỡng phải có đủ các chất đảm bảo được sự sinh
trưởng bình thường của vi sinh vật và tổng hợp enzyme. Vi sinh vật muốn phát triển
được cần phải có nguồn cung cấp các hợp chất chứa: C, N, H, O,….ngoài ra trong
môi trường còn chứa các khoáng vi lượng, đa lượng, vitamin, đôi khi người ta còn
bổ sung một số axit amin, bazơ purin (adênin, guamin…),….
2.3.1. Nguồn thức ăn cacbon
Nấm mốc có thể sử dụng khoảng 75 hợp chất không chứa Nitơ. Tinh bột,
dextrin và mantoza với nồng độ thích hợp là những chất cảm ứng sinh tổng hợp hệ
enzyme amylaza. Ảnh hưởng của nguồn cacbon tới cường độ sinh tổng hợp enzyme

amylaza ( – 1,4 – amyloglucozidaza) theo thứ tự sau:
Tinh bột > Dextrin > Mantoza > Saccaroza > Glucoza > Lactoza > Arabinoza
> Galactoza > Manoza.
2.3.1.1. Cám gạo
Lúa là cây lương thực chính của gần nửa số dân trên thế giới, mà đặc biệt
trồng nhiều ở các nước khu vực Đông Nam Á. Về diện tích canh tác của cây lúa chỉ
kém hơn cây lúa mì nhưng năng suất của nó lại cao nhất.
Lúa là loại cây ưa ẩm và ấm nên được trồng nhiều ở các vùng châu thổ của các
con sông lớn. Cây lúa thuộc họ hoà thảo, có tới hơn 20 loại giống lúa khác nhau.
Nhưng trồng nhiều nhất và có ý nghĩa kinh tế nhất là lúa mùa.
Cám gạo là một phế phẩm khi xay xát hạt lúa để loại bỏ lớp vỏ tạo ra hạt gạo.
Trong cám gạo có chứa tương đối đủ các chất phù hợp cho sự phát triển của vi sinh
vật đặc biệt là nấm sợi, hàm lượng tinh bột chiếm lượng lớn.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 8 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Bảng 2.1: Thành phần hoá học trung bình của cám:

STT Thành phần Đơn vị Số lượng
1 Protein % 12,20
2 Lipit % 22,70
3 Gluxit tổng số % 40,30
4 Cellulose % 6,30
5 Tro % 6,50
6 Canxi mg/100g 30,00
7 Photpho mg/100g 4,60
8 Sắt mg/100g 14,00
9 Vitamin B1 mg/100g 0,96
2.3.1.2. Ngô

2.3.1.2.1. Đặc trưng và phân loại ngô
Ngô là loài cây lương thực trồng phổ biến trên thế giới. Cây ngô rất dễ trồng
thích hợp với nhiều loại khí hậu khác nhau cho nên nó được trồng ở cả các nước
nhiệt đới, ôn đới lẫn hàn đới. Tuy nhiên ở những vùng lạnh thì khó mọc và năng
suất thấp.
Ngô có nhiều giống, chúng khác nhau về hình dạng bắp, hình dạng và kích
thước hạt và đặc biệt là khác nhau về ý nghĩa sử dụng. Dựa vào các đặc điểm trên
ngô được phân thành các loại sau:
* Ngô đá
Ngô đá bắp lớn, hạt có màu trắng hoặc vàng đôi khi màu tím, nội nhủ trắng
trong, chỉ một ít lõi trắng đục, hàm lượng tinh bột khoảng 56 – 75%. Thành phần
tinh bột gồm 21% amilo và 79% amilopectin. Ngô đá phổ biến ở nhiều nước và
dùng để sản xuất ngô mảnh hiệu suất cao.
* Ngô răng ngựa
Ngô răng ngựa bắp to, dài tới 20 – 25 cm. Đầu hạt lõm, hạt trông giống răng
ngựa. Vỏ hạt màu vàng đôi khi màu trắng.
Hàm lượng tinh bột khoảng 30 – 63%. Thành phần tinh bột gồm 21% amilo
79% amilopectin.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 9 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Ngô răng ngựa khi xay cho nhiều bột ngô, ít ngô mảnh.
* Ngô bột
Bắp dài khoảng 17 – 20 cm, hạt đầu tròn hoặc hơi vuông, màu trắng phôi
lớn, nội nhũ trắng đục.
Hàm lượng tinh bột khoảng 55 – 80%, thành phần tinh bột chứa khoảng 20%
amilo và 80% amilopectin.
* Ngô sáp
Ngô sáp hay gọi là ngô nếp. Đầu hạt tròn, hạt nhỏ, màu trắng đục. Phần

ngoài nội nhủ trắng trong, trong lõi trắng đục.
Hàm lượng tinh bột chứa tới 60%, thành phần tinh bột chủ yếu là
amilopectin còn amilo hầu như không có.
* Ngô nổ
Ngô nổ đầu hạt nhọn, nội nhủ trắng trong, hàm lượng tinh bột khoảng 62
-72% , thành phần tinh bột 23% amilo và 77% amilopectin.
Ngô nổ rất cứng khó nghiền thường dùng để sản xuất ngô mảnh.
* Ngô đường
Ngô đường hạt nhăn nheo, vỏ hạt màu vàng hoặc trắng, hàm lượng tinh bột
thấp khoảng 25 – 37%. Nhiều dextrin và đường tới 19 – 31%. Thành phần tinh bột
khoảng 60 – 98% amilo, amilopectin khoảng 2 - 40%.
2.3.1.2.2. Cấu tạo và tính chất của hạt ngô
Hạt ngô cấu tạo gồm 3 phần chính:
Nội nhũ
Phôi
Vỏ
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 10 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Bảng 2.2: Tỉ lệ khối lượng từng phần một số loại bột ngô (%) [ 5, tr 31]
Thành phần của hạt
Loại ngô
Ngô đá Ngô bột Ngô răng ngựa
Nội nhũ 80-90 79-83 81
Phôi 8-13 10-14 10-12
Vỏ 1,5-6 5-5,5 5-8,3
2.3.1.2.3. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của ngô chủ yếu gồm: tinh bột và protit. Ngoài ra còn
có một số chất khác như chất béo, đường, cenllulose.

Bảng 2.3: Thành phần một số loại ngô ( theo % chất khô ) [5, tr 32-33]
Loại ngô Protit Tinh bột Chất béo Tro
Ngô bột 11,3 64,2 7,2 1,05
Ngô răng ngựa 12,2 61,5 7,7 1,16
Ngô đá 12,3 60 7,9 1,28
Ngô sáp 12,9 61,6 7,8 1,1
Ngô đường 13,8 31,2 14,4 1,37
Ngô nổ 14,3 59,9 6,36 1,33
Trong công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp bề mặt người ta thường hay
sử dụng ngô mảnh bởi ngô mảnh có các ưu điểm sau:
- Là vật liệu rời.
- Tinh bột có trong ngô mảnh không tạo kết dính nên thuận lợi cho môi
trường bán rắn trong nuôi cấy bề mặt.
- Không còn phôi.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học trung bình của ngô mảnh [ 6, tr50]
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 11 Khoa Hóa Kỹ Thuật
STT Thành phần Đơn vị Số lượng
1 Protein % 8,5
2 Lipit % 3,2
3 Gluxit tổng số % 71,8
4 Cellulose % 1,7
5 Tro % 0,8
6 Natri mg/100g 10,4
7 Kali mg/100g 310,6
8 Canxi mg/100g 30
9 Photpho mg/100g 30
10 Magie mg/100g 190

11 Sắt mg/100g 85
12 Kẽm mg/100g 2,3
13 Đồng mg/100g 0,16
14 Mangan mg/100g 0,5
15 Coban mg/100g 22,4
16 Molipden mg/100g 35
2.3.1.3. Trấu
Trấu là phế liệu trong công nghiệp xay xát, thành phần chủ yếu của trấu là
chất xơ. Trấu bổ xung vào môi trường chỉ có tác dụng làm tăng độ xốp cho môi
trường để tạo điều kiện thông khí tốt, người ta thường trộn trấu cho vào với tỷ lệ
khoảng 20% ÷ 25%.
2.3.2. Nguồn thức ăn Nitơ
Nguồn Nitơ dễ hấp thụ nhất đối với vi sinh vật là NH
3
và NH
4
+
. Tỷ trọng
giữa Cacbon và Nitơ trong môi trường có ý nghĩa lớn đối với vi sinh vật và sự tạo
thành amylaza. Thường sử dụng muối NH
4
NO
3
để làm nguồn Nitơ, nguồn Nitơ dự
trữ nhiều nhất trong tự nhiên chính là nguồn Nitơ tự do (N
2
) trong khí quyển.
Nguồn Nitơ hữu cơ thường dùng để nuôi cấy vi sinh vật là peptone loại chế
phẩm thủy phân không triệt để của một nguồn protein nào đó.
2.3.3. Nguồn thức ăn khoáng

Các nguyên tố đa lượng và vi lượng có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và
tổng hợp các enzyme amylaza của vi sinh vật.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 12 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Mg
2+
có ảnh hưởng tới độ bền nhiệt của enzyme, thiếu Mg
2+
sẽ có ảnh hưởng
xấu đến sự tổng hợp mọi amylaza của nấm mốc. Nguồn Mg
2+
thường được sử dụng
là MgS0
4
.
Photpho cần để tổng hợp các thành phần quang trọng của sinh chất (axit
nucleic, photpholipit) và nhiều co-enzyme, đồng thời để phot-phorit hóa gluxit
trong quá trình oxy hóa sinh học. Nguồn photpho thường là KH
2
PO
4
.
2.4. Dự trữ bảo quản nguyên liệu
2.4.1. Mục đích
Mục đích bảo quản là để dự trữ nguyên liệu trong thời gian dài dùng để chủ
động giải quyết nguồn nguyên liệu mang tính thời vụ, chủ yếu là giảm tổn thất vật
chất, dinh dưỡng và hao hụt. Mặt khác góp phần ổn định lưu thông và giá cả nguyên
liệu ở thị trường trong mọi thời điểm.

2.4.2. Phương pháp
Nguyên liệu thu mua trước khi đưa vào dự trữ phải xử lý khô, độ ẩm tối đa 15%.
Kho bảo quản phải được xây dựng nơi khô ráo thoáng mát, chống dột trong kho.
Trước khi nhập nguyên liệu vào kho phải vệ sinh sạch sẽ, khô, phun nước
chống nấm, focmon 2%, dipterex 0,65 %.
Trong kho có phân khu để chủng loại riêng.
Định kỳ kiểm tra chất lượng nguyên liệu và phân tích hóa học.
Định kỳ phải đảo nguyên liệu.
Mỗi nhà kho phải bố trí dụng cụ cứu hỏa.
Khi xuất nguyên liệu phải xuất nguyên liệu cũ trước.
2.5. Môi trường sinh tổng hợp enzyme
Môi trường nuôi nấm mốc để sinh tổng hợp enzyme amylaza bằng phương pháp bề
mặt chủ yếu là cám gạo có bổ sung bột ngô, các chất khoáng cần thiết và một số
chất khác. Ngoài ra trong môi trường còn sử dụng trấu để tăng độ xốp của môi
trường. Tỷ lệ các thành phần như sau:
Cám : 65%
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 13 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Bột ngô : 15%
Trấu : 19,6%
MgSO
4
: 0,05%
KH
2
SO
4
: 0,2%

NH
4
NO
3
: 0,15%
Hàm lượng tinh bột chung trên 30%.
2.6. Nước
2.6.1. Yêu cầu chất lượng nước
Nước là thành phần cơ bản nhất và thường được sử dụng với số lượng rất
nhiều trong nuôi cấy vi sinh vật. Do đó chất lượng nước phải được đảm bảo để
không xảy ra những phản ứng hóa học khi tiến hành lên men hoặc không để xảy ra
những tác động của vi sinh vật lạ xâm phạm từ nước vào quá trình lên men.
Chất lượng nước phải đảm bảo các chỉ tiêu: độ cứng, khả năng oxy hóa, sinh
vật lạ.
2.6.1.1. Độ cứng
Độ cứng của nước được thể hiên bằng sự có mặt của các cation Ca
2+
, Mg
2+

trong nước.
Nước cứng tạm thời là nước chứa muối cacbonat của hai ion trên.
Nước cứng vĩnh cữu là nước cứng chứa các anion Cl
-
,SO
4
2-
,NO
3
-

.
Độ cứng của nước được tính bằng mg đương lượng trong một lít nước. Nước
được dùng không quá 7 mg đương lượng.
2.6.1.2. Khả năng oxy hóa
Độ oxy hóa của nước cho biết mức độ nhiễm bẩn của nước bởi các chất hữu
cơ. Chỉ số này biểu hiện bằng mg oxy/lít.
2.6.1.3. Vi sinh vật
Đây là chỉ số quan trọng, nó biểu hiện sự nhiễm bẩn sinh học. Nước chứa
nhiều vi sinh vật không được sử dụng trong quá trình lên men.
Chỉ tiêu sinh vật trong nước dùng trong lên men được xác định như sau:
Tổng số vi sinh vật hiếu khí : nhỏ hơn 1000 tế bào/lít
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 14 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Chuẩn độ ecoli : không quá 300
Chỉ số coli : không quá 3
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác cần phải xác định là:
Cặn khô : 1000 mg/l
Cặn sunfat : 500 mg/l
Cặn clorua : 350 mg/l
2.6.2. Những phương pháp xử lý nước
2.6.2.1. Cân bằng ion
Sữa vôi để loại bỏ cacbonat nhờ áp dụng tính chất không tan của CaCO
3

MgCO
3
các muối cacbonat này không tan tức thời mà được tách ra bằng cách gạn
lắng. Phương pháp này đơn giản, rẻ tiền nên dùng đối các nước giàu bicacbonat.

Sử dụng các cột nhựa trao đổi ion để loại bỏ kim loại.
2.6.2.2. Điều chỉnh vi sinh vật
Xử lý bằng các chất oxy hóa mạnh: ozon, clodioxit, nước javel,…
Tiệt trùng bằng các tia cực tím làm phá hủy cấu trúc tế bào của vi sinh vật.
Tiệt trùng bằng màng siêu lọc với lỗ lọc 0,4 micromet. Tuy nhiên phương
pháp này giá thành cao.
CHƯƠNG III CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn dây chuyền công nghệ
Trong công nghiệp sản xuất enzyme hiện nay có hai phương pháp: phương
pháp nuôi cấy bề mặt và phương pháp nuôi cấy chìm.
So sánh hai phương pháp ta thấy phương pháp nuôi cấy bề mặt có những ưu
điểm sau:
Nuôi bề mặt rất dễ thực hiện, qui trình công nghệ không phức tạp.
- Lượng enzyme được tạo thành từ nuôi cấy bề mặt thường cao hơn rất
nhiều so với nuôi cấy chìm.
Chế phẩm enzyme thô sau khi thu nhận rất dễ sấy khô và bảo quản.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 15 Khoa Hóa Kỹ Thuật
- Nuôi cây bề mặt không cần sử dụng nhiều thiết bị phức tạp, do đó việc vận
hành công nghệ cũng như đầu tư ban đầu vừa đơn giản vừa ít tốn kém.
Trong trường hợp bị nhiễm vi sinh vật lạ rất dễ xử lý. Môi trường nuôi cấy là
môi trường đặc và tĩnh nên khi khu vực nào bị nhiễm vi sinh vật thì loại bỏ khu vực
đó khỏi toàn bộ khối nuôi cấy, những khu vực khác sẽ hoàn toàn không bị nhiễm.
- Trong kỷ thuật nuôi cấy bề mặt có hai loại môi trường nuôi cấy, đó là môi
trường bán rắn và môi trường lỏng. Ở môi trường lỏng thì vi sinh vật sẽ phát triển
trên bề mặt dung dịch lỏng nơi phân cắt giữa pha lỏng và pha khí. Khi đó các tế bào
vi sinh vật sẽ tạo thành những váng phủ kín bề mặt dung dịch lỏng. Enzyme sẽ
được tổng hợp trong tế bào và thoát khỏi tế bào vào trong dung dịch nuôi cấy. Do

đó việc thu nhận enzyme thô trong dịch nuôi cấy cũng rất đơn giản. Tuy nhiên
phương pháp nuôi cấy này tỏ ra không hiệu quả vì hoạt lực của enzyme thu nhận
được của phương pháp này không cao bằng nuôi cấy trên môi trường bán rắn. Vì
vậy phương pháp này ít được dùng.
Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định chọn phương pháp nuôi cấy bề
mặt trên môi trường bán rắn với dây chuyền công nghệ như sau:
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 16 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Khoáng chất Bột ngô Cám gạo Trấu
Nghiền
Sàng
Làm sạch
Bột
Làm sạch
Trộn
W:58 -60%
Thanh trùng
140
0
C
Giống
Nhân giống sản xuất
Làm nguội
38 -40
0

C
Cấy giống
Khay
Thanh trùng
khay
Phân phối vào khay nuôi
Nuôi cấy 28- 32
o
C
Thu nhận chế phẩm enzyme
NghiềnSấy
Nghiền
Sản phẩm
thô
Thu dịch enzyme
Cô đặc
Sản phẩm enzyme kỹ
thuật dạng bột
Sấy phun
120
0
c
Đồ án tốt nghiệp Trang 17 Khoa Hóa Kỹ Thuật
3.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.1. Nguyên liệu
3.2.1.1. Nguyên liệu cám
Cám từ kho được gàu tải đưa lên bunke định lượng khối lượng, sau đó cám từ
bunke được xả xuống thiết bị phối trộn.
3.2.1.2. Nguyên liệu bột ngô
Nghiền: Hạt bột ngô sau khi nhập khẩu được nhập vào kho bảo quản chờ sản

xuất. Khi sản xuất thì ngô hạt từ kho chuyển đến máy nghiền tán để nghiền đến mức
độ công nghệ yêu cầu.
Sàng: bột ngô từ máy nghiền được băng tải chuyển đến máy sàng để phân loại
kích cỡ các loại:
+ Loại 1: Đạt kích thước yêu cầu của công nghệ thì được gàu tải chuyển lên
bunke định lượng, và được vít tải chuyển đến bộ phận phối trộn.
+ Loại 2: Kích thước quá nhỏ thì loại bỏ để đảm bảo không bị kết dính môi
trường nuôi cấy.
+ Loại 3: Kích thước quá lớn thì được chuyển lại vào máy nghiền để tiếp tục
nghiền.
3.2.1.3. Nguyên liệu trấu:
Trấu từ kho chứa được đưa đi làm sạch, sau đó được gàu tải chuyển lên bunke
định lượng, và từ bunke xả xuống thiết bị trộn.
3.2.2. Phối trộn
Hỗn hợp cám, trấu, bột ngô, nước, muối khoáng và các chất dinh duỡng cần
thiết khác được trộn đều.
Nước làm ẩm, phục vụ trực tiếp cho thanh trùng, đảm bảo chế độ làm ẩm cho
quá trình nuôi cấy, độ ẩm tối ưu là 58% ÷ 60%.
3.2.3. Thanh trùng
Mục đích:
+ Làm cho môi trường được tinh khiết về phương diện vi sinh vật, làm chín
thì biến hình tinh bột và protêin.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 18 Khoa Hóa Kỹ Thuật
+ Tiến hành thanh trùng bằng hơi nước nóng ở 140
o
C. Thời gian giữ nhiệt là
50 ÷ 60 phút.

3.2.4. Làm nguội
Mục đích:
+ Sau khi thanh trùng, môi trường được băng chuyền chuyển qua băng tải làm
nguội đến nhiệt độ khoảng 38
o
C ÷ 40
o
C.
+ Để thuận lợi cho việc kiểm tra giống, loại bỏ những thành phần quá nhão
hoặc khô so với yêu cầu thì thời gian này phải ngắn để hạn chế bị nhiễm vi sinh vật
3.2.5. Nhân giống sản xuất
Giống trong ống nghiệm được giữ ở trạng thái hoạt động bằng cách cấy truyền
mỗi tháng một lần trong các môi trường thạch sapec.
Thành phần môi trường thạch sapec:
Nước 1000ml
Saccroza 30g
NaNO
3
3g
KH
2
PO
4
1g
MgSO
4
.7H
2
O 0,5g
KCL 0,5g

FeSO
4
0,01g
10 ml dịch tự phân nấm men.
PH = 4 ÷ 5
Nhân giống trên máy lắc.
Cũng môi trường trên mốc giống được nuôi trong bình tam giác 1 lít và được
đặt trên máy lắc.
Từ môi trường sản xuất sau khi làm nguội kết thúc, trích ra 10% chuyển qua
phòng nhân giống để nhân giống sản xuất. Quá trình nhân giống sản xuất cũng được
thực hiện trên khay và được thực hiện trong phòng nhân giống.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 19 Khoa Hóa Kỹ Thuật
3.2.6. Gieo giống
Sau khi làm nguội môi trường đến nhiệt độ 35
o
C ÷ 40
o
C ta tiến hành gieo
giống, tỷ lệ gieo giống là 10%.
3.2.7 Nuôi cấy
Sau khi kết thúc quá trình gieo giống, canh trường nấm mốc được gàu tải
chuyển lên bunke trung gian. Từ bunke này canh trường qua cân định lượng và
được đưa vào khay, khay chuyển vào phòng nuôi cấy được đặt trong phòng nuôi
cấy và tiến hành nuôi.
Trong quá trình nuôi không cần điều chỉnh PH môi trường. Đây là môi trường
bán rắn nên sự thay đổi PH ở vị trí này không ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường.
Độ ẩm 96% ÷ 98%.

Thời gian nuôi cấy nấm mốc khoảng 36 ÷ 60 giờ, trung bình thường là 42 giờ.
Quá trình nuôi cấy trong môi trường bán rắn nuôi bằng phương pháp bề mặt
trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1:
Giai đoạn này thường kéo dài 10 ÷ 14 giờ kể từ thời gian bắt đầu nuôi cấy.
Trong giai đoạn này có những thay đổi sau:
+ Nhiệt độ tăng chậm.
+ Sợi nấm bắt đầu hình thành và có màu trắng hoặc màu sữa.
+ Thành phần dinh dưỡng bắt đầu có sự thay đổi.
+ Khối môi trường còn rời rạc.
+ Enzyme mới bắt đầu hình thành.
Trong giai đoạn này cần quan tâm đến chế độ nhiệt độ. Tuyệt đối không được
để nhiệt độ cao hơn 30
o
C vì thời kỳ này giống rất mẫn cảm với nhiệt độ.
Giai đoạn 2:
Giai đoạn này kéo dài 14 ÷ 18 giờ tiếp theo. Trong giai đoạn này có những
thay đổi cơ bản sau:
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 20 Khoa Hóa Kỹ Thuật
+ Toàn bộ bào tử đã phát triển thành sợi nấm và sợi nấm bắt đầu phát triển rất
mạnh. Các sợi nấm này tạo ra những mạng sợi chằng chịt khắp trong các hạt môi
trường, trong lòng môi trường.
+ Môi trường được kết lại khá chặt.
+ Độ ẩm của môi trường giảm dần.
+ Nhiệt độ của môi trường tăng nhanh có thể lên đến 40
o
C ÷ 45

o
C.
+ Các chất dinh dưỡng bắt đầu giảm nhanh do sự đồng hoá của nấm sợi.
+ Các loại enzyme được hình thành, trong đó enzyme amylaza hình thành
nhiều nhất.
+ Lượng oxy trong môi trường giảm và CO
2
tăng dần, do đó trong giai đoạn
này cần thông khí mạnh và điều chỉnh nhiệt độ khoảng 29
o
C ÷ 30
o
C.
Giai đoạn 3:
Giai đoạn này kéo dài 10 ÷ 20 giờ tiếp theo. Ở giai đoạn này có những thay
đổi cơ bản sau:
+ Quá trình trao đổi chất sẽ yếu dần, do đó quá trình giảm chất dinh dưỡng sẽ
chậm lại.
+ Nhiệt độ khối môi trường giảm, do đó làm giảm lượng không khí môi trường
xuống còn 20% ÷ 25% thể tích không khí trong 1 giờ. Nhiệt độ nuôi cấy duy trì ở
30
o
C.
Cần dừng quá trình nuôi cấy và thu nhận enzyme trong giai đoạn này. Vì trong
giai đoạn này bào tử được hình thành nhiều và làm giảm hoạt lực của enzyme.
3.2.8. Thu nhận chế phẩm enzyme
Kết thúc quá trình nuôi cấy ta thu nhận chế phẩm enzyme thô. Tuỳ theo mục
đích sử dụng mà ta có thể sử dụng chế phẩm ngay hoặc tiến hành một số bước nữa
để bảo quản.
3.2.9. Sấy khô

Chế phẩm enzyme từ canh trường được chuyển lên bunke định lượng bằng gàu
tải sau đó được băng tải chuyển đến máy sấy. Mục đích của công đoạn này là sấy
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 21 Khoa Hóa Kỹ Thuật
khô để bảo quản lâu dài. Độ ẩm cần đạt được sau khi quá trình sấy kết thúc nhỏ hơn
10%. Quá trình sấy được thực hiện bởi tác nhân sấy là không khí có nhiệt độ là 40
o
C.
3.2.10. Nghiền
Canh trường nấm mốc sau khi sấy được gàu tải chuyển sang máy nghiền. Mục
đích của quá trình nghiền là vừa phá vỡ tế bào, vừa làm nhỏ các thành phần của chế
phẩm enzyme thô. Khi thành tế bào bị phá vỡ, các enzyme nội bào chưa thoát khỏi
tế bào sẽ dễ dàng thoát khỏi tế bào.
Kết thúc quá trình nghiền, canh trường nấm mốc được gàu tải chuyển vào
bunke chứa và chuyển sang kho bảo quản.
3.2.11. Thu dịch enzyme
Sau khi nghiền phá vỡ cấu trúc tế bào, ta có thể chiết xuất enzyme bằng các
dung môi khác nhau như nước, dung dịch đệm, muối trung tính.
Mục đích của quá trình này là thu dịch enzyme và loại bỏ sinh khối .
Sau đó dịch enzyme sẽ được đưa vào thiết bị cô đặc.
3.2.12. Cô đặc
Mục đích của giai đoạn này là nâng cao nồng độ chất khô từ 4-6g/l tới 15-20
g/l, cho thêm một số chất bảo quản để đưa dung dịch đạt nồng độ 35 – 40 g/l .Sau
đó dịch cô đặc sẽ được đưa vào thiết bị sấy phun.
3.2.13. Sấy phun
Mục đích của giai đoạn này là tạo sản phẩm enzyme kỹ thuật dạng bột để tiện
cho quá trình bảo quản và vận chuyển.
Dịch enzyme sau khi cô đặc được đưa vào thiết bị sấy phun với nhiệt độ đầu

vào là 120
0
C và đầu ra là 60
0
C.
Sản phẩm sau đó được gàu tải đưa vào bunke chứa rồi được đóng gói để vận
chuyển vào kho.
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 22 Khoa Hóa Kỹ Thuật
CHƯƠNG IV TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.1. Kế hoạch sản xuất của phân xưởng
-Các ngày nghỉ trong năm:
+Tết dương lịch nghỉ 1 ngày
+Tết âm lịch nghỉ 3 ngày
+Ngày chiến thắng 30-4 nghỉ 1 ngày
+Ngày quốc tết lao động nghỉ 1 ngày
+Ngày quốc khánh nghỉ 1 ngày
+Nghỉ ngày chủ nhật
Tháng 11 nghỉ 10 ngày do khu vực Miền Trung thời tiết xấu, mưa nhiều,
nguyên liệu ít và nhu cầu thị trường thấp. Nghỉ để sửa chữa và vệ sinh thiết bị.
Bảng 4.1 : Biểu đồ sản xuất của nhà máy
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả
năm
Ngày
làm
26 22 26 24 26 25 27 26 25 27 15 27 296
Số liệu ban đầu:
Năng suất 20 tấn/ngày hay 20 000 kg/ngày

Thành phân môi trường:
Cám : 64 %
Bột ngô : 20 %
Trấu : 15,7 %
MgSO
4
: 0,05 %
KH
2
PO
4
: 0,1 %
NH
4
NO
3
: 0,15 %
Bảng 4.2 Bảng tỉ lệ hao hụt qua các công đoạn
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 23 Khoa Hóa Kỹ Thuật
Công đoạn Tỉ lệ hao hụt%
Phối trộn 2
Thanh trùng 1
Làm nguội 0,8
Gieo giống 0,1
Đưa canh trường vào thiết bị 0,5
Nuôi cấy 0,5
Thu nhận 0,5

Dây chuyên gia công bột ngô
Nghiền 3
Sàng 2
Dây chuyền sản xuất chế phẩm thô
Sấy 2
Nghiền 2
Dây chuyền sản xuất chế phẩm kỹ thuật
Nghiền 2
Thu dịch enzyme (trích ly) 2
Cô đặc 2
Sấy phun 2
4.2. Cân bằng vật chất
4.2.1. Dây chuyền sản xuất chế phẩm thô
4.2.1.1. Nghiền
Tỉ lệ hao hụt 2%
Lượng canh trường nấm mốc trước công đoạn nghiền:
163,20408
2100
100
20000 =

(kg/ngày)
Lượng canh trường nấm mốc hao hụt:

163,408
100
2
16,20408
=
(kg/ngày)

4.2.1.2. Sấy
Tỉ lệ hao hụt 2%
Độ ẩm ban đầu của canh trường nấm mốc : 60%
Độ ẩm của canh trường nấm mốc sau khi sấy : 10%
Lượng canh trường nấm mốc trước công đoạn sấy là:
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 24 Khoa Hóa Kỹ Thuật

469,46855
)60100()2100(
)10100(10016,20408
=
−×−
−××
(kg/ngày)
Lượng hao hụt là:
109,937
100
2
469,46855 =
(kg/ngày)
4.2.1.3. Thu nhận chế phẩm thô
Tỉ lệ hao hụt 0,5%
Lượng canh trường nấm mốc trước khi thu nhận:
452,47090
5,0100
100
469,46855

=

(kg/ngày)
Lượng hao hụt:
452,235
100
5,0
452,47090
=
(kg/ngày)
4.2.1.4. Nuôi cấy
Tỉ lệ hao hụt 0,5%
Lượng canh trường nấm mốc trước khi nuôi cấy:
087,47327
5,0100
100
452,47090 =

(kg/ngày)
Lượng hao hụt là:
635,236
100
5,0
087,47327
=
(kg/ngày)
Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH
Đồ án tốt nghiệp Trang 25 Khoa Hóa Kỹ Thuật

4.2.1.5. Đưa canh trường vào khay
Tỉ lệ hao hụt 0,5%
Lượng canh trường nấm mốc trước khi đưa vào khay:
912,47564
5,0100
100
087,47327
=

(kg/ngày)
Lượng hao hụt:
825,237
100
5,0
912,47564 =
(kg/ngày)
4.2.1.6. Gieo giống
Tỉ lệ hao hụt 0,1%
Lượng môi trường trước khi gieo giống:
525,47612
1,0100
100
912,47564
=

(kg/ngày)
Lượng hao hụt:
613,47
100
1,0

525,47612
=
(kg/ngày)
4.2.1.7. Làm nguội
Tỉ lệ hao hụt 0,8%
Lượng môi trường nuôi cấy trước khi đưa vào làm nguội:
497,47996
8,0100
100
525,47612 =

(kg/ngày)
Lượng hao hụt:
972,383
100
8,0
497,47996 =
(kg/ngày)
4.2.1.8. Thanh trùng
Tỉ lệ hao hụt 1%
Lượng môi trường nuôi cấy trước công đoạn này là:

310,48481
1100
100
497,47996
=

(kg/ngày)
Lượng hao hụt:

Đề tài: Thiết Kế Nhà Máy sản xuất ENZYME AMYLAZA theo phương pháp bề mặt, năng
suất enzyme thô 20 tấn/ngày.
SVTH: Hà Thúc Thương - Lớp 04SH

×