Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giới thiệu về các hormon thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.28 KB, 25 trang )

Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Phần 1: Giới thiệu về các hormon thực vật (HMTV)
1.Đònh nghóa:
Hormon thực vật(HMTV) là một chất hữu cơ ,do tế bào tạo ra tại 1 nơi nào đó
trong cơ thể thực vật và được chuyển tới 1 nơi khác.Ở đó, với 1 nồng độ thấp, chúng
ảnh hưởng trên các bước của quá trình phát triển của thực vật.Chúng không phải là
chất dinh dưỡng, các vitamin hay những nguyên tố khoáng thiết yếu cho thực vật.
Người ta thường phân biệt hormon tăng trưởng thực vật tức là sản phẩm thiên
nhiên của thực vật với chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST) thực vật bao gồm các
hormon thực vật và các hợp chất hữu cơ nhân tạo có hoạt tính điều hoà.Các nhà
sinh lý thực vật thích dùng từ chất điều hoà sinh trưởng thực vật hơn.
2.Vai trò của HMTV:
Các HMTV hay các chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST)có vai trò rất quan trọng
trong quá trình điều khiển sinh trưởng phát triển của cây.Tuỳ thuộc vào từng loại
chất ĐHST mà chúng có thể tham gia vào những quá trình cơ bản như:
- điều chỉnh sinh trưởng tế bào và phân hoá các cơ quan
- điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ
- điều chỉnh quá trình bảo quản hoa quả trên cây và trong kho
- điều chỉnh quá trình già hoá của các bộ phận của cây
- điều chỉnh quá trình ra rễ cho cây, cành giâm, cành chiết.
Những HMTV phổ biến hiện nay là: Auxin,Gibberellin, Cytokinin, axit
Abscisic và Ethylen.
Tuỳ theo mức độ biểu hiện tính kích thích hay ức chế sinh trưởng mà các
HMTV được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm hormon kích thích sinh trưởng :AUXIN (acid-3-indolaxetic),
GIBBERELLIN (GA), CYTOKININ
- Nhóm hormon ức chế sinh trưởng :AUXIN(nồng độ cao), ETHYLEN, AXIT
ABSCISIC (ABA)
3.Hàm lượng hormon trong mô thực vật
Hormon tăng trưởng thực vật hiện diện với hàm lượng rất thấp trong mô nhưng
đủ để gây các phản ứng chuyên biệt.


Ví dụ:
Auxin :0,001-0,1 mg/kg trọng lượng tươi
Gibberellin: thường cao trong các mô sinh sản : 1-10µg/g trọng lượng tươi,
thấp hơn trong các mô sinh dưỡng : 1-10 ng/g TLT
Cytokinin : 500 g AND tinh trùng cá bẹ cho 275mg kinetin, 10-20% nước dừa
trong môi trường nuôi cấy cho tác dụng tương đương với BA 1-2mg/l
Acid abscisic : vài chục tới vài trăm µg/kg TLT
Ethylen : 0,001-0,5 ml/kg/h (tức 0,03-15mg/kg/ngày) ở trái chín
1
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
4. Các loại HMTV.
4.1.Auxin
a. Lòch sử
Năm 1926 ,Frits Went( người Hà Lan) làm thí nghiệm cắt ngọn của diệp tiêu và
đặt ngọn này lên 1 khối agar chừng 1giờ (hình 10) và được chiếu sáng.Sau đó đặt
khối agar không có diệp tiêu này lên phần diệp tiêu còn lại.Phần diệp tiêu này tiếp
tục tăng trưởng mọc về phía chiếu sáng và nếu đặt khối agar lệch trục diệp tiêu thì
diệp tiêu cũng mọc ngay cả trong bóng tối.Khối agar kiểm chứng không gây 1 hiệu
quả nào.Như vậy là đã có 1 chất kích thích sinh trưởng đã khuếch tán từ phần ngọn
diệp tiêu vào khối agar và khi đặt khối agar này lên phần diệp tiêu còn lại thì chất
này được di chuyển xuống và kích thích sự tăng dài.Went gọi chất này là Auxin
(tiếng Hilạp có nghóa là tăng trưởng)
Có nhiều chất hoá học, một số được tìm thấy trong cây, một số được tổng hợp
trong phòng thí nghiệm, có tác dụng như thí nghiệmcủa Went đều được gọi chung là
Auxin.Một chất được nghiên cứu nhiều nhất, có nguồn gốc tự nhiên là indolaxetic
acid(IAA). IAA có tính chất hoá học tương tự Tryptophan và được tổng hợp từ nó

Acid indoleacetic (IAA) Tryptophan (Trp)
2
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật

b.Vai trò của Auxin trong sự kéo dài tế bào.
Qua thí nghiệm của Went ta thấy Auxin có vai trò quan trọng trong sự kéo dài
tế bào ở thực vật.
-Sư ïkéo dài tế bào do Auxin có thể được giải thích như sau:
Tế bào thực vật có vách bao bọc,
nên tế bào chỉ có thể tăng trưởng được
khi vách có thể được kéo dài ra.Vách
tế bào được cấu tạo phần lớn là đường
đa mà thành phần chính là cenlluloz.Ở
vách sơ cấp, cenlluloz hiện diện là
những sợi dài liên kết với các đường
đa khác để tạo thành mạng lưới như
hình 8.Theo giả thuyết về sự tăng
trưởng acid , auxin có ảnh hưởng gián
tiếp bằng cách acid hoá vách tế
bào.Khi tế bào được
cung cấp auxin, nó hoạt hoá bơm ion
H
+
trên màng sinh chất (hình 9A).Ion
H
+
được vận chuyển tích cực từ tế bào
chất vào trong vách .Sự gia tăng ion H
+
làm thay đổi pH của vách tế bào, các
enzym do đó được hoạt hoá và bẻ gãy
một số liên kết chéo giữa các đường
đa cấu tạo vách và vách trở nên đàn
hồi hơn (hình9B).Môi trường trong tế

bào là môi trường ưu trương hơn so với
dòch lỏng bên ngoài tế bào nên nước đi
vào trong tế bào bởi sự thẩm thấu.Khi
vách trở nên đàn hồi, chúng dễ dàng
được kéo căng ra.Nước vào trong
không bào càng nhiều khiến vách sẽ bò
kéo căng ra nhưng chỉ theo 1
hướng.Hầu như không có sự tổng hợp
tế bào chất mới trong suốt thời gian
tăng trưởng theo kiểu này.Sự gia tăng
thể tích của tế bào là do sự phát triển
của không bào. (hình 9C). Các không
bào nhỏ hoà vào nhau thành không
bào lớn duy nhất (hình 9D).
3
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Do có tác dụng kéo dài tế bào nên Auxin có vai trò trung gian trong đòa hướng
động của rễ và thân cây.Nếu đặt 1 chậu cây nằm ngang trong vài giờ thì thấy thân
bắt đầu mọc cong lên (hướng đòa âm), thân mọc ngược chiều trọng lực trong khi rễ
mọc hướng xuống theo chiều trọng lực (hình 12 và 13).Herman Dolk (người H Lan)
đã khám phá ra nguyên nhân là do nồng độ auxin ở phía dưới của thân nằm ngang
tăng, trong khi ở phía trên giảm.Sự phân bố không đều này kích thích tế bào ở phía
dưới tăng trưởng nhanh hơn những tế bào ở trên và vì thế thân mọc cong lên.Rễ thì
ngược lại, khi đặt rễ nằmngang, phần các tế bào ở phía trên mọc nhanh hơn những
tế bào phía dưới, do đó rễ mọc hướng xuống theo chiều trọng lực
Không giống hầu hết những HMTV khác, auxin không được vận chuyển theo
mô dẫn truyền mà đi xuống từ tế bào này sang tế bào khác .Ở thân, auxin di
chuyển từ đỉnh ngọn thân xuống phần gốc, trong khi ở rễ ,sự di chuyển lại hướng từ
ngọn rễ đến thân.
c.Vai trò của Auxin trong việc ngăn cản sự tăng trưởng của chồi bên.

Auxin có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của chồi bên, làm cho chúng mọc chậm
hay không mọc được.Auxin từ chồi ngọn đi xuống thân, ngăn cản sự phát triển của
chồi bên, cùng lúc kích thích sự tăng dài của thân chính.Như thế chồi ngọn có ưu thế
ngọn so với chồi bên và dồn năng lượng để thân chính mọc cao so với nhánh.Các
cành càng xa ngọn có thể tăng trưởng được vì hiệu quả ngăn cản của Auxin không
còn.Nu chồi ngọn được cắt bỏ đi, một số chồi bên phía trên sẽ tăng trưởng tạo ra
nhánh và khi đó chồi ngọn của nhánh lại ức chế chồi bên dưới nhánh.Vì thế những
người trồng cây cảnh thường cắt bỏ chồi ngọn và lá non để cây có nhiều nhánh và
nhiều hoa hơn.
d.Vai trò của Auxin trên sự rụng (lá,hoa, trái…)
Ở lá, trái, hoa rụng có cùng 1 cơ chế.Đó là sự thành lập vùng rụng .Trước khi
rụng, ở cuống xuất hiện 1 vùng gọi là vùng rụng.Đây là vùng phân cách do tế bào
4
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
phân chia tạo thành 2 hay 3 lớp tế bào mới, các tế bào này phân hoá thành lớp
rụng.Auxin cản trở việc thành lập vùng rụng.Lá non chứa nhiều Auxin, lá già chứa
ít Auxin.Một khi vùng rụng đã được thành lập, Auxin kích thích sự rụng xảy ra
nhanh hơn .Ở nồng độ cao, Auxin là chất làm rụng lá
Auxin hiện diện ở nhiều cơ quan đang tăng trưởng như vùng sinh mô, lá non , túi
phấn, bầu nhụy, trái non…
II.Gibberellin


Công thức cấu tạo của GA
1
Người Nhật từ lâu rất quen thuộc với một thứ bệnh trên cây lúa, cây cao một cách
bất thường, nhưng lại không sống được đến khi cây trưởng thành. Năm 1926
E.Kurosawa (người Nhật) tìm thấy những cây này bò nhiễm một loại nấm mốc tên
Gibberella fugikuroi. Năm 1930, người ta đã phân lập và kết tinh 1 chất từ
Gibberella nay được gọi là gebberellin.Năm 1954, Brian (anh) và Stodola (mỹ) tìm

ra công thức của nó là 1 acid: Gibberellic (GA). Trong vòng 30 năm trở lại đây có
hơn 103 chất khác nhau được xếp vào
gibberellin,có tên chung là Ga
x
với x là số đi
kèm theo thứ tự được khám phá.Quan trọng là
GA
1
(li trích ở thực vật), GA
3
(li trích ở vi sinh
vật)
Tác động của Gibberellin
Gibberellin gây ra sự tăng dài nhanh chóng
của thân bằng cách kích thích sự phân cắt tế
bào và sự tăng dài của tế bào (hình 14) .Cơ
chế tác động chưa rõ nhưng nó khác Auxin ở
chỗ là không có sự tham gia của chất có tính
acid gây tăng trưởng.
Dù gibberelin và Auxin đều kích thích sự
tăng dài của thân nhưng ảnh hưởng của chúng
trên cây khá khác biệt.Vì Gibberellin được
vận chuyển qua mô gỗ và libe trong khi auxin
được di chuyển từ tế bào này sang tế bào
5
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
khác một chiều nên Gibberellin có ảnh hưởng trên toàn bộ cây chứ không phải trên
từng vùng như ở Auxin.
Gibberellin được tạo ra trong những mô còn non của thân và trong hạt đang phát
triển.Bên cạnh kích thích sự phân cắt và tăng dài của tế bào , chúng còn có thể kích

thích sự nảy mầm ở 1 số hạt, cảm ứng phôi ở một số hạt sinh ra amylaza để thủy
phân tinh bột dự trữ.Chúng còn kích thích nhiều cây tăng trưởng nhanh chóng và trổ
hoa, kích thích sự phát triển ở một số loài.
III.Cytokinin
Ngoài Gibberellin, cytokinin cũng có vai trò quan trọngtrong sự phân cắt tế
bào.Cytokinin được tạo ra trong ngọn rễ và trong hạt đang phát triển và được vận
chuyển qua mô gỗ từ rễ lên thân.
Tác dụng của cytokinin lên sự tăng
trưởng của tế bào trong môi trường nuôi
cấy lệ thuộc vào sự hiện diện đồng thời
của Auxin.Khi môi trường nuôi cấy chứa
Cytokinin nhiều hơn thì thân và lá được
tạo ra, trong khi Auxin nhiều hơn thì sự
tăng trưởng của rễ bắt đầu.Sự cân đối giữa
2 loại hormon này xác đònh loại mô sẽ
phát triển, do đó chúng kiểm soát hình thái
của cây.Cả hai loại hormon này đều ảnh
hưởng lên sự tăng trưởng của tế bào nhưng
auxin chỉ kích thích sự tăng dài trong khi
Cytokinin thúc đẩy sự phân cắt tế bào.
Ngoài ra cytokinin còn có tác dụng giúp chồi bên
tránh bớt được sự ức chế của chồi ngọn ,làm chậm sự lão
hoá, đặc biệt là đối với lá.Lá tách rời sẽ mất dần diệp
lục ,RNA,lipid và protein.Quá trình lão hoá theo chương
trình dẫn đến sự chết này được gọi là quá trình lão
suy.Sự lão suy của lá xảy ra nhanh trong tối so với dưới
ánh sáng.Mặc dù không cản hoàn toàn nhưng cytokinin
làm chậm rõ rệt sự lão suy lá.Nhỏ một vài giọt Cytokinin
trên lá sẽ tạo ra một vùng còn màu lục trong khi các mô
xung quanh bắt đầu lão suy(như hình)

6
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
IV.Acid Abscisic (ABA)
Công thức cấu tạo ABA
Acid abscisic là một Sesquiterpen (3 đơn vò isopren).Nó là 1 acid yếu, vượt qua
màng tế bào dễ dàng khi ở dạng trung tính (gắn proton).ABA hiện diện ở tỉ lệ 70%
trong diệp lục, 15% trong cytosol , 10% trong không bào và ở 5% trong apolast.Dạng
liên kết với glucoza chỉ gặp trong không bào.Ở mức biểu bì, ABA được thấy trong
các tế bào khí khẩu.
Acid Abscisic làhormon kìm hãm hoạt động của Auxin, gibberellin và cytokinin.
Nó được xem là hormon kiểm soát sự rụng lá ở cây, có vai trò trong điều tiết
đóng lỗ khí.Người ta chưa hiểu biết đầy đủ vai trò thực sự của acid Abscisic trong
qua trình rụng lá.Sự rụng lá làmgiảm đáng kể sự thoát hơi nước và là sự thích nghi
quan trọng để làm giảm sự mất nước trong mùa đông.
ABA (10
-7
M) làm đóng khí khẩu sau vài phút .Khi cây thiếu nước , hàm lượng
ABA trong lá tăng mạnh (rất nhanh sau vài phút và đạt tới 40 lần giá trò ban đầu sau
4 giờ).Nếu lá tái hấp thu nước, hàm lượng ABA sẽ trở lại giá trò ban đầu.
Nó cũng được xem là chất cảm ứng miên trạng ở chồi và hột vào mùa thu để đợi
đến mùa đông (miên trạng hột tức là hột chưa có khả năng nảy mầm dù hột vẫn còn
sống.Miên trạng Chồi là chồi không có khả năng tăng trưởng bình thường).Về mùa
thu,acid Abscisic tạo ra trong lá trưởng thành của 1 số cây rụng lá và tập trung vào
các chồi mầm gây biệt hóa ra các vảy chồi, dẫn đến trạng thái ngủ của chồi.Chồi
ngủ đến mùa xuân, khi nồng độ gibberellin và cytokinin tăng lên kích thích quá
trình tăng trưởng
Mặc dù từ lâu acid abscisic được xem là yếu tố ngăn cản sự tăng trưởng nhưng
trong nhiều trường hợp nó lại cảm ứng sự tăng trửơng và phát triển.
Thí dụ : chúng thúc đẩy sự vận chuyển những sản phẩm quang hợp cho phôi phát
triển trong hột và cảm ứng sự tổng hợp protein để dự trữ trong hột.

Acid Abscisic được tạo ra từ lá trưởng thành và được vận chuyển qua mô libe.
7
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
V.Ethylen
Ethylen là HMTV giữ vai trò quan trọng trong đời sống của cây, bao gồm sự
tăng trưởng, phát triển, sự lão hoá hay sự chín của trái.
Tiền chất tạo Ethylen là methionin , một loại acid amin.Quá trình tạo ethylen
đòi hỏi có oxy và bò ức chế bởi một số chất như AVG,AOA và diễn ra trong suốt
quá trình phát triển và chín của rau quả.Tốc độ sinh tổng hợp ethylen đạt cực đại tại
đỉnh hô hấp đột biến
nh hưởng của Ethylen đối với quá trình chín rau quả như sau:
- Quả chóng chín , chóng hỏng
- Chín không đúng lúc (quả xanh để lẫn quả chín)
- Lá hoá nâu( tăng tổng hợp polyphenol)
- Tăng độ đắng (tăng tốc độ tổng hợp isocoumarine)
- Nảy mầm sớm
- Xơ hoá
Nếu ngăn cản sự tạo ethylen hay loại bỏ được ethylen ngay khi chúng được sinh
ra thì ngăn chặn được sự chín.Có thể ức chế quá trình sinh tổng hợp Ethylen bằng
những cách sau:
- Giảm oxy
- Sử dụng chất ức chế ethylen : ethanol
- Sử dụng chất ức chế Enzym tạo ethylen : AVG (amino ethyoxyvinyl
glycine),AOA (amino oxyacetic acid)
- Sử dụng chất oxyhoá ethylen thành CO
2
và H
2
O: KMnO
4

Trái được thu hoạch và vận chuyển lúc còn xanh và cứng để tránh dập, sau đó
trái được xử lý với ethylen cho chín trước khi đembán
Ethylen cũng thúc đẩy sự ra rụng của lá,hoa và trái và góp phần vào những biến
đổi tiêu biểu sự lão hoá trên cây hoặc 1 phần của cây.Hơn nữa, Ethylen còn có thể
gíup phá vỡ sự miên trạng của chồi và hột của một số loài và gây trổ hoa ở một só
loài như Khóm.
8
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Bảng tóm tắt các Hormon thực vật
Nhóm
HMTV
Bản chất hóa học Nguồn gốc Vò trí sinh tổng hợp Sự vận
chuyển
Vai trò sinh lý
Auxin
Acid indol-3-acetic Tryphtophan Sơ khởi lá, lá non,
phôi
Từ tế bào
sang tế bào,
libe
Kéo dài và phân chia tế bào,
hướng động, ưu thế ngọn, lão
suy, rụng, đậu, tăng trưởng
trái, tính cái của hoa
Gibberelin
Có cấu trúc
Gibberellan
Acid
mevalonic
Các mô non của chồi,

lá và rễ, phôi
trong libe và
mạch gỗ
Kéo dài thân , phá vỡ trạng
thái ngủ, kích thích nảy mầm,
đậu, tăng trưởng trái, tính đực
của hoa
Cytokinin
Dẫn xuất của
Adenin
Adenin Ngọn,rễ và hột đang
phát triển
Trong mạch
gỗ (từ rễ tới
chồi)
Phân chia tế bào, tạo
chồi,phá vỡ trạng thái ngủ
Acid
abscisic
Sesquiterpen (3
đơn vò Isopren)
Acid
Mevalonic
Rễ, lá trưởng thành,
trái non, hột
Xuất từ rễ
trong mạch
gỗ và từ lá
trong libe
Đóng khí khẩu, cản trở tăng

trưởng chồi,cảm ứng tổng hợp
protein trong hột,cảm ứng,
duy trì sự ngủ
Ethylen
C
2
H
4
metionin Mô chòu stress, trái
chín, mo âlão suy
Khuyếch tán Rụng lá và trái, tính cái cuả
hoa, lão suy(hoa và trái), chín
trái
9
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Phần 2: Giới thiệu về một số chất ĐHST thực vật được phép sử
dụng.
Chất ĐHST thực vật bao gồm các hormon thực vật (sản phẩm tự nhiên của thực
vật) và các hợp chất hữu cơ nhân tạo có hoạt tính điều hoà các quá trình sinh trưởng
và phát triển của thực vật.
1.Con đường thu nhận chất ĐHST thực vật
Hiện nay có 3 con đường thu nhận các chất ĐHST.
- Con đường chiết xuất từ thực vật : các chất ĐHST đều có mặt trong
các bộ phận của cây trồng nhưng chúng ở nồng độ thấp, do vậy, bằng con
đường chiết xuất từ thực vật thì hiệu suất thu hồi rất thấp, giá thành cao
- Thu nhận bằng con đường lên men vi sinh vật: Chất điều hoà nổi
tiếng và mang lại nhiều ứng dụng nhất là Gibberellin đã được thu nhận bằng
con đường này.Bằng những kó thuật lên men, các nhà khoa học đã nuôi cấy
nấm Fusarium moniliforme.Trong quá trình phát triển , loại nấm này đã tổng
hợp được chất kích thích sinh trưởng Gibberellin và tiết vào môi trường lên

men.Bằng kó thuật tách chiết, Gibberellin đã được tách khỏi môi trường nuôi
cấy và kết tinh dưới dạng tinh thể màu trắng.Ở Việt Nam, con đường này hiện
cũng đang được ứng dụng rộng.
- Thu nhận bằng con đường hoá học: Có nhiều chất điều hoà sinh
trưởng được sản xuất bằng con đường hoá học như nhóm Auxin, ethylen…Đây
là con đường sản xuất kinh tế nhất.Hiện nay ở nước ta thu nhận các chất như
Auxin,Ethylen bằng con đường hoá học đang được tiến hành phổ biến ở một số
Viện và các Trung tâm hóa học.
2.Các chất ĐHST thực vật được sử dụng phổ biến hiện nay.
 Nhóm các chất thuộc Auxin: IAA ( indole acetic acid), IBA ( indole butyric
acid), α-NAA (alpha- naphtyl acetic acid)…
 Nhóm các chất thuộc gibberellin:hiện nay có hơn 103 loại, kí hiệu GA
x
,
trong đó GA
3
(li trích từ visinh vật)có hoạt tính mạnh nhất.
 Nhóm các chất thuộc cytokinin:: kinetin (cây thuốc lá), zeatin (hạt ngô),
BA (benzyl adenin), nước dừa…
 Nhóm các chất thuộc Acid Abscisic: áp dụng không nhiều, chủ yếu là ABA
(acid abscisic)
 Nhóm các chất thuộc ethylen : điển hình là Ethrel (acid 2-chloro ethyl
phosphoric)

10
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
3. Các cách cung cấp chất ĐHST thực vật cho cây trồng
Có 4 hình thức cung cấp chất ĐHST thực vật cho cây trồng là phun lên cây;
ngâm củ, cành vào dung dòch ; bôi lên cây; tiêm trực tiếp lên cây.Tùy theo mục đích
và yêu cầu mà người ứng dụng có thể sử dụng một trong các phương pháp trên hoặc

có thể dùng vài phương pháp cho cùng một đối tượng nghiên cứu và sản xuất.
-
Phun lên cây :dùng để phun cho các cây trồng lấy lá, hoa, quả và thân.Nồng độ
phun tính bằng mg/l. Tùy từng giai đoạn phát triển của cây mà có nồng độ phun
thích hợp.Trong một đời cây có thể phun nhiều lần, khi phun cần chú ý điều kiện
ngoại cảnh.
-Ngâm củ, cành vào dung dòch : Để tăng thời gian tiếp xúc và khả năng hấp thụ,
người ta có thể ngâm các củ và cành vào dung dòch có chứa chất ĐHST thực vật có
nồng độ thích hợp.Trường hợp này dùng để kích thích sự nảy mầm và phá ngủ một
số củ và hạt, nhân nhanh các giống cây bằng phương pháp giâm cành để kích thích
cành giâm nhanh ra rễ.
- Bôi lên cây: Khi 2 phương pháp trên không thực hiện được thì người ta dùng
phương pháp bôi trực tiếp dung dòch có nồng độ đậm đặc hơn lên cây.Chất ĐHST có
thể nhào trộn với các chất mang khác nhau như cao lanh… tạo thành một chất dẻo để
đắp lên cây. Trường hợp này thường dùng để chiết cành cây giống, tạo cho cành
chiết nhanh ra rễ.
-Tiêm trực tiếp lên cây: phương pháp này chủ yếu dùng trong công tác nghiên cứu
ứng dụng .Ví dụ, tiêm thẳng vào chồi , vào mắt ngủ của củ hoặc vào thân cây (qua
từng đốt, lóng…) qua đó xác đònh hiệu ứng của từng chất ĐHST ở các nồng độ khác
nhau lên đối tượng nghiên cứu.
11
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
4.Danh mục các chất ĐHST thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam

DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số 15/2004/QĐ-BNN
ngày 14 tháng 04 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và PTNT)
TT
TÊN HOẠT
CHẤT

NGUN LIỆU
(COMCON
NAME)
TÊN
THƯƠNG
PHẨM(TRADE
NAME)
ĐỐI TƯỢNG PHỊNG
TRỪ(CROP/PEST)
TỔ CHỨC XIN
ĐĂNG KÝ
(APPICANT)
NHÀ SẢN XUẤT
HOẶC NHÀ ỦY
QUYỀN
I. Thuốc sử dụng trong Nơng nghiệp
5. Điều hòa sinh trưởng cây trồng
1
Acid
Gibberellic +
ZnSO
4
+ MnSO
4

+ NPK + CuSO
4

+ FeSO
4

+ Borax
Vimogreen
1.34 DD
Kích thích sinh trưởng
rau ăn lá, cải xanh, cây
cảnh, hoa, nho, lúa
Cty TST Việt
Nam

2
Alpha -
Naphthyl acetic
acid
HQ - 301
Fructonic 1 %
DD
Kích thích sinh trưởng
lúa, ngơ, cà phê, nho
Cơ sở ND sinh
nơng, Tp. HCM

3
ANA, 1 -
NAA + b
Naphthoxy acetic
acid +
Gibberellic acid -
GA 3
Kích phát tố
hoa trái Thiên

Nơng
Kích thích sinh trưởng:
cà phê, lúa, vải, nhãn, đậu,
lạc, cà chua, ớt, dưa, bầu bí,
cây có múi, bơng
Cty hóa phẩm
Thiên Nơng
Cty hóa phẩm Thiên
Nơng
12
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
4
ATCA 5.0%
+ Folic acid 0.1%
Samino 5.1
DD
Kích thích sinh trưởng
lúa
Cty TTS Sài Gòn
Aminco SRL
Company, Mondovi
(CN) Italia
5
Auxins 11
mg/l +
Cytokinins
0.031mg/l +
Gibberellic
Kelpak SL
Kích thích sinh trưởng

lúa
Behn Meyer &
Co. (M) SDN. BHD
Kelp Products (Pty)
Ltd, Siman Town 7994
- South Africa
6 Cytokinin
3G Giá giòn
giòn 1.5 WP
Kích thíc sinh trưởng
giá đậu xanh
Cơng ty TNHH
Lani
Sammichem 147
B/L 15 L Namdong
IndustriousZone 713,
Gozan - dong.Namdong
- Ku Incheon, Korea
7
Cytokinin
(Zeatin)
Agrispon 0.56
SL
Kích thích sinh trưởng
bắp cải, lạc, lúa
Cali - Parimex
Inc
Cali - Parimex Inc
Las Vegas, Nevada,
USA

8 Ethephon
Adephone 48
SL
Kích thích mủ cao su
Cty TNHH
BVTV An Hưng
Phát
Agforepax Industries
Co., Ltd, Thailand
Callet 2.5 Past Kích thích mủ cao su
Arysta Agro
Vietnam Crop.
Calliope S.A BP 80
Route d' Artix 64150
Nuguerex France
Ethrel 2.5 LS,
10 LS, 480L
Kích thích mủ cao su
Bayer Vietnam
Ltd (BVL)
Bayer CropScience
Forgrow 2.5
Paste, 5 Paste, 10
Paste
Kích thích mủ cao su Forward Int Ltd Forward (Beihai)
Pesticide Preparation
Co., Ltd, Guangxi,
13
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
China

Telephon 2.5
LS
Kích thích mủ cao su;
kích thích ra hoa xồi, nhãn,
thanh long, cây cảnh
Cty TNHH TM –
DV Thanh Sơn Hóa
Nơng
Sundat (S) Pte Ltd,
26 Gul Crescent
Singapore, Maxwell
House Singapore
9
Gibberellic
acid
Kích phát tố
lá, hạt Thiên Nơng
GA-3
Kích thích sinh truởng:
dâu ni tằm, thuốc lá,
atiso, cỏ chăn ni, rau gia
vị, đay, nho, làm giá đậu
Cty hóa phẩm
Thiên Nơng
Cty hóa phẩm Thiên
Nơng
Gibgro 20 T,
10 SP
20 tablets: kích thích
sinh trưởng rau cải, bắp cải

10 powder: kích thích sinh
trưởng lúa
Nufarm Ltd 103
- 105 Pipe R.
Laverton North
Victoria, Australia
3026
Nufarm Ltd 103 -
105 Pipe R. Laverton
North Victoria,
Australia 3026
Gibline 20 T
Kích thích sinh trưởng
lúa
Cty VT NNTiền
Giang - Tiền Giang
Sino Pcean
Enterprises Ltd
Gibta T 20
(GA 3)
Kích thích sinh trưởng
lúa, dưa chuột, dưa hấu, đậu
Jiangyin
Jianglian Ind. Trade
Co., Ltd
Jiangyin Jianglian
Ind. Trade Co., Ltd,
China
Gippo 20 T
Kích thích sinh trưởng

lúa
Cty TNHH
Thanh Sơn Hóa
Nơng, Tp. HCM
Shanghai
Agricultural Chemicals
Co., Ltd, China
Goliath 10 SP
Kích thích sinh trưởng
lúa
Cty TNHH PT
KT mới sinh học
Đơng Dương
Shanghai Qinghua
Chemical Plant,. Xujing,
Qinghua Shanghai,
China
Map - Combo Kích thích sinh trưởng Map pacific PTE Zhejianng
14
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
10 power lúa Ltd
Quianjiang Biochemical
Co., Ltd, China
Progibb T 20
tablets, 10 SP
20 tablets: kích thích
sinh trưởng rau cần, lúa,
nho, cây có múi
10 SP: kích thích sinh
trưởng cà chua

Valent
BioSciences
Corporation USA
Valent BioSciences
Corporation USA
Proger 20 WP
Kích thích sinh trưởng
lúa
Cty TNHH – TM
Thái Nơng
Huanxin
Biochemical Products
Factory of National
Nuclear, Jiangxi, China
Tobon 101 4 T
Kích thích sinh trưởng
rau họ thập tự
Cty XNK vật tư
kỹ thuật REXCO -
TT Khoa học tự
nhiên - CNQG, Tp.
HCM
Shangdong Lukang
Biological Pesticides
Co., Ltd, Qihe,
Shangdong, China
Tobon 101 20
T
Kích thích sinh trưởng
rau họ thập tự

Cty XNK vật tư
kỹ thuật REXCO -
TT Khoa học tự
nhiên - CNQG, Tp.
HCM
Shangdong Lukang
Biological Pesticides
Co., Ltd, Qihe,
Shangdong, China
10
Gibberellic
acid + NPK + Vi
lượng
Lục diệp tố 1
lỏng
Kích thích sinh trưởng
lúa, đậu tương
Viện Bảo vệ
thực vật
Viện Bảo vệ thực
vật
11
Mepiquat
chloride (min 98
%)
Animat 97 WP
Kích thích sinh trưởng
lạc, bơng vải
Cty TTS Sài Gòn
Zhejiang Pinghu

Pesticide Factory,
Industry area Pinghu
Zhejiang, China
15
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Mapix 40 SL
Kích thích sinh trưởng
bơng vải
Map pacific PTE
Ltd
Monte Chemicals
Pte Ltd., Singapore
12
Nucleotide
(Adenylic acid,
guanylic acid,
cytidylic acid,
Uridylic acid)
Lục Phong 95
0.05 L
Kích thích sinh trưởng
chè, lúa
Viện Bảo vệ
thực vật
Cty TNHH Lục
Phong, HàBắc, TQ
13
a Naphthyl
Acetic Acid + b
Naphthoxy acetic

acid + ZnSO
4
+
MgSO
4
+ CuSO
4

+ NPK
Vipac 88
Dùng để xử lý hạt
(ngâm) và dùng để phun cho
lúa
Cty TST Việt
Nam

14
a Naphthyl
Acetic Acid + b
Naphthoxy acetic
acid + ZnSO
4
+
CuSO
4
+ NPK
Viprom
Dùng để chiết cành tiêu,
cây có múi
Cty TST Việt

Nam

15
a Naphthyl
Acetic Acid + b
Naphthoxy
Acetic Acid +
ZnSO
4
+ Borax +
CuSO
4
+ NPK
Vikipi
Kích thích sinh trưởng,
kích thíc ra hoa, đậu quả
bắp cải, cây có múi
Cty TST Việt
Nam

16
b Naphthoxy
Acetic Acid +
Ethanol + nước
ViTÐQ 40
Kích thích sinh trưởng,
tăng đậu quả cà chua, nhãn
Cty TST Việt
Nam


17 NAA (a - Flower - 95 Kích thích sinh trưởng Cơ sở TƠBA –
16
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Naphthyl Acetic
Acid )
0.3 DD cây xồi, sầu riêng Tp.HCM
HD 207 1 lỏng
Kích thích sinh trưởng
lúa
Cty TNHH Thái
Nơng – TP.HCM

Hợp chất ra rễ
0.1 DD
Kích thích ra rễ, giâm
cành, chiết cành cây ăn quả,
hoa cảnh
Cty TNHH Nơng
sản nơng dược ĐH
Cần Thơ
Sản xuất tại Đà lại
Cty TNHH Nơng sản
nơng dược ĐH Cần Thơ
18
Oligo -
sacarit
T & D 4 DD,
20 WP
4 DD: kích thích sinh
trưởng bắp cải

20 WP: kích thích sinh
trưởng bắp cải, chè, nho,
hành tây, cà rốt, hoa lay ơn
Viện nghiên cứu
hạt nhân
Viện nghiên cứu hạt
nhân, Đà lạt
19
Paclobutrazol
(min 95%)
Atomin 15
WP
Kích thích sinh trưởng
lạc
Cty TNHH Thái
Nơng
Yancheng Huafeng
Chemical Factory,
Jiangsu, China
Bidamin 15
WP
Kích thích sinh trưởng
lúa
Jiangyin
Jianglian Ind Trade
Co., Ltd
Jinagsu Yixing
Biology Chemistry
Factory, Yixing City,
Jiangsu, China

Bonsai 10 WP
Kích thích sinh trưởng
lúa
Map Pacific Pte
Ltd
Sevencontinent
Agrochemical Co., Ltd,
Zhangjianggang,
Jiangsu 215600, China
BrightStar 25
SC
Điều hòa sinh trưởng lúa
Cty TNHH Hóa
Nơng Hagrochem
Zhechem, Zhejiang
Chemicals Import and
Export Corporation
Paclo 15 WP Kích thích sinh trưởng
lúa
Cty TST Việt
Nam
Jianhu Pesticide
Factory, Jianhu Country,
17
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Jiangsu, China
Paxlomex 15
SC
Kích thích sinh trưởng
sầu riêng

Cty TNHH
BVTV An Hưng
Phát
Agforepax Industries
Co., Ltd, Thailand
Super Cultar
Mix 10 WP
Kích thích ra hoa xồi
Tan Quy Co.,
Tp. HCM
Agrodragon Co.,
Ltd, China
Toba - Jum 20
WP
Kích thích sinh trưởng
sầu riêng
Cty TNHH TM -
SX Tơ Ba
Zhangjiang N
0

Pesticide Factory, N
0
1
Guangxi Rd (N)
Nansha,
Zhangjianggang,
Jiangsu, China
20
Sodium - 5 -

Nitroguaiacolate
+ Sodium - O -
Nitrophenolate +
Sodium - P -
Nitrophenolate
Atonik 1.8
DD, 5 G
1.8 DD: kích thích sinh
trưởng lúa, rau họ thập tự,
cây có múi, hoa, cây cảnh
5 G: kích thích sinh trưởng
lúa, rau, nhãn
Asahi chemical
MFG Co., Ltd
Asahi chemical
MFG Co., Ltd, Ikoma-
gun Nara- Pref, Japan
Ausin 1.8 EC
Kích thích sinh trưởng
lúa, cây ăn quả
Forward Int Ltd
Forward (Beihai)
Pesticide Preparation
Co., Ltd, Guangxi,
China
Canik 1.8 DD
Kích thích sinh trưởng
lúa, xồi
Cty TNHH TM –
DV Thanh Sơn Hóa

Nơng
Advanced
Laboratories Inc Santa
Ana, Ca. USA
Better 1.8 DD
Kích thích sinh trưởng
lạc
Cty TNHH
Thanh Sơn Hóa
Nơng, Tp. HCM

18
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
21
Sodium - 5 -
Nitroguaiacolate
+ Sodium - O -
Nitrophenolate +
Sodium - P -
Nitrophenolate +
2.4 D
Aron 1.95
lỏng
Kích thích sinh trưởng
nhãn, dưa hấu
Cty TNHH Nơng
Thịnh, Tp. HCM
Te - Li Compositi
Industrial Enterprise and
Chemical Factory,

Taiwan ROC
Litosen 1.95
EC, 0.59 G
Kích thích sinh trưởng
lúa, cà chua , dưa hấu
Forward Int Ltd
Forward (Beihai)
Pesticide Preparation
Co., Ltd, Guangxi,
China
Dekamon
22.43 L
Kích thích sinh trưởng
lúa, đậu
P.T Harina
Chem Industry
Indonesia
Allied Aces (PTE)
Ltd, Toa Payoh Central
POB 519, Singapore
22
Sodium - 5 -
nitroguaiacolate
0.3% + Sodium
ortho -
nitrophenolate
0.4% + Sodium
para -
nitrophenolate
Kithita 1.4 DD

Kích thích sinh trưởng
lúa, cây có múi, rau họ thập
tự
Cty TNHH Bạch
Long
Guilin Gukai
Pesticide Co., Ltd,
China

19
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Phần 3: Tác dụng có lợi và có hại của chất ĐHST thực vật
Các chất điều hoà sinh trưởng được tổng hợp và tích lũy trong quá trình phát
triển của cây.Khi gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…các quá
trình sinh hoá trong hạt bắt đầu được tiến hành, đặc biệt là các quá trình tổng hợp
các chất ĐHST.Tuy nhiên, trong thực tế,không phải lúc nào cây cũng phát triển
trong điều kiện tối ưu mà ngược lại.Cc nhà khoa học đã nghiên cứu quá trình biến
động, tích lũy các chất điều hoà sinh trưởng trong từng giai đoạn phát triển của cây ,
biết được những phát triển bất thường của cây là do chất nào gây ra để từ đó có
những quyết đònh đúng đắn trong việc bổ sung chất ĐHST tương ứng cho cây, nhằm
cho cây phát triển bình thường hoặc theo hướng mong muốn của con người.
A.Tác dụng của lợi
- điều chỉnh sự sinh trưởng của tế bào và sự phân hoá các cơ quan của cây
- điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ
- điều chỉnh quá trình bảo quản hoa quả trên cây và trong kho
- điều chỉnh quá trình già hoá của các bộ phận của cây
- điều chỉnh quá trình ra rễ cho cây, cành giâm, cành chiết.
I.Điều chỉnh sự sinh trưởng của tế bào và sự phân hoá các cơ quan
1.Sử dụng GA để tăng chiều cao.
Một số cây trồng như mía thì chiều cao của cây có ý nghóa quyết đònh đến năng

suất của chúng.Để kích thích sự tăng trưởng về chiều cao, người ta phun GA cho
cây.
Ví dụ : khi xử lý mía bằng GA với nồng độ từ 10-100ppm đã kích thích sự kéo
dài của các đốt, làm tăng chiều cao và năng suất của ruộng mía.Điều đáng quan
tâm là khi xử lý bằng GA thì tỉ lệ đường cũng tăng lên rõ rệt. Chẳng hạn nếu phun 3
lần cách nhau 2-4 tuần thì sản lượng đường tăng lên 25% so với đối chứng.
2.Sử dụng GA để tăng sinh khối , tăng năng suất cho rau quả:
Với cây rau, việc tăng sinh khối có ý nghóa rất quan trọng.Để đạt được điều đó,
người ta thường phun chất kích thích tăng trưởng, đặc biệt là GA.Vì GA kích thích sự
dãn tế bào rất mạnh và hoàn toàn không gây độc vì nó là sản phẩm tự nhiên.Nồng
độ sử dụng của GA trong trường hợp này dao động trong khoảng 20-100ppm.Chẳng
hạn , người ta có thể phun GA cho rau bắp cải, cà rốt, rau cải… có thể cho năng suất
rất cao.Giá đậu muốn nảy mầm đều , tăng năng suất thì có thể ngâm hạt một đêm
trong dung dòch GA 10ppm.
Với quả, đặc biệt là quả nho, việc phun GA là biện pháp phổ biến và rất có hiệu
quả để tăng năng suất nho lên gấp bội và cải thiện được phẩm chất.
Ví dụ: vào cuối thời kì hoa rộ, khi quả non hình thành được 7-10 ngày , dùng
máy phun dung dòch GA 50-100ppm vào chùm quả làm cho qua ûlớùn nhanh ,tăng
năng suất sản lượng lên gấp đôi, tăng hàm lượng đường glucozo, tăng chất lượng
quả xuất khẩu
20
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Cũng có thể phun vào lúc sau hoa rộ 7-10 ngày , phun GA ở nồng độ 100-
2000ppm vào chùm hoa có thể làm cho 60-90% quả không hạt,mỏng vỏ, chín sớm
hơn 7-15 ngày
.
3.Sử dụng GA để tăng năng chất lượng của Malt bia trong việc sản xuất bia.
GA kích thích sự nảy mầm của hạt lúa mì ,lúa mạch,ngô…làm tăng hàm lượng và
hoạt tính của men thuỷ phân tinh bột.Vì vậy,từ lâu, người ta đã sử dụng GA để sản
xuất Malt bia từ đại mạch.Việc cộng thêm 1-3mg GA cho 1kg Đại mạch vào giai

đoạn đầu của sự nảy mầm sẽ làm nhanh quá trình Malt hóa nguyên liệu lên 1,5 lần
4.Sử dụng chất điều hoà sinh trưởng trong việc hình thành quả không hạt.
Sau quá trình thụ phấn, thụ tihn quả bắt đầu sinh trưởng và phát triển mạnhSự
sinh trưởng nhanh chóng của quả có được là do được điều chỉnh bằng phytohormon
xuất hiện trong phôi hạt.Chủ yếu là Auxin,gibberellin và cytokinin
Nếu ta thay thế nguồn phytohormon nội sinh từ phôi bằng nguồn bổ sung từ
ngoài thì quả vẫn được hình thành, vẫn sinh trưởng bình thường mà không cần thụ
tinh.Trong trường hợp này, quả sẽ không có hạt. Các chất Auxin thường có hiệu quả
cao trong việc tạo quả không hạt đối với các loại quả có nhiều noãn như dâu tây, cà
chua, thuốc lá, bầu bí…và không có hiệu quả với các loại quả hạch như lê, táo, đào,
mận… Có nhiều loại quả vừa phản ứng với Auxin vừa phản ứng với GA.Tuy nhiên,
GA có hiệu quả khi tạo quả không hạt với các cây mà Auxin không gây hiệu quả
như táo, chanh, cam, nho…Người ta thường phun alpha-NAA và Gibberellin cho hoa
nở thì có thể loạibỏ được sự thụ tinh mà quả vẫn lớn được.Nồng độ sử dụng phụ
thuộc vào các chất khác nhau và các loài khác nhau.
Việc xử lý tạo quả không hạt có ý nghóa quan trọng trong việc làm tăng phẩm
chất của quả đặc biệt là các loại quả thòt.
21
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
II.Điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả chính vụ và trái vụ
1.Điều chỉnh tỉ lệ hoa đực , hoa cái theo ý muốn
Trong sự phân hoá giới tính (tính đực,tính cái) vai trò điều khiển của các loại
HMTV là rất quan trọng.Gibberellin biểu hiện tính đực , cytokinin và ethylen biểu
hiện tính cái và auxin biểu hiện đặc tính trung gian.Vì vậy, trong thực tế, để điều
khiển tỉ lệ hoa đực và hoa cái, người ta thường dùng 2 chất :GA để tăng tỉ lệ hoa
đực và ethrel (sản sinh ethylen) sẽ kích thích ra hoa cái.
Nồng độ GA là từ 5-50ppm, còn nồng độ ethrel từ 50-250ppm. Giai đoạn xử lý
hoá chất để điều chỉnh giới tính là giai đoạn cây con từ 1-10 lá thật.
2. Khắc phục sự ra quả cách năm
Trồng nghề trồng cây ăn quả thường gặp hiện tượng ra quả cách năm, tức là

xen kẽ năm được mùa và năm thất thu.Nguyên nhân chính là ở những năm thuận
lợi, hoa ra quá nhiều làm cạn kòêt cây dẫn đến sự giảm hoa hoặc không ra hoa năm
sau.Dùng chất ĐHST phù hợp có thể điều hoà quá trình này, như phun muối của
acid α-naphtyl axetic hoặc α-naphthyl axetamit ở nồng độ 0,001-0,005% vào lúc
hoa nở rộ hoặc sau đó 1-2 tuần để làm rụng bớt hoa.Cơ chế tác dụng của chất này
là tăng cường sự tổng hợp ethylen chất đóng vai trò trong sự rụng quả.
Người ta cũng có thể dùng ethrel ở nồng độ 0,2-2g/l phun lúc ra hoa hay 1-2
tuần sau khi rụng cánh hoa sẽ làm rụng bớt hoa thừa,quả sẽ to hơn.
III.Điều chỉnh quá trình già hoá, quá trình bảo quản hoa quả trên cây và
trong kho .
Mỗi cơ quan có quá trình già hoá riêng và dẫn đến sự chết của cơ quan.Đỉnh
cao của sự già hoá toàn cây là cái chết tự nhiên của cây.Sự già hoá của lá được
đặc trưng bằng sự giảm sút hàm lượng diệp lục ,protein,acid nucleic do tăng cường
độ phân giải và ngừng các quá trình tổng hợp. Sự già hoá của quả chính là sự chín
và rụng của quả.
Chính các hormon thực vật đã điều chỉnh sự già hoá của các cơ quan.Ví dụ:
- Cytokinin là hormon trẻ hoá,nó tăng cường sự hình thành chồi, kéo dài tuổi thọ
của các cơ quan và của cây vì nó kích thích sự tổng hợp diệp lục, acid nucleic
và protein.
- Acid Abscisic được xem là hormon già hoá.Nó được sản sinh nhiều trong cơ
quan sinh sản và cơ quan dự trữ và từ đây gây ức chế lên các cơ quan như rụng
lá, gây biệt hoá mầm, chồi, hạt.
- Ethylen là hormon chín, nó thúc đẩy quá trình già hoá của quả, gây ra sự chín
và rụng quả.
Như vậy, sự già hoá của cơ quan và của toàn cây được kiểm soát bằng sự tỉ lệ giữa
các hormon thực vật.Từ đó, người ta sử dụng các chất ĐHST thực vật 1 cách hợp lý
để đạt được một số mục đích mong muốn như sau:
1. Kích thích sự chín của quả
Việc thu hái quả chiếm tới 60% chi phí lao động trong nghề trồng quả.Ở nhiều
nước, khâu này được cơ giới hoá nhưng đòi phải có biện pháp điều khiển quả chín

22
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
đồng loạt và dễ rụng.Mt khác, nhiều loại quả như chuối, cà chua, lê… phải thu
hoạch lúc còn xanh để giữ được lâu và dễ vận chuyển, vì thế, việc điều chỉnh quả
chín đồng loạt có mã đẹp là điều rất cấn thiết.
Chất được sử dụng phổ biến hiện nay là Ethrel (Etherphon).
Chất này dưới dạng dung dòch, khi xâm nhập vào quả, nó bò thủy phân giải
phóng ra ethylen. Trong thực tế, khi dấm quả, người ta thường sử dụng đất đèn ,
hương thắp hoặc 1 số lá trái cây.Các nguyên liệu này sẽ sản sinh ra các chất khí có
bản chất gần giống ethylen và hoạt tính tương tự ethylen như axetylen chẳng hạn.
Ví dụ: Nhiều nước trồng nho ở vùng Đòa Trung Hải , Mỹ, Austraylia đã sử dụng
ethrel để kích thích sự chín của nho .Nồng độ sử dụng 500ppm phun cho quả khi
bắt đầu chín có thể làm chín đồng loạt sớm hơn 6 ngày.Ethrel còn tăng cường tổng
hợp antoxyanin làm mã quả đẹp hơn và tăng hàm lượng đường.
2.Làm chậm quá trình chín của quả trên cây
Lm quả trên cây chậm chín có ý nghóa rất quan trọng trong việc kéo dài thời
gian thu hoạch, giảm tỉ lệ thối do thu hoạch trái ồ ạt không đủ điều kiện bảo quản,
tăng thời gian cung cấp quả tươi cho thò trường, nâng cao giá thành nông sản.Chất
ĐHST là phương tiện để kéo dài thời gian chín của quả.
Ví dụ: Quả cam chín, vỏ thường chuyển từ xanh sang vàng, sau đó quả mềm
và nhũn ra.Để kéo dài thời kì quả xanh, kìmhãm quá trình chín, người ta có thể
phun chất kích thích sinh trưởng GA
3
với nồng độ 10mg/l lên lá và quả trên cây khi
23
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
quả bắt đầu chuyển sang màu vàng.Đối với chanh, phun GA
3
ở nồng độ khoảng
40mg/l có thể kéo dài thời gian thu hoạch được hơn 1 tháng.

Đối vơiù cây quả chín nhanh như cây hồng thì phải dùng GA
3
cao hơn nhiều từ
50-200mg/l có thể kéo dài thời gian chín của quả 3-4 tuần sau khi phun so với đối
chứng không phun
3.Ngăn chặn sự rụng quả trước thu hoạch
Sự rụng quả thường xảy ra với tất cả các loại cây thu hoạch quả và đã làm
giảm đáng kể năng suất (có thể giảmtừ 30-70%)).Nguyên nhân của sự rụng này là
khi quả sinh trưởng nhanh thì hàm lượng Auxin từ hạt không đủ.Nếu gặp một số
điều kiện bất lợi thì sự tổng hợp ABA và Ethylen tăng nhanh chóng làm cho cân
bằng hormon cho sự rụng , tầng rời xuất hiện nhanh chóng.
Để ngăn chặn sự hình thành tầng rời thì phải bổ sung thêm Auxin ngoại
sinh.Người ta thường sử dụng
α
-NAA, SADH với mục đích ngăn chặn sự rụng quả.
Trong các chất có bản chất Auxin thì α-NAA là an toàn nhất.Nó được sử dụng
với nồng độ 20ppm vào lúc quả bắt đầu có biểu hiện rụng thì kéo dài quả trên cây
thêm một vài ngày nữa.
SADH cũng được sử dụng rộng rãi để ngăn chặn sự rụng của quả và là chất
chống rụng rất hữu hiệu.Nó là chất không độc đối với cây, có tác dụng tốt đến sự
sinh trưởng, phát triển của cây.Có thể phun SADH với nồng độ 1.3-3g/l vào lúc sau
hoa nở rộ 2-4 tuần có tác dụng làm cho quả giữ chặt trên cây.Nhiều khi quả lại
quá bền trên cây nên trước khi thu hoạch 5-7 ngày lại phải phun thêm chất gây
rụng.
4.Làm chậm sự già hoá của rau
Các loại rau xanh sau khi thu hoạch rất nhanh bò hỏng, giảm phẩm chất.Hàm
lượng diệp lục và protein bò giảm nhanh.Người ta sử dụng cytokinin và các
retardant sinh trưởng để kìm hãm quá trình già hoá này của rau trong khi bảo quản.
Ví dụ:Bp cải: người ta phun benzyl adenin (BA)(cytokinin tổng hợp) nồng độ
20-40ppm, ngay sau khi thu hoạch thì có thể giữ được màu xanh (hàm lượng diệp

lục) lâu hơn bắp cải không xử lý.Thời gian bảo quản này có thể kéo dài vài ngày,
thậm chí 2-3 tuần.
Xà lách: lá xà lách bò vàng úa rất nhanh sau khi thu hoạch.Phun BA nồng độ
2,5-10ppm có thể giữ lá xà lách tươi và xanh trong 3-5 ngày .Có thể sử dụng CCC
và SADH ở nồng độ 10-50ppm cũng có hiệu qủa kéo dài.
5. Điều tiết trạng thái ngủ nghỉ
Người ta thường dùng Acid Abscisic để bảo quản hạt giống hoặc rau xanh
trong trạng thái nghỉ, ức chế quá trình nảy mầm của các hạt và củ, cho phép dự trữ
và bảo quản lương thực, ngũ cốc, khoai tây trong một thời gian dài, đáp ứng mong
muốn của người sử dụng.
IV.Điều chỉnh quá trình ra rễ,chồi trên cây, cành giâm và chiết
Trong nuôi cấy mô, việc ứng dụng các chất đie hoà là hetá sức quan trọng.Hai
nhóm chất được sử dụng nhiều nhất là Auxin (quyết đònh hình thành rễ) và
24
Chất điều hoà sinh trưởng thực vật
Cytokinin (quyết đònh hình thành chồi).để nhân nhanh invitro, trong giai đoạn đầu
cần phải điều khiển mô nuôi cấy phát sinh thật nhiều chồi để tăng hệ số nhân.vì
vậy người ta tăng nồng độ Cytokinin trong môi trường nuôi cấy.
Để tạo cây hoàn chỉnh đưa ra đất,người ta tách chồi và cấy vào môi trường ra rễ
trong đó hàm lượng Auxin được tăng lên.Như vậy, sự cân bằng Auxin và Cytokinin
trong môi trường nuôi cấy quyết đònh sự ra chồi hay rễ.Auxin được sử dụng là: IAA,
α-NAA. Cytokinin được sử dụng có thể là:kinetin ,BA hoặc nước dừa.
Nồng độ và tỉ lệ của chúng phụ thuộc vào các loài khác nhau, các giai đoạn nuôi
cấy khác nhau.
B.Tác hại của chất ĐHST thực vật.
Nhìn chung, khi phun chất ĐHST lên cây trồng vào đúng giai đoạn thì có thể cho
năng suất tăng trung bình từ 10-15%, nhiều trường hợp tăng cao hơn, từ 15-
50%.Năng suất tăng lên còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện canh tác.
Vd: Phun gibberellin cho cây nho có thể tăng năng suất từ 20-100% nhưng phun
cho cây rau lấy lá thì năng suất không vượt qúa 30% cho mỗi lúa hái

Phun gibberellin hoặc anlpha-NAA cho cây đậu tương vào thời kì trước khi ra
hoa rộ đã làm cho cây phát triển tốt, tăng số lượng lá trên cây, tăng số lượng và kích
thước nốt sần ở rễ và tăng năng suất đậu từ 15-17%.
Tuy nhiên, khi sử dụng riêng chất ĐHST để phun cho cây trồng thì mặc dù năng
suất tăng lên như trên đã trình bày nhưng chất lượng nông sản bò ảnh hưởng
nhiều.Khi phun với nồng độ thấp , năng suất tăng thấp nhưng chất lượng đảm
bảo.Ngược lại, khi phun với nồng độ cao thì năng suất tăng nhanh nhưng chất lượng
lại giảm (như giảm nồng độ đường, vitamin, tăng khả năng tích nước…).
Vì thế, trong thực tiễn sản xuất , không nên dùng riêng rẽ chất ĐHST để phun
cho cây, đặc biệt ở nồng độ cao để tăng sinh khối mà quên mất chất lượng. Tốt nhất
là sử dụng chất ĐHST thực vật đúng liều lượng, đúng giai đoạn và cần đưa thêm các
thành phần vi lượng và N.P.K vào để đảm bảo chất lượng nông sản.
25

×