Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.92 KB, 80 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI 68 (GIAI ĐOẠN 2011 – 2013)
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH : TRƯƠNG THỊ HỒNG
MSSV : 11023873
LỚP : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nếu
trong bài báo cáo tốt nghiệp này là tôi tự thu thập, trích dẫn. Tuyệt đối không
sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 i
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
“Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh Tế của trường
Đại Học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy em trong thời gian
qua, đặc biệt em xin cảm ơn Lê Đức Thiện là người đã trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo thực tập. Nhờ sự hướngdẫn và dìu
dắt cuả thầy cô, em đã tích luỹ được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng
thời qua thời gian làm báo cáo thực tập em có điều kiện ứng dụng những kiến
thức của mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết được những kinh nghiệm
quý báu để tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em xin cảm ơn
các anh chị tại Ban Kế toán– Tài chính Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng
Thương mại 68 đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài liệu, thông tin


cũng như truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để giúp em hoàn thành báo cáo
thực tập này!”
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 ii
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 iii
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















……………ngày …. Tháng …. Năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 iv
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















……………ngày …. Tháng …. Năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 v
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
BKS : Ban kiểm sát
CNV : Công nhân viên
TSCĐ : Tài sản cố định
LNST : Lợi nhuận sau thuế
KD : kinh doanh
GT : Giao thông
XDTM : Xây dựng thương mại
XDDD : Xây dựng dân dụng

KNTT : Khả năng thanh toán
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSNH : Tài sản ngắn hạn


Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 vi
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
MỤC LỤC vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ xi
DANH MỤC BẢNG xi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Bố cục: gồm 3 chương 2
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 3
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính 3
1.1.2. Mục đích phân tích tình hình tài chính 3
1.1.3. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính 5

1.1.4. Mục tiêu phân tích tình hình tài chính 5
1.1.5. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính 6
1.1.6. Nội dung phân tích 6
1.2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 7
1.2.1. Tài liệu phân tích 7
1.2.2. Phương pháp phân tích 9
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 vii
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
1.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang 9
1.2.2.2. Phân tích theo xu hướng 9
1.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc 10
1.2.2.4. Phương pháp tỷ số 10
1.2.2.5. Phương pháp liên hệ cân đối 11
1.3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 11
1.3.1. Phân tích nhóm tỷ số thanh toán 11
1.3.2 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động 14
1.3.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho(vòng) 14
1.3.2.2. Kỳ thu tiền bình quân( ngày) 14
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 15
1.3.3. Phân tích nhóm chỉ số đòn bẩy ( cơ cấu tài chính ) 15
1.3.3.1. Tỷ số nợ so với tổng tài sản 16
1.3.3.2. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu 16
1.3.3.3. Khả năng thanh toán lãi vay ( lần ) 17
1.3.4. Phân tích nhóm tỷ số sinh lợi 17
1.3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) (%) 17
1.3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) (%) 18
1.3.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 18
1.3.4.4. Tỷ suất sinh lời của Vốn 18
1.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 18
CHƯƠNG 2 21

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 21
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 21
2.1.1 Qúa trình hình thành 21
2.1.2 Mốt số đặc điểm về Công ty 21
2.1.2.1 Năng lực và kinh nghiệm của Công ty 21
2.1.2.2 Các ngành kinh doanh chính 22
2.1.3 Hoạt động tư vấn xây dựng 22
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 viii
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
2.1.3.1 Công tác quy hoạch 22
2.1.3.2 Lập dự án các công trình: 23
2.1.3.3 Thiết kế kiến trúc: 23
2.1.3.4 Khảo sát xây dựng 23
2.1.3.5 Thẩm tra: 23
2.1.3.6 Quản lý dự án 24
2.1.3.7 Các công việc tư vấn khác 24
2.1.3.8 Công tác tổ chức thi công xây dựng 24
2.1.4 Hoạt động kinh doanh thương mại 24
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 24
2.1.5.1 Nguyên tắc đối với cơ cấu quản lý công ty 24
2.1.5.2 Bộ máy quản lý của Công ty 25
2.1.5.3 Số lượng cán bộ CNV 29
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XDTM 68 29
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình huy động vốn 30
2.2.2 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của Công ty 31
2.2.3 Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng nguồn vốn 32
2.2.3.1 Phân tích tình hình tài sản 32
2.2.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn 37
2.2.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần tư vấn XDTM 68 40
2.2.4.1 Phân tích tình hình công nợ 40

2.2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán 43
2.2.5 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 46
2.2.6 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 49
2.2.7 Phân tích hiệu quả kinh doanh 51
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY 52
3.1 ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 52
3.2 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI 53
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 ix
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
3.2.1. Định hướng phát triển của công ty: 53
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty: 54
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY: 54
3.2.1. Về tổ chức công tác phân tích tài chính: 54
3.2.2. Về công nợ và thanh toán: 60
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY: 63
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 x
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 26
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 30
Bảng 2.2 : Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty 31
33
Bảng 2.3 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản 34
37

Bảng 2.4 : Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 38
Bảng 2.5: phân tích tình hình khái quát khoản phải trả 41
Bảng 2.6: Bảng phân tích tình hình khái quát khoản phải thu 43
Bảng 2.7 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 44
Bảng 2.8 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 46
Bảng 2.9 Phân tích hiệu suất kinh doanh 50
Bảng 2.10 Phân tích hiệu quả kinh doanh 51
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 xi
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và
thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được
mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng
như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ
có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự,
nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo
tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó chưa giải thích được cho người quan tâm
biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu
hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết
cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp
thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
thương mại 68 và thầy giáo Lê Đức Thiện tôi đã chọn chuyên đề “ Phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thương mại 68 ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng của tài chính
doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công
ty. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy trước những biến động tình hình tài
chính trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp. Bao gồm
những nội dung cụ thể như sau:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty
Phân tích hiệu quả và hoạt động sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch tài chinh cho những năm sau
Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu
của cơ quan thực tập
Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So
sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy
thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định

hướng trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần TVXD
Thương mại 68 qua các năm 2010-2011-2012
5. Bố cục: gồm 3 chương
Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
Chương 2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty
Chương 3 Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại
công ty
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tình hình tài chính là một trong những lĩnh vực rất quan trọng
không những luôn được quan tâm bởi các nhà quản trị công ty mà còn được
quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến công ty.
Phân tích tình hình tài chính được công ty tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài
chính ở công ty từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng và bảo toàn phát
triển vốn. Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài chính công ty thường
được tiến hành tập trung qua các báo tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Qua đó, người sử dụng thông tin
có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm
năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, phân tích tài chính
doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “ biết nó” để
người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các

mục tiêu, các phương pháp hành động của những người quản lý doanh nghiệp
đó.
1.1.2. Mục đích phân tích tình hình tài chính.
Nhằm nhận thức đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan tình
hình khả năng tài chính doanh nghiệp, thấy được sự tác động, ảnh hưởng của nó
đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kêt quả kinh doanh. Cụ
thể qua phân tích tài chính có thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động
nguồn vốn kinh doanh, phân bổ vốn cho nhu cầu kinh doanh, tình hình quản lý
và sử dụng vốn, tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả… Đồng thời phân
tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích tìm ra những yếu kém, mâu thuẫn
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
còn tồn tại trong công tác tổ chức và quản lý công tác tài chính, qua đó đề ra
những phương hướng, biện pháp cải tiến nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền
vốn bỏ ra để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra,
các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công
ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ
môi trường… Điều đó chỉ thực hiện được khi thanh toán được nợ nần. Vì vậy
mà phân tích nhằm:
+ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
+ Định hướng các quyết định của ban giám đốc: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia cổ phần
+ Là cơ sở dự báo cho các tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
thương mại
+ Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay: mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo
tài chính doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán
của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu và các tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả
nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm của đơn vị
Đối với nhà cung cấp: họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp
sắp tới có được mua hang chịu hay không. Vì vậy họ có thể biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới
Đối với cơ quan chức năng như cơ quan thuế thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ của đơn vị phải thực hiện đối với
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
nghĩa vụ nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê,
chỉ số thống kê
Có thể nói: mục đích chính của phân tích tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển
vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn với mục tiêu ma
họ quan tâm.
1.1.3. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác

quản lý của cáp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn.
1.1.4. Mục tiêu phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư,
quyết định cho vay.
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ đầu tư, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá
khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các
công ty.
Các mục tiêu phân tích ở trên có mối lien hệ mật thiết với nhau, nó góp
phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh
nghiệp ở các công ty.
1.1.5. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính
Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những
nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực trạng
và triển vọng hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc
thu chi tiền tệ, xác định nguên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên
cơ sở đó, đề ra biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với các
nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn mang một nhiệm vụ quan

trọng đối với chính phủ nhà nước. Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các
doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn
tới cộng đồng xã hội nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới xã hội, thể hiện sự
minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra một thị trường kinh doanh lành
mạnh công bằng.
1.1.6. Nội dung phân tích
Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính là đi từ khái quát đến cụ thể bao
gồm các nội dung sau: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Phân tích tình hình huy động vốn
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Phân tích cấu trúc nguồn vốn và cân bằng tài chính
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Phân tích hiệu suất
1.2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Tài liệu phân tích
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết
minh báo tài chính là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
a) Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
dưới hình thức tiền tệ vào một thời điểm xác định
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: tài sản và nguồn vốn
-Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Nó cho biết từ nguồn vốn nào của doanh nghiệp có được

những tài sản trình bày trong phần tài sản.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ
tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội bảng
còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài khoản thuê
ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại
tệ các loại
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Bảng cân
đối kế toán là một tư liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá
được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn
của doanh nghiệp.
b) Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
một thời kỳ; chi tiết theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác; tình hình về thuế
giá trị gia tăng.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là
doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không phản ánh trên
báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và
các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:
Phần lãi lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác

Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và thuế, bảo hiểm, kinh phí công đoàn và các
nghĩa vụ phải nộp khác.
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miền giảm
c) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính thực chất là một tài liệu giải thích một số
đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại công ty, chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và chính sách kế toán áp dụng tại
công ty
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung sau:
Đặc điểm hoạt động của công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Đánh giá khái quát các chỉ tiêu
Các kiến nghị
Những thông tin khác
1.2.2. Phương pháp phân tích
Để tiến hành phân tích tài chính người ta áp dụng nhiều phương pháp khác
nhau, trong đó phương pháp thường dùng là: phân tích theo chiều ngang, phân
tích theo xu hướng, phân tích theo chiều dọc, phân tích tỷ số… tùy thuộc vào
nội dung và yêu cầu phân tích. Tuy nhiên, hệ thống các chỉ tiêu sử dụng khi
phân tích cần phải phản ánh đúng ý nghĩa của vấn đề phân tích để có những
đánh giá đúng đắn, khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định điều hành, ngân hàng đưa
ra quyết định cho vay, các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
1.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang

Phân tíc theo chiều ngang là việc tiến hành so sánh về lượng trên cùng một
chỉ tiêu báo cáo tài chính bằng cách tính số tiền chênh lệch ( số tuyệt đối ) và tỷ
lệ phần trăm chênh lệch ( số tương đối ) từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ
phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy qui mô thay đổi tương quan ra
sao với qui mô số tiền tương quan.
Số tuyệt đối: Y = Y1 - Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y/Y0 * 100%
Phân tích theo chiều ngang giúp đánh giá khái quát tình hình biến động
các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm
tang và rủi ro, nhận ra những khoản mục này có biến động cần tập trung phân
tích xác định nguyên nhân.
1.2.2.2. Phân tích theo xu hướng
Phân tích xu hướng là một biến thể của phân tích theo chiều ngang. Tron
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
phân tích xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai
năm. Xem xét xu hướng biến động theo thời gian là một biện pháp quan trọng
để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt
đẹp. Phương pháp này dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.
Đây là thông tin rất cần thiết cho quản trị doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối
quan hệ các bộ phận khác nhau so với tổng số trên một báo cáo. Con số tổng
cộng trên một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được
tính tỷ lệ phần trăm so với con số đó. Đối với bảng cân đối kế toán, con số tổng
cộng sẽ là tổng tài sản hoặc nguồn vốn, và doanh thu thuần đối với bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Báo cáo gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên

gọi là báo cáo quy mô chung.
1.2.2.4. Phương pháp tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có
ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính. Để có ích nhất, nghiên
cứu một tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu dữ liệu đằng sau các tỷ số đó.
Các tỷ số là những hướng dẫn hoặc những phân tích có ích trong việc đánh giá
tình hình tài chính và những hoạt động của một doanh nghiệp hoặc các doanh
nghiệp khác. Mục đích chính của phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần
nghiên cứu nhiều hơn. Nên sử dụng các chỉ số gắn với những hiểu biết chung về
doanh nghiệp và môi trường của nó. Các tỷ số có thể trình bày theo qui cách.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của
một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.2.5. Phương pháp liên hệ cân đối
-Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ
cân đối về lượng của yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó xác định ảnh
hưởng của các yếu tố.
-Những liên hệ cân đối thường gặp:
Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi
Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán

1.3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của
phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các chỉ số liên quan đến việc xác minh và
sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài
chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau. Dựa vào cách thức sử
dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia làm 3 loại: tỷ số tài chính
xác định từ bảng cân đối tài sản, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo thu nhập và
tỷ số xác định từ cả hai báo cáo vừa nêu trên. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ
số tài chính có thể chia thành:
Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số hoạt động
Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số khả năng sinh lời
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Phân tích nhóm tỷ số thanh toán
Để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu cần phải xem
xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Nếu tình hình tài chính
của doanh nghiệp tốt doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
ít chiếm dụng vốn. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động
về vốn, đảm bảo cho quá trinh kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, nếu tình hình tài
chính khó khăn doanh nghiệp có nhiều khoản nợ, mất tính chủ động trong hoạt
động kinh doanh, đôi khi dẫn đến phá sản.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào bảng cân đối kế toán để đánh giá tình hình
thanh toán thì chưa đủ mà phải sử dụng các tài liệu hạch toán hằng ngày và một
số liệu thực tế có kết luận chính xác hơn nữa như tính chất, thời gian và nguyên
nhân phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả cũng như biện pháp mà
doanh nghiệp áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ. Đồng thời chúng ta so
sánh một số chỉ tiêu thanh toán để có thể đánh giá tình hình tài chính tốt hay

xấu.
Nhóm tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến các nhà cho vay, các nhà đầu tư và
các nhà quản trị.
a) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành( tỷ số khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Công thức:
Tỷ số thanh toán hiện hành =
- Các khoản nợ ngắn hạn là những nợ phải trả trong khoảng thời gian ngắn
( thường là dưới 1 năm ). Tỷ số thanh toán này cho thấy doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Do đó nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này của doanh
nghiệp được chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung
bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời nó cũng được so sánh
với các tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó.
- Khi giá trị của tỷ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh
nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính tiềm tàng. Khi
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
chỉ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao.
Tuy nhiên, tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư
quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, đơn giản là việc quản trị tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá
nhiều nợ phải đòi. Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh =
- Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được
tính toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để
đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết.

- Các tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng
khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. Do hàng
tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất quá
nhiều thời gian nên không được tính vào tỷ số này.
- Thông thường tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu
thanh toán. Nếu tỷ số nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp
khó khăn. Mặt khác, nếu tỷ số này cao do khoản phải thu khó đòi thì doanh
nghiệp đươc đánh giá là hoạt động không có hiệu quả.
c) Khả năng thanh toán lãi vay ( lần )
Công thức:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Khoản lãi nợ vay hàng năm là một chi phí cố định, cho biết doanh nghiệp
đang sẵn sang chi trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết liệu số
vốn đi vay có thể được sử dụng đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Hồng – MSSV: 11023873 Trang 13

×