Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thiết kế xây dựng hệ thống mạng cho công ty quảng cáo trẻ phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.6 KB, 60 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
MỤC LUC
Tiểu mục Trang
Trang phụ bìa
MỤC LỤC: 1
LỜI CẢM ƠN: 5
PHẦN MỞ DẦU: 5
1. Lý do chọn đề tài: 5
2. Mục đích thực hiện: 7
3. Nhiệm vụ thực hiện: 7
4. Phương pháp nghiên cứu: 7
5. Bố cục đề tài: 7
PHẦN NỘI DUNG: 9
Chương 1: Tổng quan về thiết kế và xây dựng mạng máy tính: 9
1. Tổng quan về mạng máy tính: 9
1.1. Khái niệm về mạng máy tính : 9
1.2. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính: 10
1.2.1. Đường truyền: 11
1.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch: 11
1.2.3. Kiến trúc mạng: 12
1.2.4. Hệ điều hành mạng: 12
1.3. Phân loại mạng máy tính: 13
1.4. TOPO mạng: 14
1.4.1. Mạng hình sao (Star topology): 14
1.4.2. Mạng dạng vòng (Ring topology): 15
1.4.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology): 16
1.4.4. Mạng dạng kết hợp: 17
1.5. Hệ thống cáp mạng dùng cho mạng LAN: 17
1.5.1. Cáp xoắn: 17
1.5.2. Cáp đồng trục: 18
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5


1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
1.5.3. Cáp sợi quang: 19
1.6. Một số thiết bị sử dụng trong mạng LAN: 21
1.6.1. Card mạng: 21
1.6.2. Modem: 21
1.6.3. Repeater: 21
1.6.4. Hub: 21
1.6.5. Switch: 22
1.6.6. Proxy: 22
1.6.7. Wireless Access Point: 22
1.7. Mạng LAN ảo (VLAN): 22
2. Thiết kế và xây dựng hệ thống mạng: 23
2.1. Tại sao phải xây dựng mạng máy tính?: 23
2.2. Các bước tiến hành xây dựng một hệ thống mạng máy tính: 24
2.2.1 Thu thập yêu cầu của khách
hàng: 24
2.2.2. Phân tích yêu cầu: 25
2.2.3. Thiết kế giải
pháp: 25
2.2.3.1. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý: 26
2.2.3.2. Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên
mạng: 27
2.2.3.3. Thiết kế sơ đồ mạng ở vật lý: 27
2.2.3.4. Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng:
27
2.2.4. Lắp đặt phần cứng, Cài đặt mạng: 28
2.2.4.1. Lắp đặt phần cứng: 28
2.2.4.2. Cài đặt và cấu hình phần mềm: 28
2.2.5. Kiểm thử mạng: 28

2.2.6. Bảo trì hệ thống: 29
3. Tiểu kết chương 1: 29
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
Chương 2: Thiết kế xây dựng hệ thống mạng Công ty Quảng Cáo Trẻ
Phương Đông: 30
1. Tổng quan về địa điểm thiết kế: 30
2. Các bước thiết kế và xây dựng: 31
2.1. Hiện trạng thực địa, yêu cầu khách hàng: 31
2.1.1. Chi tiết nhân sự và phòng ban trong công ty: 31
2.1.2. Yêu cầu khách hàng: 31
2.2. Phân tích, đánh giá yêu cầu thực trạng công ty, kiến thức chuyên
môn cần có: 33
2.2.1. Phân tích, đánh giá yêu cầu, thực trạng công ty: 33
2.2.2. Kiến thức chuyên môn cần có khi triển khai hệ thống: 34
2.3. Thiết kế giải pháp: 34
2.3.1. Giải pháp: 34
2.3.1.1. Giải pháp cho hệ thống: 34
2.3.1.2. Giải pháp cho thiết bị kết nối: 36
2.3.2. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý: 37
2.3.3. Cơ chế quản lý và chiến lược khai thác tài nguyên mạng: 39
2.3.4. Sơ đồ mạng ở mức vật lý: 41
2.3.5. Chọn hệ điều hành mạng các thiết bị: 42
2.3.5.1. Hệ điều hành mạng: 42
2.3.5.2. Thiết bị mạng: 43
2.3.5.3. Phần mềm ứng dụng: 44
2.3.5.4. Đường truyền kết nối: 44
2.4. Lắp đặt phần cứng, Cài đặt mạng: 44
2.4.1. Lắp đặt phần cứng: 44

2.4.2. Cài đặt và cấu hình phần mềm: 45
2.5. Kiểm thử mạng: 46
2.6. Bảo trì hệ thống: 46
2.7. Những yêu cầu và giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống: 47
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
2.7.1. Yêu cầu đối với người dùng và người quản trị hệ thống: 47
2.7.1. Một số giải pháp dự phòng cho hệ thống: 48
3. Tiểu kết chương 2: 49
Chương 3: Kết luận và hướng phát triển của đề tài: 50
PHỤ LỤC: 52
QUY TRÌNH THỰC HIỆN BẢO TRÌ HỆ THỐNG: 52
MƯỜI CÁCH BẢO TRÌ HỆ THỐNG: 54
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT: 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 59
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: 60
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
4
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà
Nội và được sự hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô, mà đặc biệt là các thầy
cô của khoa công nghệ thông tin, em dần được trang bị các kỹ năng mà
người quản trị mạng cần có. Điều đó sẽ giúp ích rất nhiều cho kỹ năng làm
việc của em trong tương lai.
Lời cảm ơn này em xin chân thành gửi đến Ban giám hiệu nhà trường
đã tạo cơ hội cho em được đi thực tế giúp em có cái nhìn thực tế hơn về
kiến thức được học trong nhà trường, giáo viên hướng dẫn thầy giáo Vũ
Văn Đán đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em để em hoàn thành đề tài báo

cáo này. Và cũng qua đây em cũng xin được tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh
đạo công ty Quảng Cáo Trẻ Phương Đông, gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ để em hoàn thành đề tài!
Vì sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn có hạn nên bài báo cáo của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp của thầy,
cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Đức
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học kỹ thuật công
nghệ, nhiều lĩnh vực đã và đang phát triển vượt bậc đặc biệt là lĩnh vực
Công nghệ thông tin. Thành công lớn nhất có thể kể đến là sự ra đời của
chiếc máy tính. Máy tính được coi là một phương tiện trợ giúp đắc lực cho
con người trong nhiều công việc đặc biệt là công tác quản lý. Mạng máy
tính được hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài nguyên và dùng chung
nguồn dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng
tính, hình ảnh, và nhiều dạng thông tin khác, nhưng không cho phép chia sẻ
dữ liệu bạn đã tạo nên. Nếu không có hệ thống mạng, dữ liệu phải được in
ra giấy thì người khác mới có thể hiệu chỉnh và sử dụng được hoặc chỉ có
thể sao chép lên đĩa mềm do đó tốn nhiều thời gian và công sức.
Khi người làm việc ở môi trường độc lập mà nối máy tính của mình
với máy tính của nhiều người khác, thì ta có thể sử dụng trên các máy tính
khác và cả máy in. Mạng máy tính được các tổ chức sử dụng chủ yếu để
chia sẻ, dùng chung tài nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến bao gồm

gửi và nhận thông điệp hay thư điện tử, giao dịch, buôn bán trên mạng, tìm
kiếm thông tin trên mạng. Một số doanh nghiệp đầu tư vào mạng máy tính
để chuẩn hoá các ứng dụng chẳng hạn như: chương trình xử lý văn bản, để
bảo đảm rằng mọi người sử dụng cùng phiên bản của phần mềm ứng dụng
dễ dàng hơn cho công việc. Các doanh nghiệp và tổ chức cũng nhận thấy
sự tiện dụng và lợi ích mang lại từ mạng máy tính. Nhà quản lý có thể sử
dụng các chương trình tiện ích để giao tiếp, truyền thông nhanh chóng và
hiệu quả với rất nhiều người, cũng như để tổ chức, quản lý, sắp xếp toàn
công ty dễ dàng. Chính vì những vai trò rất quan trọng của mạng máy tính
với nhu cầu của cuộc sống con người, và doanh nghiệp bằng những kiến
thức đã được học ở trường em đã quyết định chọn đề tài: “Thiết kế xây
dựng hệ thống mạng cho doanh nghiệp”.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
2. Mục đích thực hiện.
Thiết kế và xây dựng hệ thống mạng giúp em được thực nghiệm những
gì học trong nhà trường, áp dụng kiến thức học được vào thực tế, thấy được
nhu cầu thực tế để có định hướng chính xác hơn trong thời gian học tới.
Qua việc nghiên cứu, phân tích và thiết kế đề tài sẽ đưa ra ưu nhược
điểm của các mô hình, thiết bị…để từ đó đưa ra các giải pháp thiết kế, lựa
chọn hợp lý nhất cho doanh nghiệp nhằm tích kiệm tối ưu nhất cho doanh
nghiệp.
3. Nhiệm vụ thực hiện.
Để thực hiện đề tài em sẽ đi theo và thực hiện sáu nhóm nhiệm vụ
chính.
+ Nêu ra được tầm quan trọng của hệ thống mạng đối với doanh
nghiệp.
+ Khảo sát thực tế tìm hiểu thị trường và doanh nghiệp.
+ Phân tích nhu cầu doanh nghiệp.

+ Đưa ra giải pháp tối ưu cho những yêu cầu.
+ Lựa chọn thiết bị.
+ Lắp đặt hệ thống.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để có tài liệu phục vụ cho việc triển khai đề tài em đã sử dụng biện
pháp nghiên cứu sau:
Xin sự tư vấn của giáo viên hướng dẫn.
Tìm tài liệu qua các trang mạng, diễn đàn, internet.
Thu thập ý kiến người Trực tiếp sử dụng mạng.
Phân tích, so sánh các công nghệ, thiết bị trên thị trường.
Liên hệ với công ty: chuyên cung cấp thiết bị tin học, thiết bị mạng.
5. Bố cục đề tài.
Bố cục của đề tài được chia làm hai phần chính đươc thể hiện ở hai
chương :
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
Chương 1 : Tổng quan về thiết kế và xây dựng mạng LAN.
Chương 2 : Thiết kế xây dựng hệ thống mạng Công ty Quảng
Cáo Trẻ Phương Đông.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
8
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về thiết kế và xây dựng mạng máy tính.
1. Tổng quan về mạng máy tính.
Vào những năm 50 , những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử
dụng các bóng đèn điện tử nên kích thức rất cồng kềnh tiêu tốn nhiều năng
lượng. Việc nhập dữ liệu máy tính được thực hiện thông qua các bìa đục lỗ
và kết quả được đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất

tiện cho người sử dụng.
Đến những năm 60 cùng với sự phát triển của máy tính và nhu cầu
trao đổi dữ liệu với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế
tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây
chình là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính .
Và cho đến những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM
ra đời cho phép mở rộng khả năng tính toán của Trung tâm máy tính đến
các vùng xa. Vào năm 1977 công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị
trường mạng của mình cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu
cuối bằng dây cáp mạng, và đó chính là hệ điều hành đầu tiên.
1.1. Khái niệm về mạng máy tính :
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được
kết nối với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi
thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi
thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại A.
Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể
trao đổi thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính.

PC1 PC2
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
9
Hình 1-1: Mô hình mạng căn bản.
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng
chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc
lập muốn chia sẻ vời nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa
mền, CD Rom…điều này gây nhiều bất tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành
mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điễm sau:
+ Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.

+ Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file ) của đề án,
họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng.
+ Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn , trao đổi giữa những
người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
+ Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy
vẽ…).
+ Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email ) và có thể sử
dụng mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính
sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị
trường, tin rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó ), hoặc sắp xếp
thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của các người khác …
+ Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi
phí thấp mà các chức năng lại mạnh ).
+ Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính
này có thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính
khác, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
+ Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các
tệp (files ) khi có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư
mục đó.
1.2. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính.
Một mạng máy tính có các đặc trưng kỹ thuật cơ bản như sau:
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
10
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
1.2.1. Đường truyền
Là thành tố quan trọng của một mạng máy tính, là phương tiện dùng
để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó
chính là các thông tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân
(ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng

điện từ, tuỳ theo tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác
nhau.
Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó biểu thị khả
năng truyền tải tín hiệu của đường truyền.
Thông thường người ta hay phân loại đường truyền theo hai loại:
+ Đường truyền hữu tuyến: Các máy tính được nối với nhau bằng các
dây cáp mạng.
+ Đường truyền vô tuyến: Các máy tính truyền tín hiệu với nhau
thông qua các sóng vô tuyền với các thiết bị điều chế/giải điều chế ở các
đầu mút.
1.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch
Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các
nút mạng có chức năng hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng, hiện
tại có các kỹ thuật chuyển mạch như sau:
+ Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực thể cần truyền thông
với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó
cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường
cố định đó.
+ Kỹ thuật chuyển mạch thông báo: Thông báo là một đơn vị dữ liệu
của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo có
chứa các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thông
báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể
chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông báo.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
+ Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi thông báo được chia ra
thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (Packet) có khuôn dạng qui
định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển, trong đó có địa
chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin

của cùng một thông báo có thể được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều
con đường khác nhau.
1.2.3. Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính (Network Architecture) thể hiện cách nối
các máy tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực
thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng
hoạt động tốt.
Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là
hình trạng mạng (Network Topology) và giao thức mạng (Network
Protocol):
- Network Topology: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt
hình học mà ta gọi là tôpô của mạng.
Các hình trạng mạng cơ bản đó là: Hình sao, hình Bus, hình vòng.
- Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực
thể truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng.
Các giao thức thường gặp nhất là: TCP/IP, NETBIOS,…
1.2.4. Hệ điều hành mạng
Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
- Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm:
+ Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách
đơn giản là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xoá, copy,
nhóm, đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm công việc này.
+ Tài nguyên thiết bị: Điều phối việc sử dụng CPU, các thiết bị
ngoại vi để tối ưu hoá việc sử dụng.
- Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
12
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình
ứng dụng với thiết bị của hệ thống.

- Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ
Format đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung ).
- Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là: WindowsNT,
Windows9X, Windows 2000, Unix, Novell …
1.3. Phân loại mạng máy tính.
Mạng máy tính có thể phân bổ t rên một vùng lãnh thổ nhất định và có
thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại
mạng như sau:
Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network ) : là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được
thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng
trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí
nghiệp… Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.
Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network) : Là mạng được cài
đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán
kính khoảng 100 Km trở lại.Các kết nối này được thực hiện thông qua các
môi trường truyền thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s ).
Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của mạng có
thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục.Thông thường kết
nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được
kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được thiết lập
trên phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất.Thông thường kết nối
thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên, WAN và LAN là hai khái niệm được sử
dụng nhiều nhất.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT

1.4. TOPO mạng:
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là
cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau.
Thông thường mạng có ba dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star
topology ), mạng dạng vòng (Ring Topology ) và mạng dạng tuyến (Linear
Bus Topology ). Ngoài ba dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác
biến tướng từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao -
vòng, mạng hình hỗn hợp,…
1.4.1. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là
các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối
trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng ( hình 2).
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không
cần thông qua trục bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử
dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mở rộng
bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý
và vận hành.
- Ưu điểm :
+ Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào
đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
14
Hình 1-2. Cấu trúc mạng sao
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
+ Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.
+ Mạng có thể dễ dạng mở rộng hoặc thu hẹp.
+ Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kêt nối
điểm - điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.

- Nhược điểm :
+ Khả năng mở rộng của toàn mạng phục thuộc vào khả năng của
trung tâm.
+ Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
+ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin
đến trung tâm.
+ Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế
(trong vòng 100m với công nghệ hiện tại).
1.4.2. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết
kế làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng
nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút
mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm
tiếp nhận.
- Ưu điểm:
+ Mạng dạng vòng có thuận lợi có thể mở rộng ra xa, tổng đườn dây
cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
- Nhược điểm :
+ Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ
thống cũng bị ngừng.



LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
15
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT


1.4.3. Mạng dạng tuyến (Bus topology)

Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị
khác. Các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính
để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp
chính này.
ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín
hiệu và dữ liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.

- Ưu điểm :
+ Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.
+ Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.
- Nhược điểm :
+ Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
16
terminator
Hình1-4. Cấu trúc mạng hình tuyến
Hình 1-3. Cấu hình mạng vòng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
+ Khi có sự cố hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, lỗi trên
đường dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này
ngày nay ít được sử dụng.
1.4.4. Mạng dạng kết hợp
Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (star/bus topology) : Cấu hình
mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung
tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear
Bus Topology. Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm
làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus
Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí
đường dây tương thích dễ dàng đối với bất kỳ toà nhà nào.
Kết hợp cấu hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết

hợp Star/Ring Topology, có một thẻ bài liên lạc được chuyển vòng quanh
một cái bộ tập trung.
1.5. Hệ thống cáp mạng dùng cho mạng LAN
1.5.1. Cáp xoắn
Đây là loại cáp gồm 2 đường dây bằng đồng được xoắn vào nhau
làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng
với nhau. Hiện nay có 2 loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại (STP-Shield
Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP-Unshield Twisted Pair).
Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống
nhiễu điện từ, có loại có một đôi dây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi
dây xoắn vào nhau.
Cáp không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn
về khả năng chống nhiễm từ và suy hao vì không có vỏ bọc.
STP và UTP có 2 loại (Category-Cat) thường dùng:
+ Loại 1 và 2 (Cat1 & Cat2): Thường dùng cho truyền thoại và
những đường truyền tốc độ thấp (nhỏ hơn 4Mb/s).
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
17
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
+ Loại 3 (Cat3): Tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16Mb/s, nó là chuẩn
hầu hết cho các mạng điện thoại.
+ Loại 4 (Cat4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.
+ Loại 5 (Cat5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.
+ Loại 6 (Cat6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s.
Đây là loại cáp rẻ, dễ lắp đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi
trường.
1.5.2. Cáp đồng trục
Cáp đồng trục có 2 đường dây dẫn và chúng có cùng 1 trục chung, 1
dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành
đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây

bện kim loại và vì nó có chức năng chống nhiễm từ nên còn gọi là lớp bọc
kim). Giữa 2 dây dẫn trên có 1 lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ
Plastic để bảo vệ cáp.
Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (như cáp
xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp
đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục
được sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng.
Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp
đồng trục dày. Đường kính cáp đồng trục mỏng là 0,25 Inch và dày là 0,5
Inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng
có độ hao suy tín hiệu lớn hơn.
Hiện nay có cáp đồng trục sau:
+ RG -58, 50 ôm: Dùng cho mạng Ethernet
+ RG - 59, 75 ôm: Dùng cho truyền hình cáp
Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 -
10Mbps, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác
vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông thường của một đoạn cáp nối
trong mạng là 200 m, thường sử dụng cho dạng Bus.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
18
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
1.5.3. Cáp sợi quang
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó
sợi thuỷ tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có
tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài
cùng là lớp vở Plastic để bảo vệ cáp. Cáp sợi quang không truyền dẫn được
các tin hiệu điện mà chỉ truyền các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại
chuyển đổi trở lại thành các tín hiệu điện. Cáp quang có đường kính từ 8.3-
100 micron, do đường kính lõi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó
khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biết với kĩ thuật cao và chi phí

cao.
Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép
khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài
ra vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó
hoàn toàn không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền không
bị phát hiện và thu trộn bằng các thiết bị điện tử của người khác.
Nhược điểm của cáp quang là khó lắp đặt và giá thanh cao, nhưng
nhìn chung cáp quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
Bảng 1.1: Bảng so sánh các loại cáp.
Các loại cáp
Cáp xoắn
cặp
Cáp đồng
trục mỏng
Cáp đồng
trục dầy
Cáp
quang
Chi tiết
Bằng đồng,
có 4 cặp
dây(loại
3,4,5)
Bằng đồng, 2
dây, đường
kính 5mm
Bằng đồng, 2

dây, đường
kình 10mm
Thuỷ tinh
2 sợi
Chiều dài
đoạn tối đa
100 m 185 m 500 m 1000 m
Số đầu nối tối
đa trên một
đoạn
2 30 100 2
Chạy 10Mbps Được Được Được Được
Chạy 100
Mbps
Được Được Được Được
Chống nhiễu Tốt Tốt Tốt Tốt
Bảo mật Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn
Độ tin cậy Tốt Trung bình Khó Khó
Khắc phục lỗi Tốt Không tốt Không tốt Tốt
Quản lý Dễ dàng Khó Khó
Trung
bình
Chi phí cho
một trạm
Rất thấp Thấp Trung bình Cao
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
20
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
1.6. Một số thiết bị sử dụng trong mạng LAN
1.6.1. Card mạng

Card mạng (hay còn gọi là NIC card hay Adapter card) là thiết bị nối
kết giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua
các khe cắm như: PCI hay USB Phần giao tiếp với cáp mạng thông
thường theo các chuẩn như: RJ45, T Các chức năng chính của card
mạng: Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng: trước khi đưa lên mạng, dữ liệu phải
được chuyển từ dạng byte, bit sang tín hiệu điện để có thể truyền trên cáp:
Gửi dữ liệu đến máy tính khác, kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ
thống cáp.
1.6.2. Modem
Modem là thiết bị dùng để nối hai máy tính hay hai thiết bị ở xa
thông qua mạng điện thoại. cổng giao tiếp RJ11 để nối với dây điện thoại.
Chức năng của Modem là chuyển đổi tín hiệu số (digital) thành tín hiệu
tương tự (analog) để truyền dữ liệu trên dây điện thoại. Tại đầu nhận,
modem chuyển dữ liệu ngược lại từ dạng tín hiệu tương tự sang tín hiệu số
để truyền vào máy tính. Thiết bị này giá tương đối thấp nhưng mang lại
hiệu quả rất lớn. Nó giúp nối các mạng LAN ở xa với nhau thành các mạng
WAN, giúp người dùng có thể hòa vào mạng nội bộ của công ty một cách
dễ dàng dù người đó ở bất kỳ nơi nào.
1.6.3. Repeater
Repeater có vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp
năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để tín hiệu có thể đến được những chặng
đường tiếp theo trong mạng. Cơ chế làm việc của Repeater là khuyếch đại
bất cứ thứ gì nó nhận được và truyền đi tiếp. Do không phân biệt được tín
hiệu mà nó phải xử lý là gì, có thể là một khung dữ liệu hỏng hay thậm chí
cả tín hiệu nhiễu nên Repeater không phải là lựa chọn cho việc truyền tin
cậy về chất lượng đường truyền.
1.6.4. Hub
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
21
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT

Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến
24 cổng và có thể còn nhiều hơn. Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng.
Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các
cổng khác.
1.6.5. Switch
Là thiết bị cho phép ghép nối nhiều đoạn mạng với nhau. Switch dựa
vào bảng địa chỉ MAC để quyết định gói tin nào đi ra port nào nhằm tránh
tình trạng giảm băng thông khi số máy trạm trong mạng tăng lên, bảng này
cung cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ. Switch có 2
chức năng chính là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây
dựng các bảng địa chỉ MAC. Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so
với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn như khả năng tạo
mạng LAN ảo (VLAN).
1.6.6. Proxy
Proxy là một máy tính trung gian. Nó giống như một Firewall, nâng
cao khả năng bảo mật giữa mạng nội bộ bên trong và mạng bên ngoài.
Proxy cho phép thiết lập các danh sách được phép truy cập vào mạng nội
bộ bên trong, cũng như các danh sách các ứng dụng mà mạng nội bộ bên
trong có thể truy cập ra mạng bên ngoài. Ngoài ra Proxy còn là máy đại
diện cho các máy trạm bên trong mạng nội bộ truy cập ra Internet, đây là
chức năng quan trọng của Proxy.
1.6.7. Wireless Access Point
Wireless Access Point là thiết bị kết nối mạng không dây được thiết
kế theo chuẩn IEEE 802.11b, cho phép nối LAN to LAN, dùng cơ chế
CSMA/CA để giải quyết tranh chấp, dùng cả hai kiến trúc kết nối mạng là
Infrastructure và AdHoc, mã hóa theo 64/128 bit. Nó còn hỗ trợ tốc độ
truyền không dây lên 11Mbps trên băng tần 2,4 GHz.
1.7. Mạng LAN ảo (VLAN)
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
22

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
VLAN là một miền quảng bá được tạo bởi các switch. Việc này được
thực hiện khi chúng ta đặt một số cổng của Switch trong 1 VLAN ngoại trừ
VLAN 1 - VLAN mặc định. Tất cả các cổng trong một mạng VLAN đều
thuộc một miền quảng bá duy nhất.
Vì các Switch có thể giao tiếp với nhau nên một số cổng trên 1
Switch này có thể nằm trong 1 VLAN và một số cổng trên 1 Switch khác
cũng có thể nằm trong VLAN đó. Các bản tin quảng bá giữa những máy
tính này sẽ không bị lộ trên các cổng thuộc bất kỳ VLAN nào ngoại trừ
VLAN đó. Tuy nhiên, tất cả các máy tính này đều có thể giao tiếp với nhau
vì chúng thuộc cùng một VLAN. Nếu không được cấu hình bổ sung, chúng
sẽ không thể giao tiếp với các máy tính khác nằm ngoài VLAN này.
Cần cân nhắc việc sử dụng VLAN trong các trường hợp có hơn 200
máy tính trong mạng LAN, lưu lượng quảng bá (broadcast traffic) trong
mạng LAN quá lớn, các nhóm làm việc cần gia tăng bảo mật hoặc cần nằm
trên cùng một miền quảng bá vì họ đang dùng chung các ứng dụng.
Để các máy tính thuộc các VLAN khác nhau giao tiếp với nhau, bạn
cần dùng một router hoặc switch Layer 3.
2. Thiết kế và xây dựng hệ thống mạng.
2.1. Tại sao phải xây dựng mạng máy tính?
Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành một hạ tầng cơ sở quan
trọng của tất cả các cơ quan xí nghiệp. Nó đã trở thành một kênh trao đổi
thông tin không thể thiếu được trong thời đại công nghệ thông tin. Với xu
thế giá thành ngày càng hạ của các thiết bị điện tử, kinh phí đầu tư cho
việc xây dựng một hệ thống mạng không vượt ra ngoài khả năng của các
công ty xí nghiệp. Tuy nhiên, việc khai thác một hệ thống mạng một cách
hiệu quả để hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ của các cơ quan xí nghiệp thì
còn nhiều vấn đề cần bàn luận. Hầu hết người ta chỉ chú trọng đến việc
mua phần cứng mạng mà không quan tâm đến yêu cầu khai thác sử dụng
mạng về sau. Điều này có thể dẫn đến hai trường hợp: lãng phí trong đầu

LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
23
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
tư hoặc mạng không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.
Vì vậy có một cái nhìn tổng thể ngay từ bước thiết kế và xây dựng
sẽ đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình duy trì, khai thác cũng như
bảo trì hay nâng cấp hệ thống mạng sau này.
2.2. Các bước tiến hành xây dựng một hệ thống mạng máy tính.
2.2.1 Thu thập yêu cầu của khách
hàng
Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của
khách hàng trên hệ thống mạng mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu
hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là:
Xây dựng hệ thống mạng để làm gì? Sử dụng nó cho những mục đích
gì? Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử
dụng mạng của từng người / nhóm người ra sao?
Khả năng mở rộng mạng trong vòng 3-5 năm tới. Nếu có thì ở vị trí
nào? Mức độ mở rộng là bao nhiêu?
Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là bạn phải phỏng vấn
khách hàng, nhân viên các phòng ban có máy tính sẽ nối mạng. Thông
thường các đối tượng mà bạn phỏng vấn không có chuyên môn sâu hoặc
không có chuyên môn về mạng. Cho nên bạn nên tránh sử dụng những
thuật ngữ chuyên môn để trao đổi với họ. Chẳng hạn nên hỏi khách
hàng “ Bạn có muốn người trong cơ quan bạn gởi mail được cho nhau
không?”, hơn là hỏi “ Bạn có muốn cài đặt Mail server cho mạng không?
”. Những câu trả lời của khách hàng thường không có cấu trúc, rất lộn
xộn, nó xuất phát từ góc nhìn của người sử dụng, không phải là góc nhìn
của kỹ sư mạng. Người thực hiện phỏng vấn phải có kỹ năng và kinh
nghiệm trong lĩnh vực này. Phải biết cách đặt câu hỏi và tổng hợp thông

tin.
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là
“Quan sát thực địa” để xác định những nơi mạng sẽ đi qua, khoảng cách
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
24
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI KHOA CNTT
xa nhất giữa hai máy tính trong mạng, dự kiến đường đi của dây mạng,
quan sát hiện trạng công trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua. Thực địa
đóng vai trò quan trọng trong việc chọn công nghệ và ảnh hưởng lớn đến
chi phí mạng. Chú ý đến ràng buộc về mặt thẩm mỹ cho các công trình
kiến trúc khi chúng ta triển khai đường dây mạng bên trong nó. Giải
pháp để nối kết mạng cho 2 tòa nhà tách rời nhau bằng một khoảng
không phải đặc biệt lưu ý. Sau khi khảo sát thực địa, cần vẽ lại thực địa
hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp cho chúng ta sơ đồ thiết kế của công
trình kiến trúc mà mạng đi qua.
Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực địa, đồng thời ta cũng
cần tìm hiểu yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ phận
trong cơ quan khách hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông tin
trao đổi. Điều này giúp ích ta trong việc chọn băng thông cần thiết cho
các nhánh mạng sau này.
2.2.2. Phân tích yêu cầu
Khi đã có được yêu cầu của khách hàng, bước kế tiếp là ta đi phân
tích để tổng hợp yêu cầu hệ thống mạng, trong đó xác định rõ những vấn
đề sau:
Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ
tập tin, chia sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập
Internet hay không, ). Mô hình mạng là gì? (Workgoup hay Client /
Server, ), Mức độ yêu cầu an toàn mạng, Ràng buộc về băng thông tối
thiểu trên mạng.
2.2.3. Thiết kế giải

pháp
Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải
pháp để thỏa mãn những yêu cầu đặt ra. Việc chọn lựa giải pháp cho
một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Kinh phí dành cho hệ thống mạng.
+ Công nghệ phổ biến trên thị trường.
LỚP QUẢN TRỊ MẠNG K5
25

×