LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hạch toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty Dược trực
thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam ” là công trình nghiên cứu của
tôi. Số liệu trình bày trong luận văn là khách quan, trung thực, hợp
pháp, được thu thập từ số liệu rõ ràng đầy đủ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Quý Long
1
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp 3
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt am 3
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ 38
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY DƯỢC TRỰC THUỘC TỔNG
CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM 38
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp 3
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt am 3
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
TK511,512 TK 111,112,131,
Sơ đồ 1.1.Trình tự hạch toán doanh thu
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ 38
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY DƯỢC TRỰC THUỘC TỔNG
CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM 38
3
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp 3
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt am 3
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
TK511,512 TK 111,112,131,
Sơ đồ 1.1.Trình tự hạch toán doanh thu
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ 38
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC CÔNG TY DƯỢC TRỰC THUỘC TỔNG
CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM 38
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động toàn ngành dược nói chung là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc chữa
bệnh phục vụ sức khỏe cộng đồng, sản phẩm đặc biệt mang tính xã hội. Các doanh nghiệp
dược phẩm muốn khẳng định chỗ đứng của mình trên một thị trường mở cửa, hội nhập và
hợp tác thì phải có đối sách phù hợp, tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu mua hàng, khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách
khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải được
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về mọi lĩnh vực hoạt động của mình, trong đó có
thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.Với mong muốn được góp
phần hoàn thiện thêm công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Dược phẩm ,em chọn đề tài “Hoàn thiện hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc
Tổng công ty Dược Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục luận văn
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
4
công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
Chương 3:Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh
tại các công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
Trong chương 1, luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu những lý luận chung về doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể qua các mặt sau:
-Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh - yêu cầu, nhiệm vụ và vai trò
quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
-Nội dung của hạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp
Các nguyên tắc hạch toán doanh thu
Hạch toán doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
-Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
tiền cổ tức và lợi nhuận.
+Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, doanh thu phát sinh dưới dạng
tiền hoặc khoản chấp nhận cho nợ (cho nợ: là sự cam kết của khách hàng sẽ trả tiền hàng
hay dịch vụ ở một thời điểm được ấn định trong tương lai) doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ
thu được trong tương lai.
+Xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
* Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng.
* Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng,
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán không có thuế giá trị gia tăng.
5
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc chịu thuế xuất khẩu, thì doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là giá bán bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
* Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hoá nhận gia công;
* Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và
ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản
phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận
Chứng từ và tài khoản hạch toán
Theo quy định hiện hành để hạch toán doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng các
chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTKT – 3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố
quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế
tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTTT - 3LL): dùng tại các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hoá đơn phải ghi
đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế
GTGT).
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được Bộ tài chính
chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù.Trên hoá đơn đặc thù cũng phải
ghi rõ cả giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng phải nộp và tổng giá
thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng
hoá, dịch vụ; bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm:
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 152 " Doanh thu nội bộ"
- TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính “
- TK 711 “ Thu nhập khác “
- TK 521 “ Chiết khấu thương mại “
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại “
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán “
- …….
Để tạo ra sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định như khấu
hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên nhiên, vật liệu, tiền lương … Các chi phí này có tính
chất thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài nhiệm vụ sản xuất doanh
nghiệp còn phải tiêu thụ sản phẩm, do vậy phải chi ra các chi phí đóng gói, vận chuyển,
6
bảo quản sản phẩm, chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí
tiếp thị…. Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí vật chất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong một chu kỳ kinh doanh để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử
dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, … Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí bao gồm :
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 641 “ Chi phí bán hàng “
- TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp “
- TK 635 “ Chi phí hoạt động tài chính “
- TK 811 “ Chi phí khác “
- TK 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp “
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sau một thời kỳ nhất định, và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh
thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và
ngược lại nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
TK sử dụng để hạch toán xác định kết quả kinh doanh là TK 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh “
Trong chương 2 tác giả nghiên cứu về thực trạng doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam cụ thể
trên những mặt sau:
7
- Tổng quan về các công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
Trong phần này tác giả trình bày sơ lược về lịch sử của Tổng Công ty Dược Việt
Nam từ thời điểm có quyết định thành lập của Bộ trưởng Bộ Y tế năm 1994 cho đến nay
đến nay.Luận văn đã nêu khái quát chung về các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm trực
thuộc Tổng Công ty.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty Dược thành viên với
quy trình sản xuất thuốc đòi hỏi nguyên liệu chế tạo ra các loại thuốc phải đúng liều lượng,
điều kiện môi trường sản xuất phải khắt khe, tuyệt đối tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh, độ ẩm
không khí và nguồn nước, Luận văn đã trình bày cơ cấu của Tổng công ty Dược hiện nay
với doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm theo mô hình cổ phần hóa và chưa cổ phần hóa.
- Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh tại các công
ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam
Qua khảo sát thực tế có thể khái quát thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam
theo những nội dung chủ yếu sau đây
+ Các loại doanh thu, vấn đề quản lý doanh thu và hạch toán doanh thu tại các công
ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
+ Các loại chi phí, vấn đề quản lý chi phí và hạch toán chi phí tại các công ty Dược
trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
+ Việc xác định kết quả kinh doanh và hạch toán kết quả kinh doanh tại các công ty
Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
Đối với các nội dung trên luôn có sự nghiên cứu và minh họa cụ thể bằng 2 doanh
nghiệp : Công ty cổ phần Dược phẩm TW II là doanh nghiệp sản xuất đặc thù, trong khi đó
Công ty Dược phẩm TW I là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa không có chức năng sản
xuất.
-Đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh tại
các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam
Qua khảo sát ta thấy các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm đã thực hiện đầy đủ theo
chế độ quy định tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế có thể tóm tắt như sau:
- Mặc dù các doanh nghiệp Dược đã mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu, chi phí và
8
kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động hoặc theo từng đơn vị trực thuộc nhưng trong
môi trường cạnh tranh như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển tốt điều đó là chưa đủ
với nhu cầu thông tin của các nhà quản lý
- Một thực trạng khác là các doanh nghiệp Dược hiện nay đã vi phạm nguyên
tắc ghi nhận doanh thu, chi phí được qui định theo cả chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Doanh thu và chi phí kinh doanh hiện nay được ghi
nhận vào thời điểm các doanh nghiệp nhận được chứng từ chứ không phải vào thời
điểm phát sinh các nghiệp vụ nên chỉ tiêu về doanh thu và chi phí báo cáo trên Báo
cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng thực tế kết quả kinh doanh của kỳ báo
cáo.
Qua phân tích thực trạng về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam, trong chương 3 tác
giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam
Ta có thể thấy hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Namvẫn còn nhiều bất cập. Do đó việc
phải hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam là một việc
làm mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa có ý nghĩa về thực tiễn.
Việc hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và của
Doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Dược
phẩm cần đảm bảo phù hợp với môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức hạch toán kế
toán hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh Dược phẩm để xây dựng một hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tương xứng, có thể phục vụ tốt nhất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp dược cần thực hiện theo hướng dẫn đáp ứng đầy đủ các thông tin theo yêu
9
cầu của kế toán tài chính và từng bước cung cấp các thông tin hữu ích cho quản trị nội bộ
doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm cần đảm bảo không tốn kém quá nhiều chi phí so với
lợi ích mà việc hoàn thiện mang lại. Hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh được hoàn thiện không được cồng kềnh, tốn kém nhiều dẫn đến không có
hiệu quả và không khả thi.
Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm
bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu của đơn vị. Các giải pháp
hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty
Dược trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Namtrong luận văn gồm các mặt như sau:
-Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán tài chính
+ Về tài khoản kế toán
Doanh nghiệp xây dựng hệ thống tài khoản phải phản ánh được toàn bộ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp.Đối với
các khoản chi phí kinh doanh cần mở đầy đủ các TK để hạch toán chi phí kinh doanh và
hạch toán đúng bản chất nội dung các khoản chi phí
+ Tại một số doanh nghiệp cần thiết phải có động thái trích lập các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho và dự phòng cho hoạt động đầu tư tài chính.
+ Nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí cần phải được tôn trọng.Việc ghi
nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm nhận chứng từ hiện nay là vi phạm các nguyên
tắc ghi nhận doanh thu và chi phí.
-Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán quản trị
Việc tổ chức kế toán quản trị cung cấp thông tin cho doanh nghiệp hầu hết còn đơn
giản và chưa được đầu tư thỏa đáng.
+ Xây dựng mô hình kế toán quản trị tại các doanh nghiệp dược phẩm.
Mô hình hợp lý hiện nay tại các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm là kế toán quản
trị và kế toán tài chính kết hợp trong cùng một bộ máy kế toán
- Trên cơ sở nhu cầu sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ đã tính toán, các doanh
nghiệp sản xuất Dược phẩm trên địa bàn Hà Nội cần lập bản dự toán doanh thu phù hợp
10
+ Tổ chức thu thập thông tin phục vụ cho kế toán quản trị doanh thu chi phí và xác
định kết quả .
+ Phân tích thông tin phục vụ cho kế toán quản trị doanh thu chi phí và xác định kết
quả .
Phần cuối cùng tác giả cũng đã trình bày những điều kiện cơ bản để hoàn thiện
doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược
Việt Nam.
Vai trò của Nhà nước và các cơ quan chuyên nghành
- Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế tài chính, tạo ra những khuôn khổ pháp lý để các
loại hình doanh nghiệp cùng bình đẳng trong kinh doanh, thúc đẩy và khuyến khích các
công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam
-Nhà nước và các cơ quan chức năng cần đưa ra được những quy định và hướng dẫn
cụ thể các doanh nghiệp về việc tổ chức vận dụng kế toán quản trị
-Để có đội ngũ kế toán viên tay nghề cao, trình độ chuyên môn giỏi Nhà nước cần có
chính sách thích hợp trong đào tạo
-Nhà nước và các cơ quan chức năng cần tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát chất
lượng kế toán tại các doanh nghiệp Dược phẩm.
- Các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm có đặc thù riêng của ngành Dược phẩm do
đó Nhà nước, các cơ quan chức năng cần có những quy định hướng dẫn cụ thể riêng đối
với các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm.
Về phía doanh nghiệp.
-Các doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài
chính do Nhà nước ban hành.
-Các doanh nghiệp sản xuất Dược phẩm phải trang bị và tổ chức ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác kế toán một cách đồng bộ đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả.
-Doanh nghiệp cần có những chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Luận văn đã nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả tại các công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt
Nam. Luận văn “ Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại các
công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam” đã đạt kết quả sau đây:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả trong các doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạnghạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại
các công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát thực tế,
luận văn đã nêu rõ những mặt thực hiện tốt và những tồn tại làm tiền đề cho việc hoàn
thiện.
-Nêu rõ sự cần thiết, yêu cầu cơ bản, nội dung hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả tại các công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam.
Luận văn cũng đã đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện cả về phía Nhà nước,
cơ quan chức năng lẫn về phía doanh nghiệp.
11
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra mạnh mẽ đã
giúp các ngành, các doanh nghiệp những thời cơ, cơ hội phát triển một cách vượt
bậc. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng đang phải đối mặt với những thách thức sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của mình. Trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước doanh nghiệp muốn thành công phải cạnh tranh để làm sao
đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Sự gay
gắt của cạnh tranh chúng ta có thể thấy rõ ở rất nhiều ngành trong đó có ngành
Dược phẩm.
Hơn nữa hoạt động toàn ngành dược nói chung là sản xuất và kinh doanh các
loại thuốc chữa bệnh phục vụ sức khỏe cộng đồng, sản phẩm đặc biệt mang tính xã
hội. Các Công ty Dược phẩm muốn khẳng định chỗ đứng của mình trên một thị
trường mở cửa, hội nhập và hợp tác thì phải có đối sách phù hợp, tổ chức tốt các
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua hàng, khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện của
mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về
mọi lĩnh vực hoạt động của mình, trong đó có thông tin về doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh. Do đó việc quản lý và hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất lại càng đặc biệt quan trọng.
Hơn nữa dù Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán, chuẩn mực và các quy
định đối với các doanh nghiệp nói chung và ngành dược phẩm nói riêng nhưng có
một số điều vẫn chưa thực sự đầy đủ. Ngoài ra công tác hạch toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của các Công ty Dược phẩm vẫn còn một số bất
cập, chưa hoàn thiện.
Với mong muốn được góp phần hoàn thiện thêm công tác hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh Dược phẩm, em chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng công ty Dược
Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận; luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, phương
pháp hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực
kế toán quốc tế .
Về mặt thực tiễn khảo sát thực tế hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại các Công ty Dược phẩm trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt
Nam trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty Dược trực
thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận và thực tiễn
về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tại
Việt Nam, luận văn sử dụng chủ yếu các chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán
năm 2008-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với
hệ thống các phương pháp như phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh,… để phân
tích vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Ngoài ra luận văn còn kết hợp quan
điểm của Đảng và Nhà nước, chính sách quản lý của ngành Dược trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế để phân tích đánh giá các vấn đề.
5. Những đóng góp của đề tài
- Phân tích và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về hạch toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
- Khẳng định được tầm quan trọng của hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
2
- Nghiên cứu và khảo sát thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tiêu biểu
tại Việt Nam, nêu rõ những tồn tại cần khắc phục và sự cần thiết phải hoàn thiện.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trực
thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục
luận văn kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty
Dược Việt am
Chương 3: Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động
kinh doanh tại các Công ty Dược trực thuộc Tổng Công ty
Dược Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả và vai trò của hạch toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả tại doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh : doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Đặc điểm kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
* Đối tượng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là thành
phẩm – những sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để bán ra nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất được phân
theo các ngành hang : vật tư, thiết bị , hang tiêu dung , lương thực thực phẩm …
- Đối tượng phục vụ là người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, đơn vị sản xuất,
đơn vị thương mại và các cơ quan tổ chức xã hội.
- Kết thúc một quá trình kinh doanh thì vốn của doanh nghiệp được chuyển
hóa từ hình thái tiền tệ sang hình thái hình thái thành phẩm hàng hoá sang hình thái
tiền tệ.
- Quá trình lưu chuyển vốn trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm ba giai đoạn,
đó là giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất và giai đoạn tiêu thụ
1.1.2 Thông tin doanh thu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
Thông tin doanh thu , chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh có những đặc
điểm sau :
- Đây là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế toán từ quá trình
cung cấp, sản xuất đến quá trình tiêu thụ thành phẩm cuối cùng
- Là những thông tin thu được qua kết quả của một quá trình có tính hai mặt ,
thông tin và kiểm tra.Vì vậy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả cũng có tính hai
mặt thông tin và kiểm tra.Về mặt thông tin, sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho người
sử dụng nhằm thực hiện kế hoạch của mình, mặt kiểm tra giúp người sử dụng đánh
giá hiệu quả thực hiện hoạt động kinh tế
4
- Thông tin doanh thu, chi phí và xác định kết quả có ý nghĩa to lớn
đối với việc đo lường, kiểm soát các hoạt động và quan hệ tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.3 Vai trò của hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh
Tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả giữ một vị trí quan
trọng trong tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp .Doanh nghiệp có tổ chức tốt
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả mới giúp cho các đối tượng sử
dụng thong tin kế toán doanh nghiệp có căn cứ làm cơ sở để phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn giúp cho các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp hiểu được về tình hình tài chính của doanh nghiệp, bên
cạnh đó giúp cho Nhà nước có được thong tin hữu ích cho quản lý vĩ mô nền kinh tế
1.2.Hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm doanh thu và thu nhập khác tại các doanh nghiệp
Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu là tổng các giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không tăng doanh thu. Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng trong
5
việc bù đắp các chi phí và đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng
doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý
là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào để cung cấp những thông tin
để xử lý và có những quyết định đúng đắn đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải
trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn
lại; các khoản thu khác.
1.2.2.Các loại doanh thu tại các doanh nghiệp
1.2.2.1.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng
chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-Khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định
của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
-Giá các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu.
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán
phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng theo
khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn
phát hành cuối cùng.
6
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản giảm
giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về các khoản giảm trừ nói trên.
1.2.2.2.Doanh thu từ hoạt động tài chính
Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ
phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi xuất
tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có), thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu….).
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao gồm các khoản thu từ hoạt
động bán ngoại tệ hoặc chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế
độ tài chính, các khoản hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và
tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải hoạt động
kinh doanh thường xuyên.
1.2.2.3.Thu nhập từ các hoạt động khác
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các
khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính. Các khoản thu nhập khác bao gồm:
-Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định: là tổng tiền đã
thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định được ghi nhận là chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
-Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
-Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
-Thu được các khản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước: là khoản
nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính
vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
-Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được
chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
7
-Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
-Các khoản thu khác.
1.2.3.Hạch toán doanh thu tại các doanh nghiệp
1.2.3.1.Các nguyên tắc hạch toán doanh thu
Hạch toán doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
-Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận.
+Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, doanh thu phát sinh dưới
dạng tiền hoặc khoản chấp nhận cho nợ (cho nợ: là sự cam kết của khách hàng sẽ
trả tiền hàng hay dịch vụ ở một thời điểm được ấn định trong tương lai) doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau
khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ
hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+Xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
*Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
*Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng,
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán không có thuế giá trị gia tăng.
*Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc chịu thuế xuất khẩu, thì doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là
8
giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
*Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công;
*Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
*Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, … người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng với
khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản hàng bán bị trả lại hoặc giảm
giá hàng bán hay chiết khấu thương mại.
*Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào doanh thu bán hàng mà chỉ
hạch toán vào tài khoản phải thu khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng.
Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511“doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” về giá trị số hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
*Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận tiền trước cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê
tài sản.
*Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhà nước trợ cấp hoặc trợ giá theo quy
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
9
+Xác định doanh thu trong trường hợp trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
khác không tương tự:
Khi doanh thu được tạo ra do hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy
hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì trường hợp này doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hoàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
+Xác định doanh thu trong trường hợp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ
kế toán:
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong kỳ thường được thực hiện theo phương pháp
tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
*Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
*So sánh tỷ lệ (%)giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành.
*Tỷ lệ (%)chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
10
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ
bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt
động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch
toán vào chi phí xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy
về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định theo các điều kiện đã quy định.
+Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được xác
định trên cơ sở:
*Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
*Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
*Cổ tức và lợi nhận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong
tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban
đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm
số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
Khi tiền chưa thu của một khoản đầu tư đã được luỹ kế trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh
11
nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của
các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh
nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán
giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
Tiền bản quyền được tính luỹ kế căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng
hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được hoặc không chắn chắn thu hồi
được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
-Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được
chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh
thu bán sản phẩm hàng hoá, … nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết
quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
1.2.3.2.Chứng từ và tài khoản hạch toán
Theo quy định hiện hành để hạch toán doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng
các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTKT – 3LL): dùng cho các doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi
đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng,
các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng
giá thanh toán.
12
Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTTT - 3LL): dùng trong các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hoá
đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh
toán (đã có thuế GTGT).
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được Bộ tài
chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc
thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng
phải nộp và tổng giá thanh toán.
Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng
kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi
tiết bán hàng.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng
để phản ánh các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
-Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
-Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài
sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần của doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại do không đảm bảo điều kiện về
13
quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, … người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng
với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531: Hàng bán bị trả lại, TK
532: Giảm giá hàng bán, TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nội dung phản ánh trên tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, và dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
-Số thuế GTGT phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
trực tiếp.
-Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
-Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 5 tài khoản
cấp 2 sau:
-TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của
14