Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.92 KB, 56 trang )

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
DẪN NHẬP
Ngày nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và là một trong những xu thế mà bất
kì một quốc gia hay lãnh thổ nào cũng đều hướng tới để góp phần phát triển đất
nước của mình. Bởi vậy một trong những con đường đưa đất nước đến với hội
nhập kinh tế quốc tế đó chính là ngoại thương, một hoạt động đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc phát triển kinh tế và góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế để làm được điều đó thì logistics là yếu tố vô cùng quan trọng trong
việc vận chuyển hàng hóa thương mại đi khắp các quốc gia.
Mục tiêu của đề tài này là: đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty CP CONTINENTIAL LOGISTICS
(CON-LOG) để đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như chất lượng dịch vụ tại Công ty CP CON-LOG
Đề tài tập trung vào các đối tượng nghiên cứu cơ bản như sau:
Số liệu thực tế của cty Con-Log và những thông tin liên quan từ các đối tượng là
khách hàng của Công Ty CP Continential Logistics, chính là các doanh nghiệp tại
TP Hồ Chí Minh sử dụng dịch vụ xuất khẩu hay nhập khẩu của công ty và các
công ty logistics hay Forwarder tại thị trường TP Hồ Chí Minh có hợp tác mua bán
và sử dụng dịch vụ qua lại với công ty Con-Log bằng phương pháp trả lời bảng câu
hỏi khảo sát.
Phạm vi của đề tài chủ yếu liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics của công ty Continential Logistics và kết hợp với các đối tượng là khách
hàng của công ty Con-Log Corp kể cả nam và nữ kể cả nhân viên hay quản lý làm
việc tại bộ phân xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp. Tất cả các đối tượng là đối tác
của công ty tại thời điểm khảo sát.
Các số liệu trong đề tài được lấy từ năm 2010 đến năm 2012 của công ty cổ phần
Continential Logistics
Phương pháp nghiên cứu: đề tài kết hợp phương pháp định tính và định
lượng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU


 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một trong những xu
thế mà bất kì một quốc gia hay lãnh thổ nào cũng đều hướng tới để góp phần phát
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 1
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
triển đất nước của mình. Bởi vậy, một trong những con đường đưa đất nước đến
với hội nhập kinh tế quốc tế đó chính là ngoại thương, một hoạt động đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia
trên trường quốc tế. Nếu ví nền kinh tế như một cỗ máy thì ngành giao nhận vận
tải chính là chất dầu dùng để bôi trơn các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trôi
chảy và suôn sẻ hơn, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của
quốc gia.
Những quốc gia có cảng biển là những quốc gia luôn có lợi thế rất lớn trong cuộc
cạnh tranh để phát triển kinh tế và hội nhập thế giới. Nhờ có bờ biển dài và nằm
trong những tuyến vận tải lớn, quan trọng của thế giới nên Việt Nam có nhiều tiềm
năng về kinh tế biển, đặc biệt là trong lĩnh vực giao nhận vận tải. Cùng với đó,
Việt Nam đang dần hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tăng cường
hợp tác kinh tế - xã hội với các quốc gia khác. Điều đó đã mang đến cho Việt Nam
nhiều cơ hội tham gia vào các tổ chức Quốc Tế như: WTO, APEC, ASEAN…
nhằm khẳng định sự lớn mạnh không ngừng của mình. Tất cả những yếu tố trên
hứa hẹn Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội
phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực giao nhận vận tải, logistics rất cần thiết đối
với các hoạt động kinh tế.
Nhìn thấy được cơ hội cũng như tiềm năng đầy triển vọng này, ngành giao nhận
vận tải ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nếu như trước đây các
hãng tàu giữ vị trí then chốt trong lĩnh vực giao nhận thì sự ra đời của các công ty
giao nhận đã mang đến nhiều sự lựa chọn cũng như giá trị gia tăng cho khách
hàng. Tuy nhiên, các công ty giao nhận (Forwarder) còn gặp phải quá nhiều cản
trở: sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Forwarder với nhau, cạnh tranh giữa
hãng tàu với Forwarder và sự tin tưởng của khách hàng đối với các Forwarder còn

thấp.
Việc ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Thế Giới và Việt Nam đang dần phục hồi
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 là cơ hội lớn cho Công ty CP
CONTINENTIAL LOGISTICS (gọi tắt là CON-LOG) khi mà nhu cầu ngoại
thương và giao nhận vận tải Quốc Tế có xu hướng gia tăng trở lại. Tuy nhiên khó
khăn lớn nhất mà công ty CON-LOG gặp phải là thương hiệu, kinh nghiệm còn trẻ
đã khiến cho khả năng cạnh tranh của CON-LOG còn thấp. Trong đó, yếu tố cạnh
tranh chủ yếu mà bất kỳ một công ty Forwarder nào cũng phải có đó chính là quy
trình nội bộ công ty gồm: quy trình báo giá, quy trình giao nhận hàng, quy trình
thực hiện thủ tục chứng từ và chăm sóc khách hàng. Để có thể nâng cao khả năng
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 2
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
cạnh tranh của công ty, việc cấp thiết phải làm là nâng cao chất lượng dịch vụ,
nâng cao giá trị quy trình nội bộ. Trong đó, công ty CON-LOG phải đảm bảo 3 yếu
tố con người, quy trình giao nhận hàng và quy trình xử lý chứng từ được thực hiện
đồng bộ và hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực giao
nhận vận tải theo tiêu chí: hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và an toàn nhất. Vì vậy, em
mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONTINENTIAL
LOGISTICS (CON-LOG)” Với đề tài này em sẽ làm rõ được thực trạng, các ưu,
nhược điểm, cơ hội, và thách thức đối với của công ty CON-LOG. Từ đó em sẽ đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động dịch vụ
giao nhận cho công ty CON-LOG.
 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hóa xuất nhập
khẩu tại công ty CP CONTINENTIAL LOGISTICS (CON-LOG)
Đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu cũng như chất lượng dịch vụ tại Công ty CPCONTINENTIAL
LOGISTICS (CON-LOG)
Đề xuất các kiến nghị góp phần làm lành mạnh hóa môi trường logistics ở các

công ty nói riêng và Việt Nam nói chung.
 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào các đối tượng nghiên cứu cơ bản như sau: Các quy định và
chính sách liên quan đến hoạt động logistics ở Việt Nam Số liệu thực tế của cty
Con-Log và những thông tin liên quan từ các đối tượng là khách hàng của Công Ty
CP Continential Logistics, chính là các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh sử dụng
dịch vụ xuất khẩu hay nhập khẩu của công ty và các công ty logistics hay
Forwarder tại thị trường TP Hồ Chí Minh có hợp tác mua bán và sử dụng dịch vụ
qua lại với công ty Con-Log bằng phương pháp trả lời bảng câu hỏi khảo sát.
 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Phạm vi của đề tài chủ yếu liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics của công ty Continential Logistics và kết hợp với các đối tượng là khách
hàng của công ty Con-Log Corp kể cả nam và nữ kể cả nhân viên hay quản lý làm
việc tại bộ phân xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp. Tất cả các đối tượng là đối tác
của công ty tại thời điểm khảo sát. Độ tuổi từ 22 trở lên và tổng số mẫu trả lời bảng
câu hỏi khảo sát là 110.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 3
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
1.4.2 Thời gian
Các số liệu trong đề tài được lấy từ năm 2010 đến năm 2012 của công ty cổ phần
Continential Logistics (số 1/26, đường Thăng Long, phường 4, Quận Tân bình,
Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam)
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài kết hợp phương pháp định tính và định lượng
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Trong đề tài em sẽ phân tích thực trạng hiệu quả tình hình giao nhận tại CON-LOG
đồng thời là đưa ra những phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của công ty trong hoạt động giao nhận, chỉ ra những tiêu chí khác nhau để đánh giá
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty CON-LOG. Ngoài ra

trong đề tài báo cáo cũng phân tích được những thiếu sót còn tồn tại của công ty.
Kết quả của nghiên cứu này sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở cho việc thiết
kế bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu chính thức. Phương pháp thống kê số liệu
thông qua các số liệu cụ thể từ công ty nhằm giúp cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá dễ dàng hơn và chính xác hơn.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Khảo sát thực tế bằng bảng cấu hỏi về mức độ hài long của khách hàng đối với sản
phẩm dịch vụ của công ty Con-Log: dung phần mêm SPSS để phân tích số liệu thu
thập và phân tích theo yêu cầu của đề tài cũng như yêu cầu của báo cáo tốt nghiệp
đã được đặt ra. Mẫu được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên với kích thước
n=110(tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi). Phần mềm xử lý số liệu SPSS được
dùng cho xử lý và thống kê mô tả. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha được sử dụng
nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo, qua đó loại bỏ các biến quan sát không giải
thích cho khái niệm nghiên cứu (không đạt độ tin cậy) đồng thời tái cấu trúc các
biến quan sát còn lại vào các yếu tố (thành phần đo lường) phù hợp làm cơ sở hiệu
chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Cuối cùng là phân tích hồi quy bội để
kiểm định các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiểu quả kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Báo cáo tốt nghiệp được trình bày theo 5 chương như sau:
Chương 1: tổng quan về đề tài giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 4
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Chương 2: cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 3: phương pháp nghiên cứu
Chương 4: thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại công ty cổ phần Continential Logistics
Chương 5: kết luận và giải pháp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
2.1.1 Dịch vụ giao nhận và vai trò của dịch vụ giao nhận trong thương mại
quốc tế
2.1.1.1 Giao nhận hàng hóa là gì?
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận
khác (gọi chung là khách hàng).
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người
giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 5
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
chổ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện
những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu
vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v
Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005: Thay “Giao nhận hàng hóa “ bằng cụm từ
“ Logistics” và được định nghĩa như sau: "Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và
thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng
cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Logistics bao gồm mọi hoạt động kinh doanh liên quan đến vận tải, lưu kho, lưu bãi,
sản xuất hàng hóa sẵn sàng cho quá trình vận tải, bao bì đóng gói, ghi kí mã hiệu, nhãn
hiệu và phân phối đi các nơi theo yêu cầu của người tiêu dùng. Logistics tối ưu hóa
các hoạt động trên nhằm giúp cho quá trình thực hiện một các hiệu quả.
2.1.1.2 Lợi ích của dịch vụ Logistics đối với sự phát triển của thương mại quốc tế
• Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong
quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên cứu

logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13%
GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng
15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động logistics trên thị trường Trung
Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều
này cho thấy chi phí cho logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển
dịch vụ logistics là rất lớn. Nên việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp
các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong
chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả
hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản
xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm
xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
• Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu
thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ
và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 6
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu
thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết
bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận
tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải
đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố
quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn
thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá
trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận
tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính
chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính

riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có
đường bờ biển.
• Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp
vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với
hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ.
Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có
thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có
thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú.
Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ
logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn
hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh
doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các
dịch vụ ngoại thương khác.
• Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 7
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề
thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan
tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng
như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các
thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát
triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các

doanh nghiệp.
• Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn
hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ,
chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt
giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán
của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí
tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất
lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn
gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán
quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung
cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ
cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng
cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu
thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng
được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng
lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong
hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2.1.2 Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận
Khi là đại lý của chủ hàng: Tùy theo chức năng của người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 8
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận

+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy nhiên,
chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm
của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình
Khi là người chuyên chở (carrier)
Khi là một nhân viên giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh công
ty chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Nhân viên đó phải
chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao
nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót
của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của
các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo
giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta
tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ
trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng
hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương
mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những
mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 9
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
2.1.3 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
2.1.3.1 Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
- Đóng gói hàng hóa, chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu
cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với

người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ổ nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 10
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
2.1.3.2 Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
nhập khẩu) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
2.1.3.3 Các dịch vụ giao nhận khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo yêu
cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới,
tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v.
2.2 NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢKINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
2.2.1 yếu tố về giá
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về ngành này, khi các công ty và tập đoàn nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh và giá là
yếu tố đầu tiên bị tác động mạnh mẻ, với thế mạnh là các công ty lớn làm chủ được

phương tiện nền luôn xây dựng mức giá cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp nhỏ
hơn, thiếu thốn phương tiện phải đi thuê hay mua lại gặp khó khăn trong việc định ra
mức giá cạnh tranh, và điều này làm cho vấn đề tìm kiếm khách hàng gặp nhiều khó
khăn, thậm chí mất khách hàng đang có làm ảnh hưởng đến doanh thu và cưới cùang à
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh daonh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
2.2.2 chất lượng dịch vụ logistics
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 11
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Trong hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, quy trình thực hiện
chuỗi dịch vụ vô cùng quan trọng, đây là tiêu chuẩn quy trình công việc mà bắt cứ các
doanh nghiệp lơn hay nhỏ trong hay ngoài nước đều phải dự a trên nó, quy trình này
được xây dựng và tiêu chuẩn hóa từ công việc và hoạt động kinh doanh thực tế qua
nhiều thời gian, quy trình này thực hiện các nghiệp vụ như: xuất khẩu hàng đi quốc tế,
nhập khẩu hàng từ nước ngoài về, vận chuyển nội địa, khai hải quan thông quan,
chứng từ hàng hóa và các nghiệp vụ phụ liên quan. Chính vì vậy để đạt được chất
lượng dịch vụ tốt cho doanh nghiệp các quy trình nghiệp vụ trên phải được thực hiện
một cách chính xác, có chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng phải đồng bộ giữa các bộ
phận.
2.2.3 phương tiện và công nghệ trong kinh doanh dịch vụ giao nhận
Không riêng gì nghành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói đến yếu tố này, trong
thời điểm kinh doanh hiện đại như ngày này tất cả các loại phương tiện và công nghệ
đều góp phần vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, và đặc biệt
loại hình kinh doanh dịch vụ logistics đòi hỏi số lượng và loại phương tiện, công nghệ
để thực hiện công việc vô cùng lớn, đa dạng và là yếu tố chính tạo nên sự cạnh tranh
và khác biệt,cụ thể ta kể đến các phương tiện và công nghệ sau: tàu biển,thiết bị quản
lý tàu biển, phần mềm quản lý tàu, máy bay, xe container, xe tải các loại, tàu hỏa, nhà
kho, kệ chứa, xe nâng, máy tính, dây truyền động, phần mềm quản lý hàng hóa, thiết
bị cầm tay, thiết bị định vị
2.2.4 Tiềm năng nguồn nhân lực
Trong kinh doanh quốc tế, đặc biệt là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa

các quốc gia, hoạt động giao nhận hàng hóa giữa các nơi được con người quản lý và
thực hiện vì vậy con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Các
tiêu chuẩn cần được quan tâm đánh giá là năng lực chuyên môn, nghiệp vụ công việc,
kỹ năng xử lý và giao tiếp, khả năng tự hoàn thiện, nâng cao năng cao kiến thức
chuyên môn.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 12
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong xu hướng phát triển kinh tế mang tính toàn cầu, dịch vụ về logistics là một trong
những vấn đề được quan tâm của hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới. Nhờ loại
hình dịch vụ này mà các hoạt dộng giao thương liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu giữa các quốc gia được gia tăng đáng kể. Do đó việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả đối với loại hình dịch vụ này được nhiều tác giả và các nhà nhiên cứu tập trung
khai thác cũng như phân tích đánh giá dưới nhiều giác độ khác nhau.
Trên thế giới việc nâng cao chất lượng dịch vụ logistics được nghiên cứu từ những
năm 1990 như: Ballou (2004) đưa ra quan điểm về chi phí và hiệu quả quản lý dịch vụ
logistics. Mentzer et al (2004) và Richey et al (2007) nghiên cứu về sự hài lòng của
khách hàng và sự trung thành đối với hoạt động logistics. Đối với Chapman et al
(2003) phân tích về chuỗi dịch vụ logistics và mô hình công nghiệp phát triển
logistics. Trong khi đó, Lambert et al (2004), Knemeyer (2004) và Murphy (2005)
trình bày về chiều sâu và nhu cầu cần thiết của dịch vụ logistics.
Tại việt nam, một quốc gia đang phát triển trong những năm gần đây hoạt động giao
thương XNK đã gia tăng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, hoạt
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 13
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
động logistics đã góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hoạt động XNK của
Việt nam trong những năm gần đây. Mặc dù chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này, tuy nhiên một vài nghiên cứu của một số tác giả cũng đã đề cập đến hoạt
động và chất lượng dịch vụ logistics tại VN. Điển hình như: Bùi Thị Thanh Duyên

(2010) nghiên cứu về biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực
logistics. Le Thị Thu Hoài (2013) trình bày về giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
hải quan. Nguyễn Công Hiệp (2007) đề cập đến việc ứng dụng mô hình dịch vụ
logistics và quản tri chuỗi cung ứng trong hoạt động dịch vụ kho hàng dược phẩm tại
công ty Diethelm Việt Nam. Trong khi đó Lê Mạnh Cường (2010) nêu ra giải pháp
phát triển dịch vụ logistics trong hệ thống phân phối hàng hóa của Việt Nam.
Có thể thấy các đề tài đã kể trên chủ yếu là phân tích và đánh giá nhầm nâng cao chất
lượng dịch vụ nhưng chưa có một cơ sở định lượng nhầm phân tích những nhân tố tác
động đên hiệu quả hoạt động dịch vụ logistics. Việc nghiên cứu những nhân tố về giá,
dịch vụ cung cấp, phương tiên và con người là một trong những vấn đề nghiên cứu
mới để góp phần nhận định rõ để từ đó đưa ra nhũng giải pháp cũng như những cách
thức góp phần lành mạnh hóa chất lượng dịch vụ logistics của VN. Vì vậy tôi đã chon
đề tài các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động logistics làm đề tài nghiên cứu.
3.2 TIẾN TRÌNH NGHÊN CỨU
Để đảm bảo tính khoa học và hệ thống trong quá trình thực hiện đề tài báo cáo tốt
nghiệp em đạt ra cho mình tiến trình nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: xem xét các vấn đề mấu chốt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu để xây dựng khung lý thuyết
Thứ hai: tìm hiểu và tóm tắt tài liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài
Thứ ba: tìm hiểu về ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế đến trong nước
Việt Nam và của Cty Con-Log
Thứ tư: thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và hiệu chỉnh cho phù hợp
Thứ năm: phát bảng khảo sát đến các đối tượng nghiên cứu và thu thập kết quả khảo
sát
Thứ sáu: phát hiện những vấn đề mới trong dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Thứ bảy: kiểm định kết quả và đưa ra các giải pháp cho công ty
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 14



!"
#$%&'(
)*+%,
-"%./*+
*01!2345"
6$7*
8!!90:;<0/9%=49>
'7?%!%*:-@A>
A*2*03
*03
)*+B"%.
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
SƠ ĐỒ 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ tại tại công ty
cổ phần Continential Logistics.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 15
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
3.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Để có được đầy đủ thông tin một cách chính sác em đã đọc qua sách giáo khoa về
thương mại quốc tế, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kinh doanh quốc tế để tìm ra
những điểm mạnh và yếu của ngành logistics Việt Nam. Đọc qua các tài liệu của công
ty Con-Log, tài liệu giới thiệu về công ty, lĩnh vực hoạt động, quy trình cung ứng dịch
vụ, quy trình vận chuyển hàng hóa và các quy trình nghiệp vụ liên quan đến công ty
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
3.3.2.1 Cách thức tiến hành:
Sau khi lập bảng câu hỏi khảo sát online trên google docs em sẽ sử dụng đường link
liên kết trực tuyến để người được khảo sát trả lời trực tiếp trên website một các nhanh
chóng và tiện lợi bằng cách click chuột để chọn đáp án, sau đó kết quả sẽ được lưu tại
bảng phản hồi kết quả của google docs từ đó em lấy số liệu qua phần mềm SPSS để
phân tích.

3.3.2.2 Nội dung cấu hỏi điều tra khảo sát:
Tất cả các câu hỏi liên quan đến việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, người
sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty CON-LOG
Bảng câu hỏi đính kèm phụ lục.
3.3.2.3 Đối tượng được điều tra khảo sát:
Em sẽ thực hiện nghiên cứu trên các đối tượng là khách hàng của Công Ty CP
Continential Logistics, chính là các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh sử dụng dịch vụ
xuất khẩu hay nhập khẩu của công ty và các công ty logistics hay Forwarder tại thị
trường TP Hồ Chí Minh có hợp tác mua bán và sử dụng dịch vụ qua lại với công ty
Con-Log
3.3.2.4 Phát phiếu điều tra khảo sát:
Em đã phát tổng cộng 75 phiếu khảo sát online (link) đến các khách hàng và đối tác
trong thời gian 2 ngày sau khi hoàn thành bảng câu hỏi và tiến hành theo dõi để thu
thập kết quả trong vòng 2 ngày sau đó để xuất ra kết quả trên file excel rồi tiến hành
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 16
CD9
;!%'%E
#$
FGH,"
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
nhập liệu trên phần mêm SPSS trong khoảng thời gian 2 ngày để hoàn tất các khâu em
đã sử dụng 6 ngày để có được kết quả kháo sát một cách chính xác và trung thực nhất
cho đề tài.
3.3.2.5 Nội dung phân tích, tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý, phân tích, kiểm định tính chính xác và nêu ý nghĩa
dữ liệu
- Tần suất (Frequency)
- Mô tả thống kê (Statistic)
- Tính chính xác, độ tin cậy (Anova, Cronbach Alpha)

- Phân tích hồi quy
3.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên những yếu tố
tác động đến sự phát triển dịch vụ Logistics của công ty Con-Log. Trong mô hình
của nghiên cứu này có 4 yếu tố chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ Logistics tại công ty gồm: giá, Dịch vụ, con gười và phương tiện.
SƠ ĐỒ 3.2: Mô hình nghiên cứu
Dựa vào mô hình nghiên cứu để đưa ra bốn giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: Có sự quan hệ đồng biến giữa giá
Giả thuyết H2: Có sự quan hệ đồng biến giữa các dịch vụ
Giả thuyết H3: Có sự quan hệ đồng biến giữa nhân viên
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 17
-
-
-
-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Giả thuyết H4: Có sự quan hệ đồng biến giữa phương tiện
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CP CONTINENTIAL
LOGISTICS
4.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CONTINENTIAL LOGISTICS
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Con-Log
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra sôi động, từ những năm 90
cho đến nay, hàng loạt các hiệp ước và hiệp định giao lưu thương mại giữa Việt Nam
và các nước ra đời như ASEAN, CEPT, hiệp định thương mại Việt Mỹ… đã tạo điều
kiện đưa sản phẩm của Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới.
Nắm được nhu cầu không thể thiếu của công tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
nên năm 2010 công ty cổ phần Continential Logistics được thành lập và đi vào hoạt
động theo Giấy phép kinh doanh số 0312153097/QĐ-KHĐT của sở Kế Hoạch và Đầu

Tư ngày 05 /02/2010. Tuy công ty mới đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng công ty
đang ngày càng phát triển và đã tạo được vị thế của mình trên thị trường và luôn có
được sự tín nhiệm của khách hàng.
Giới thiệu tóm tắt về công ty:
Tên Giao Dịch trong nước: Công ty Cổ Phần CONTINENTIAL LOGISTICS
Tên Giao Dịch quốc tế: CONTINENTIAL LOGISTICS CORPORATION
Tên viết tắt : CON-LOG CORP
Phó Giám đốc : Lê Thi Thu Hoài
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VND
Mã số thuế: 0312153097
Số lượng nhân sự: 18 nhân viên
Trụ sở chính : 1/26 Thăng Long, P 4, Q Tân Binh – Tp.HCM
Điện thoại: 08-38 114 714 Fax :08 39 484 049
Website: www.conlogco.com
4.1.2 Chức năng kinh doanh chính của Công ty CP Con-log
Ngành nghề kinh doanh đăng ký của công ty : Dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ đại lý
vận tải đường biển, vận tải hàng hóa đường thủy nội địa bằng phương tiện cơ giới,
hoạt dộng dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ hỗ trợ liên
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 18
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
quan đến vận tải như : hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, lấy mẫu, bao gói
hàng hóa, kiểm đếm, hoạt động của các đại lý vận tải hàng hóa bằng đường hàng
không. Vận tải hàng hóa bằng ô tô (trừ ô tô chuyên dụng), xe máy. Buôn bán một số
mặt hàng như: máy móc, thiết bị điện, nông lâm thủy sản, gạch, xi măng…
Chức năng hoạt động chính của công ty:
• Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo sự yêu cầu của khách hàng:
+ Thay mặt người xuất khẩu:
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng công ty CON-LOG sẽ:
- Nghiên cứu những điều khoản trong các chứng từ thanh toán như thư tín dụng

và tất cả những luật lệ của chính phủ áp dụng trong việc giao hàng ở nước xuất khẩu,
cũng như bất kỳ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết cho việc
xuất khẩu. Và các chứng từ này thường do nhân viên công ty CON-LOG đến khách
hàng để lấy như: invoice, packing list…
- Thay mặt chủ hàng làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu
- Đóng gói hàng hóa, tính toán phương thức vận tải, tư vấn tính chất hàng hóa và
luật lệ nếu có ở nước xuất khẩu hay nước quá cảnh.
- Tiến hành việc lưu kho nếu cần cân đo hàng hóa
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần.
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, đảm nhận việc khai hải quan, các thủ tục giao
nhận tại cảng, chứng từ liên quan như: giám định, kiểm dịch …và giao nhận cho người
chuyên chở.
+ Thay mặt người nhập khẩu:
Theo chỉ dẫn của người nhận hàng, công ty CON-LOG sẽ:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc chuyên chở hàng hóa khi người nhận
hàng lo liệu phương tiện vận tải.
- Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và thanh toán tiền cước nếu được yêu cầu.
- Thu xếp việc khai báo hải quan, trả lệ phí, thuế và các chi phí cho hải quan.
- Giao hàng khi đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Khi được yêu cầu có thể giúp người nhận hàng khiếu nại đối với người chuyên
chở về tổn thất hàng hóa nếu có.
- Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho, phân phối khi được yêu cầu.
+ Các dịch vụ khác:
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 19
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Ngoài các dịch vụ giao nhận đã nêu trên, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng, các dịch vụ này có thể phát sinh trong quá trình vận
chuyển của hàng hóa hoặc dịch vụ khác như dịch vụ gom hàng lẻ (consolidation).
Công ty sẽ thay mặt khách hàng đứng tên để xuất nhập khẩu hàng hóa, làm tất cả

chứng từ như: hợp đồng, invoice, packing list, lên tờ khai hải quan, tính thuế, đăng ký
tờ khai và làm tất cả các thủ tục Hải Quan. Vận chuyển hàng hóa từ cảng hoặc từ sân
bay về kho của khách hàng và ngược lại. Thanh toán chi hộ tất cả các chi phí: nâng hạ,
phí vận chuyển, lệ phí hải quan, phí vận chuyển về kho, phí lao vụ
• Các đối tác của công ty :
Là một công ty dịch vụ giao nhận hàng hóa, do đó tính chất của sản phẩm của
CON-LOG là dịch vụ khai báo hải quan, dịch vụ vận tải bằng container, dịch vụ
vận chuyển bằng đường hàng không, nhận ủy thác xuất, nhập khẩu nên khách
hàng của công ty bao gồm tất cả các doanh nghiệp hoạt động xuất, nhập khẩu
như: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất, các
công ty nước ngoài… có chức năng sản xuất trực tiếp hay không. Tuy nhiên do
công ty mới thành lập hơn hai năm nên khách hàng chủ yếu là những công ty
nhỏ, những cơ sở nhỏ chưa có phòng xuất, nhập khẩu. Hiện nay công ty đã
đang phát triển và củng cố để đáp ứng nhu cầu của khách hàng để từ đó công ty
sẽ có nhiều khách hàng hơn, có tiềm năng hơn, đặc biệt là có những khách hàng
lớn.
• Đối thủ cạnh tranh :
Việt nam gia nhập WTO nên cạnh tranh trong lĩnh vực này không chỉ là giữa các
doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tác động của các doanh nghiệp nước ngoài mặc
dù trong lĩnh vực logistics, nhà nước vẫn còn một số qui định hạn chế đối với nhà đầu
tư nước ngoài. Cạnh tranh không chỉ về giá mà còn về chất lượng dịch vụ. Bởi vì trong
lĩnh vực giao nhận vận chuyển (rộng hơn là logistics) nhà đầu tư nước ngoài có tiềm
năng lớn và kinh nghiệm hơn các doanh nghiệp trong nước. Đây chính là thách thức
lớn đối với ngành giao nhận vận chuyển Việt nam cũng như công ty CON-LOG nói
riêng thời kỳ hội nhập.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 20
BAN GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN + NHÂN SỰ PHÒNG GIAO NHẬN PHÒNG CHỨNG TỪ PHÒNG KINH DOANH
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
4.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Con-Log

SƠ ĐỒ 4.1: cơ cấu tổ chức của Công ty Con-Log
• Cơ cấu tổ chức của công ty CP CON-LOG theo mô hình quản lý trực tiếp.
Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm
đối với kết quả hoạt động của công ty. Các nhân viên của công ty làm việc với
tinh thần tự giác theo nguyên tắc: “Làm hết việc chứ không phải hết giờ”.
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và một phó giám đốc. Đây là cơ quan đầu não của
công ty, chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đưa ra những
định hướng phát triển và sự tồn tại của công ty, cũng như những chính sách về quyền
lợi cho nhân viên.
- Phòng kế toán/ nhân sự: Theo dõi và cân đối nguồn vốn, hạch toán cho bộ phận kinh
doanh, quản lý các hoạt động thu chi từ kết quả hoạt động sản xuất và cung ứng dịch
vụ vận tải, lập báo cáo tài chính của từng thời kỳ lên giám đốc. Nhân viên nhân sự
theo dõi lịch làm việc và thực hiện các chính sách, chế đội hay phúc lợi cho nhân viên
để đảm bảo mọi người được hưởng đầy đủ chế độ theo luật lao động nhà nước.
- Phòng chứng từ: Lập các chứng từ cần thiết liên quan đến từng lô hàng và các chứng
khác theo yêu cầu của khách hàng để xuất nhập khẩu hàng hóa, lập hồ sơ lưu trữ
chứng từ và liên lạc thường xuyên với các hãng tàu qua email để nắm giữ tình hình
vận chuyển các lô hàng và thông báo cho người khách hàng.
- Phòng kinh doanh (sales marketing): Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh là tìm
kiếm khách hàng và giới thiệu về lĩnh vực hoạt động cũng như quyền lợi mà khách
hàng sẽ nhận được khi sử dụng những dịch vụ của công ty, giải quyết mọi yêu cầu của
khách hàng:như tư vấn về dịch vụ vận tải và giao nhận, cung cấp thông tin về thị
trường, hàng hóa.
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 21
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
+ Thông qua những phương tiện thông tin đại chúng như điện thoại, internet, báo
chí…và thông qua các mối quan hệ, phòng kinh doanh (sales –marketing) sẽ chủ động
tìm kiếm thông tin về các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang có nhu cầu sử dụng
các dịch vụ giao nhân hàng hóa và bằng mọi cách thuyết phục họ sử dụng dich vụ của
công ty (có thể thuyết phục bằng giá cước tốt , cho phép trả cước sau, thời hạn thanh

toán phí dịch vụ lâu dài …)
+ Bên cạnh việc quảng bá hình ảnh của công ty, một nhiệm vụ của phòng kinh doanh
(sales –marketing) thường xuyên chăm sóc quan tâm khách hàng đã có để họ luôn là
khách hàng trung thành của công ty.
- Phòng Operation (giao nhận): Giao hàng từ kho chủ hàng ra cảng với hàng xuất và
nhận hàng từ cảng về kho đối với hàng nhập. Mặt khác còn đảm nhân việc làm thủ tục
hải quan đối với mỗi lô hàng xuất nhập khẩu và quản lý việc đóng hàng vào container
tại bãi container –CY (container yard) hay tại kho hàng lẽ –CFS (container freight
station) sau đó vận chuyển container ra cảng hoặc ICD rồi giao container cho hãng tàu
và lấy các chứng từ cần thiết.
+ Tổ chức và thực hiện các công việc có liên quan đến giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu, thực hiện các công việc hiện trường tại cảng, sân bay như: Nộp tờ khai,
kiểm hóa, nhận và xuất hàng, sắp xếp hàng hóa đóng vào container, thông báo lịch
trình tàu đến đi
• Tóm lại:
Với qui mô hoạt động hoạt động vừa phải, các phòng ban của công ty được sắp
xếp một cách rõ ràng, hợp lý và trực tuyến. Do vậy, ưu điểm của cơ cấu này là giúp xử
lý nhanh và kịp thời các vấn đề nảy sinh, phối hợp các hoạt động để hoàn thành tốt
mục tiêu chung, đảm bảo sự thích nghi theo yêu cầu của khách hàng đồng thời tiết
kiệm được chi phí.
4.1.4 Về tổ chức và con người:
Hàng năm, công ty đều tiến hành các hoạt động rà soát lại các chức năng nhiệm vụ của
từng phòng ban để kịp thời lưu chuyển, sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu
thay đổi công việc, tránh sự chồng chéo trong hoạt động của các phòng ban.
Công ty thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên bằng các hình thức cho đi học thêm các lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại
thương (có hỗ trợ kinh phí), trang bị thêm về trình độ tiếng anh thương mại…
• Nguồn nhân lực của công ty :
Đội ngũ nhân viên gọn nhẹ, chỉ bao gồm 18 người, trong đó:
- Đại học và trên đại học: 14 người

- Cao đẳng: 4 người
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 22
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
• Tiền lương :
Bình quân thu nhập của người lao động trong toàn công ty tương đối khá.
Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng là hệ thống tiền lương,
thưởng và các chế độ khác. Cơ sở tính toán tiền lương dựa trên hiệu quả lao
động, đảm bảo tính hợp lý công bằng cho người lao động tương xứng với tính
chất công việc. Công ty luôn đảm bảo mức sống cho người lao động để họ an
tâm phục vụ công tác.
Chế độ tăng lương theo qui định chung là:
• Trình độ đại học : 6 tháng tăng lương 1 lần
• Trình độ cao đẳng : 1 năm tăng lương 1 lần
Ngoài ra Công ty còn áp dụng những biện pháp khuyến khích như chế độ tiền lương,
thưởng, chế độ thăng tiến phù hợp cho những nhân viên có năng lực, ham học hỏi,
đem lại lợi ích cho Công ty qua 2 đợt bình bầu 6 tháng đầu năm và cuối năm.
BẢNG 4.1: Tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của nhân viên công ty CON-LOG
từ năm 2010-2012
Đơn vị tính: nghìn đồng VNĐ
Chi tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng quỹ lương thực
hiện
1,080,000,000 1,188,000,000 1,296,000,000
Thu nhập bình quân
người/tháng
5,000,000 5,500,000 6,000,000
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty CP CON-LOG)
Qua bảng số liệu trên (bảng 2.1) ta thấy mức thu nhập bình quân mỗi người/ mỗi tháng
chưa thực sự cao, nhưng cũng tương đối khá so với mặt bằng chung của các công ty tư
nhân khác. Năm 2011 trung bình mỗi người tăng 500,000 VND/ năm so với 2010, thời

điểm 2011 công ty đã đi vào hoạt động ổn định nên chế độ cho nhân viên cũng tốt hơn,
năm 2012 mức tăng không cao do lợi nhuận không nhiều, tình hình khó khăn chung
của tất cả các công ty trong ngành, mất đi một lượng hàng xuất khá lớn, dẫn đến doanh
thu công ty giảm, lợi nhuận giảm, mọi người cùng chia sẽ khó khăn cùng công ty.
4.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2010-2012
Tạo ra nguồn lợi nhuận tối đa với chi phí kinh doanh ở mức tối thiểu là mục
tiêu mà mọi doanh nghiệp luôn hướng tới và đó là cách duy nhất để doanh nghiệp tồn
tại, phát triển, và nâng cao vị thế của mình trên thương trường.
Trong giai đoạn đầu khi công ty mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó
khăn, phải đầu tư nhiều tiền vào cơ sở vật chất và hoạt động để giới thiệu về dịch vụ
của công ty, hơn nữa do mới bước vào thị trường, nguồn khách hàng chưa nhiều và tên
tuổi ít được biết đến nên công ty đã gặp nhiều khó khăn và thua lỗ. Nhưng trong
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 23
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
những năm gần đây với những nỗ lực của mình công ty đã và đang dần dần khẳng định
được vị thế của mình trong thị trường giao nhận, lượng khách hàng đã tăng lên đáng
kể, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty cũng tăng dần, thể hiện rõ trong báo cáo
tổng hợp sau.
BẢNG 4.2: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2010-2012
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa VAT)
Chi phí
Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty CON-LOG)
Qua số liệu trên, ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Cụ thể,
năm 2011, doanh thu đạt 12,917,106,921 nghìn đồng, tăng 3,813,744,916.91 nghìn
đồng so với năm 2010, tăng tương đương 1.4189%. Đến năm 2012, doanh thu tăng
14,242,074,068 nghìn đồng so với năm 2011, tăng tương đương 1.1026%. Từ năm
2010 đến năm 2012 khủng hoảng kinh tế toàn cầu ngày càng có dấu hiệu nghiêm
trọng, chưa có dấu hiệu hồi phục, không những ảnh hưởng lớn đến hầu hết Châu Âu

mà còn tác động tới Châu Á sâu sắc, do những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
lên kim nghạch xuất nhập khẩu của cả nước, cùng với tình hình cạnh tranh khắc nghiệt
của thị trường, nên năm 2012, doanh thu của công ty bị ảnh hưởng lớn và suy giảm so
với mức tăng của năm 2010 và 2011, chỉ tăng 1.1026 % so với năm 2011.
ĐỒ THỊ 4.3: Tình hình doanh thu qua các năm từ 2010-2012
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Con-Log)
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 24
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Chi phí của công ty tăng qua các năm với tốc độ tăng dần. Năm 2011 chi phí
tăng 2,040,503,669 vnd tương ứng 1.3 % so với năm 2010. Năm 2012 chi phí tăng
2,080,814,796 vnd nghìn đồng tương ứng 1.0198 % so với năm 2011. Chi phí năm
2011 cao là do sự gia tăng đáng kể của giá các yếu tố đầu vào, đặc biệt là giá xăng dầu
đã khiến cho chi phí vận tải tăng cao kéo theo tổng chi phí của công ty tăng theo . Đến
2012, chi phí có tăng nhưng tăng nhẹ so với năm 2011, tăng 40,311,127 nghìn đồng,
tương ứng 1.019%, do doanh thu hàng xuất khẩu giảm mạnh từ 9,041,974,844 nghìn
đồng xuống còn 7,833,140,737 nghìn đồng vào năm 2012 nên chi phí hoạt động do đó
cũng giảm đồng bộ.
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
4.2.1 Giới thiệu
Phần này sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo, độ tin cậy của thang đo, kiểm
định mô hình lý thuyết và cuối chương sẽ là phần tóm lượt kết quả của quá trình
nghiên cứu.
 Thông tin mẫu nghiên cứu
Có 150 phiếu khảo sát được phát ra, kết quả thu về được 110 phiếu hợp lệ. Vậy
mẫu nghiên cứu có tất cả 110 người tham gia khảo sát (n=110). Trong đó nam chiếm
50%, nữ chiếm 50%. Số người có độ tuổi dưới từ 22 đến 25 chiếm 8.2%, từ 26-30 tuổi
chiếm 38.2%, từ 31-35 tuổi chiếm 26.4% và từ 36 đến 40 tuổi cũng chiếm 27.3%.
BẢNG 4.1.1: THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU
SVTH: Trần Phong – ĐHQT7ALT Trang 25

×