Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.29 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
SVTH: Lê Thị Phương – 10003783 – Lớp CDTD12TH i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Phương
SVTH : Lê Thị Phương
MSSV : 10003783
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả bà số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại công ty không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiêm trước sự cam đoan này
Trong những năm học ngồi trên ghế nhà trường, thầy cô đã tận tụy dạy bảo
chúng em, giúp chúng em có một hành trang vững vàng để bước vào cuộc sống. Với
những kiến thức đã được học tại trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh và
những hiểu biết thực tiễn tại công ty TNHH quảng cáo Mai Tuấn Hùng đã giúp em có
cái nhìn toàn diện và thực tế hơn về công việc của mình.
Đề hoàn thành được bản báo cáo này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong tổ tài chính. Cảm ơn cô Nguyễn Thị Phương đã tân tâm hướng dẫn, truyền đạt
kinh nghiệm kiến thức giúp chúng em.
Cảm ơn lãnh đạo công ty TNHH quảng cáo Mai Tuấn Hùng, các anh chị đã quan
tâm chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và làm báo cáo
này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh ngiệm


nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý
kiến của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong trường và các anh chị trong công ty.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất đến các
thầy cô và các anh chị trong công ty TNHH Mai Tuấn Hùng, chúc công ty ngày càng
phát triễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Phương

SVTH: Lê Thị Phương – 10003783 – Lớp CDTD12TH ii
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………
SVTH: Lê Thị Phương – 10003783 – Lớp CDTD12TH iii
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Phương – 10003783 – Lớp CDTD12TH iv
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND : cộng hòa dân chủ nhân dân
CP BĐS: cổ phần bất động sản
CP TMDV: cổ phần thương mại dịch vụ
CSH: chủ sở hữu
DH: dài hạn
DN: doanh nghiệp
DT: doanh thu:
HĐKD: hoạt động kinh doanh
HĐSXKD: hoạt động sản xuất kinh doanh
KCN: khu công nghiệp
KV: khu vức

KHKT: khoa học kỹ thuật
MTH: mai tuấn hùng
NH: ngắn hạn
NV: nguồn vốn
NPT: nợ phải trả
TCDN: tài chính doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định
TSDH: tài sản dài hạn
TSNH: tài sản ngắn hạn
SVTH: Lê Thị Phương – 10003783 – Lớp CDTD12TH v
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO, sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong
nước, cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, mở rộng việc liên
doanh, liên kết, điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận
với những công nghệ hiện đại tiên tiến trên thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội lớn như vậy luôn là những thử thách không
nhỏ, sự bỡ ngỡ và còn nhiều thiếu sót của các doanh nghiệp trong nước, vì thế các
doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh mạnh mẽ để đem lại lợi ích cho mình.
Vậy để biết được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó, để biết được doanh
nghiệp đó hoạt động tốt hay xấu. ta cần biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp
đó. Tình hình tài chính của một doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triễn của doanh nghiệp, nó có thể là nguyên nhân của sự kìm hãm hay thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy việc phân tích tình hình tài chính
của DN là việc cần thiết nó giúp cho các DN thấy được tình hình tài chính của DN
mình đồng thời có thể biết được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng cuả các nhân tố đến
tình hình tài chính, cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng quyết định,
biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Mai Tuấn Hùng nói riêng,

những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh. Tất cả hoạt động kinh doanh của DN luôn ảnh hưởng đến
tình hình tài chính ngược lại tình hình tài chính luôn ảnh hưởng đến vấn đề kinh doanh
của DN.
Nhận biết được những vai trò quan trọng này, và những thông tin thực tiễn của
công ty em quyết định chọn đề tài “phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH
Mai Tuấn Hùng”
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
Phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tại công ty TNHH
Mai Tuấn Hùng qua các năm 2009, 2010 và 2011
Phân tích, so sánh, đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu
tài chính.
Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến
thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH Mai Tuấn Hùng.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 1
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Khái quát những vấn đề tổng quan về TCDN làm tài liệu học tập và nghiên cứu
sau này.
Đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn mà công ty đang gặp phải
nhằm góp phần làm cho công ty phát triễn tốt hơn.
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống chỉ tiêu thông
tin kế toán được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính, nhằm cung cấp các thông tin
về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động snr xuất kinh doanh, tình hình công
nợ, những thông tin về luồng vào và luồng ra của tiền trong kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN cho đối tượng sử dụng thông tin của DN và ngoài DN.
Những thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán của DN.
Những thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Những thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Những thông tin trình bày trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của DN

Không gian: Báo cáo được thực hiện tại công ty TNHH quảng cáo Mai Tuấn
Hùng.
Thời gian: Sử dụng số liệu trong báo cáo là số liệu trong báo cáo tài chính của ba
năm 2009, 2010, 2011.
Những phương pháp nghiên cứu sư dụng trong bài phân tích này
Thứ nhất là: Phương pháp thống kê tổng hợp.
Thứ hai là: Phương pháp chỉ số
Thứ ba là: Phương pháp phân tích, so sánh.
Thứ tư là: Phương pháp đồ thị
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 2
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
1.1.1 . Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng
hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời
điêm hoặc thời kỳ nhất định . báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy báo cáo tài chính không những
cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị DN, giúp họ đánh giá phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân
tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính tương lai của DN.
1.1.2 . Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích báo cáo
tài chính của DN.

Hệ thống thông tin báo cáo tài chính giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong
phân tích báo cáo tài chính của DN. Đồng thời có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
công tác quản lý DN. Điều đó được thể hiện rõ nét ở các vấn đề chủ chốt sau:
Cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính,giúp cho việc phân tích
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng tài chính của
DN trong kỳ.
Cung cấp thông tin, số liệu để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng
kinh tế tài chính của DN, giúp cho công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn
hạn và dài hạn của DN.
Các chỉ tiêu và số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ quan quan trọng để
tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn. hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, mỗi loại báo cáo lại có vai trò cung cấp thông
tin đối với việc phân tích tình hình tài chính DN dưới góc độ cụ thể khác nhau:
Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN tại
những thời điểm nhất định. Cơ cấu gồm 2 phần bằng nhau là tài sản và nguồn vốn.
Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản
của DN trong một thời kỳ nhất định. Giúp cho việc phân tích thực trạng tài chính của
DN, như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản,
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 3
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng
thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh
doanh của DN trong thời gian tới.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình
và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác
qua một thời kỳ nhất định. Cung cấp những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh
của DN trong kỳ, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách
nhà nước của DN. Từ đó giúp nhà quản trị DN và các đối tượng sử dụng thông tin
đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các năng lực kinh tế mà DN có thể kiểm soát

được trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lợi của DN, hoặc đánh giá tính hiệu quả
của các nguồn lực bổ sung mà DN có thể sử dụng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: thể hiện lưu lượng tiền vào và tiền ra của DN. Cung
cấp thông tin về biến động tài chính trong DN, giúp cho việc phân tích hoạt động đầu
tư, tài chính, kinh doanh của DN, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các
khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho
các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh, về tình hình tài chính của DN, giúp cho việc phân tích một cách cụ
thể một số chỉ tiêu, phẩn ánh tình tình tài chính mà các báo cáo tài chính khác
không thể trình bày được.
1.1.3 . Yêu cầu của phân tích báo cáo tài chính.
Trung thực và hợp lý: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện trạng,
đúng với bản chất nội dung và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép vào báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo theo ý chủ quan.
Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh lien quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ. Nếu bị bỏ sót thông tin nào sẽ dẫn đến thông tin và
sẽ dẫn đến thông tin trên báo cáo tài chính khôn chính xác.
Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng thời hạn quy định.
Dễ hiểu: các thông tin và số liệu trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ rang, dễ
hiểu đối với người sử dụng. những thông tin về các vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải thích chi tiết và cụ thể trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Có thể so sánh được: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán chỉ có
thể so sánh khi tính toán và trình bày theo nguyên tắc nhất quán.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 4
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
1.1.4 . Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản trị DN đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích
báo cáo tài chính sẽ hiups cho các nhà quản trị DN và các cơ quản chủ quản cấp trên
thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn
những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tình hình tài chính của DN.
Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của
DN
1.1.5 . Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Để đạt được những mục tiêu cơ bản của phân tích báo cáo tài chính, nhiệm vụ
của phân tích báo cáo tài chính được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho nhà đầu
tư, các nhà cho vay những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những
quyết định đúng đăn khi đưa ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ thông tin cho các chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sủ dụng thông tin khác trong
việc đánh giá khả năng và tính chắc chăn của dòng tiền mặt vào, ra và tình sử dụng có
hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của DN.
Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của DN.
Những nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trên có mối lien hệ mật thiết với
nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị
DN.
1.1.6 . Tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính.
Mỗi đối tượng đều quan tâm đến tình hình tài chính của DN teo từng khía cạnh
khác nhau. Vì vậy phân tích báo cáo tài chính giúp cho:
Đối với nhà quản lý: phân tích tài chính có thể giúp các nhà quản lý định hướng
hoạt động, lập kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động
sao cho có lợi nhất.
Đối với đơn vị chủ sở: thông qua phân tích sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả điều

hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hay bãi miện nhà quản trị cũng
như quyết định phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ (ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp): mối quan tâm của họ
hướng vào khả năng trả nợ của DN vì vậy cần chú ý tình hình và khả năng thanh toán
của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của CSH, khả năng sinh lợi để đánh giá
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 5
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hoặc bán chịu
sản phẩm cho DN.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: điều mà họ quan tâm đó là sự an toàn của vốn
đầu tư, vậy nên họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh,
tiềm năng, sự tăng trưởng của DN. Để có cơ sở quyết định nên đầu tư vào DN hay
không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo
tài chính, xác định các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp
phân tích và hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.1.7 . Mục đích của việc phân tich báo cáo tài chính.
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của DN, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh
của DN. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử
dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các
nàh cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các
khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động,…
Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của DN có những nhu cầu về các loại thông
tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sủ dụng thông tin có xu hướng tập trung
vào những khía cạnh riêng của “bức trnh tài chính” của DN.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hoạt động của DN là một trong những nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh
doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh

doanh của DN và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hay nói cách khác, tài chính
DN là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với quan hệ ổ chức, huy động, phân phối,
quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Nhằm phát huy vai trò và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trong quản lý
DN, nội dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính trong các DN bao gồm:
1.2.1 Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên
từng báo cáo tài chính DN, như:
Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2 Phân tích mối liện hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên các
báo cáo tài chính nhằm đánh giá những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính,
như:
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 6
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
1.2.2.2 Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.2.3 Phân tích tình hình và khả năng thnanh toán.
1.2.2.4 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
1.2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời củ tài sản
1.2.2.6 Định giá DN và phân tích tình hình rủi ro tài chính của DN.
1.2.2.7 Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của DN.
1.3 . TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.3.1 Lập kế hoạch phân tích .
1.3.1.1 Xác định mục tiêu phân tích.
Đối với quản trị doanh nghiệp cần những thông tin để đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lợi, tình hình rủi ro về tài chính và dự đoán tình hình tài để ra các quyết định hợp

lý. Do đó, mục tiêu phân tích là kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Đối với các nhà cho vay, mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu vào khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp và thu nhập của họ là nhận được khoản trả lãi
tiền vay của doang nghiệp. Do đó, mục tiêu phân tích báo cáo tái chính đối với các chủ
nợ là xác định khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. Đặc biệt họ chú ý đến số lượng
tiền và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Bởi vậy, mục tiêu phân tích hệ
thống báo cáo tài chính đối với các chủ nợ là khả năng thanh toán và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông tương lai: mối quan tâm hàng đầu của họ
là hướng vào các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: tình hình rủi ro tài
chính, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán. Bởi vậy, mục tiêu phân
tích đối với họ là những tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp và mức lợi nhuận sẽ
thu được.
Đối với các nhà cung cấp: họ cần những thông tin để quyết định trong thời
gian tới có cho doanh nghiệp mua chịu hay thanh toán chậm nữa hay không. Bởi vậy,
mục tiêu phân tích của họ cũng giống như các nhà cho vay, họ cần phải biết khả năng
thanh toán hiện tại và trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý cấp trên như các cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
cơ quan chủ quản,…cũng rất cần những thông tin để đánh giá thực trạng tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bỏi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm của các đối tượng trên.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 7
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: họ cũng cần những
thông tin về tình hình ổn định và phát triển của doanh nghiệp, về thu nhập. Giúp họ
định hướng việc làm ổn định, hoạt động tích cực, tăng năng suất lao động, góp phần
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Xây dựng chương trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xây dựng chương trình phân tích là công việc đầu tiên của tổ chức phân tích.
Bởi vậy, chương trình phân tích được xây dựng càng tỷ mỉ và càng chi tiết thì kết quả

của phân tích càng cao. Khi xây dựng chương trình phân tích, cần nêu rõ những vấn đề
sau:
Xác định rõ mục tiêu phân tích: cung cấp những thông tin gì, cho đối tượng sử
dụng thông tin nào cần phải được đề cập một cách cụ thể và chi tiết.
Xác định rõ nội dung phân tích: nội dung phân tích cần được xác định rõ những
vấn đề cần được phân tích dựa trên mục tiêu phân tích đã đề ra như: phân tích bẳng
cân đối kế toán, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tình hình và khả năng
thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh, phân tích khả năng sinh lợi theo vốn, phân
tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn,…đây là những cơ sở quan
trọng để xây dựng đề cương phân tích.
Phạm vi phân tích: tuỳ theo yêu cầu và thực tiễn của các đối tượng sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính để xác định nội dung và phạm vi phân tích phù hợp.
Có thể phân tích toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hay chỉ một
công ty nào đó trực thuộc doanh nghiệp hoặc chỉ một loại báo cáo nào đó trong hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thời gian ấn định trong chương trình phân tích, bao gồm cả thời gian chuẩn bị,
thời gian tiến hành phân tích và thời gian kết thúc phân tích để báo cáo kết quả phân
tích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Sưu tầm và kiểm tra tài liệu: trên cơ sở mục tiêu và nội dung phân tích cần sưu
tầm, thu thập và kiểm tra tài liệu dùng để phân tích vừa đủ, không nên thu thập quá
nhiều tài liệu không trọng tâm dẫn đến tốn phí về thời gian, sức người, sức của.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích: cần phân tích những chỉ tiêu nào là đủ và
phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin.
Lựa chọn hệ thống phương pháp phân tích thích hợp.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 8
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Lựa chọn cách kết hợp với các loại hình phân tích phù hợp với nội dung và mục
tiêu phân tích được đề ra.
Tổ chức lực lượng các bộ và phương tiện thực hiện mục tiêu phân tích đã được
trình bày trong chương trình phân tích.

Tiến độ phân tích: xác định rõ tiến độ hoàn thành phân tích. Trong từng khoảng
thời gian cần phải hoàn thành các bước công việc nào của quá trình phân tích.
Hoàn thành công việc phân tích: được thể hiện ở việc hoàn thành báo cáo kết
quả phân tích.
1.3.2 Trình tự phân tích.
1.3.2.1 Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ giới hạn ở những tài liệu thu thập được
từ các báo cáo tài chính, mà cần thu thập đầy đủ những thông tin liên quan đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp như: các thông tin chung về giá cả, thị trường, tiền tệ,
thuế, các thông tin về kinh tế ngành, về phương hướng, về kinh tế của doanh nghiệp.
Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Ngoài báo cáo
tài chính còn phải thu thập các tài liệu trên báo cáo kết quả quản trị, ngoài các chỉ tiêu
tổng hợp phải thu thập thông tin trên cả các chỉ tiêu chi tiết,… Có như vậy, mới cung
cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc
thu thập và xử lý số liệu cần đảm bảo đầy đủ ba yêu cầu: chính xác, toàn diện và khách
quan.
Chất lượng phân tíchphuj thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu thu thập
được. bởi vậy, sau khi thu thập được đầy đủ những tài liệu cần phải kiểm tra độ tin cậy
của những số liệu. Việc kiểm tra những tài liệu thu thập được cần tiến hành trên nhiều
mặt:
Tính hợp pháp của tài liệu.
Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu có đảm bảo đầy đủ được sự thống
nhất hay không.
Tính chính xác của việc tính và ghi các con số trên các bảng biểu.
Cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
1.3.2 Tính toán, phân tích và dự đoán.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 9
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Sau khi đã thu thập được đầy đủ các tài liệu cần thiết, vân dụng các phương

pháp phân tích phù hợp, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu
là sự biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất
giữa mặt lượng và mạt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, tương đối, số
bình quân,…
Các chỉ tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ, đồ thị
hoặc có thể bằng các phương trình kinh tế,… qua đó có thể vận dụng các phương pháp
thích hợp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời, cũng là cơ sở để dự đoán xu thế phát triển tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, cần xác định rõ nguyên nhân và chỉ ra nguyên nhân chủ
yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân tổng quát, nguyên nhân cụ thể, nguyên nhân
khách quan, chủ quan,… Đây chính là những căn cứ quan trọng để đề xuất những kiến
nghị và giả pháp.
Phân tích báo cáo tài chính có thể được tiến hành trên tường báo cáo tài chính,
hoặc một số chỉ tiêu nào đó trên báo cáo tài chính, hoặc phân tích các chỉ tiêu có mối
liên hệ giữa các báo cáo tài chính hoặc phân tích toàn diện các mặt hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Song , cuối giai đoạn của quá trình phân tích cần phải tổng hợp lại,
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn bộ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp hoặc phản ánh đúng theo mục tiêu và nội dung phân tích đã được đề ra
trong chương trình phân tích.
Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những nhận xét,
đánh giá, những ưu điểm và tồn tại, những thành tích đạt được và những yếu kém cần
khắc phục trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3 Hoàn thành công việc phân tích.
1.3.3.1 . Lập báo cáo phân tích.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân tích báo cáo tài chính là báo cáo kết
quả phân tích. Báo cáo phân tích là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh hoạ, rút ra từ quá trình phân tích. Việc đánh giá cùng những
số liệu minh hoạ cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó cần nêu rõ
phương hướng và biện pháp phấn đấu trong kỳ kinh doanh tới.

SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 10
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Cuối bản báo cáo phân tích cần đề xuất những ý kiến những vấn đề có liên
quan đến việc phân tích. Những kiến nghị và đề xuất phải rõ ràng, thiết thực và cụ thể
kèm theo các điều kiện thực hiện để các kiến nghị đó có thể thực hiện được, góp phần
thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp, cững như thúc đẩy tốc độ tăng trưởng
của hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3.2 . Hoàn thiện hồ sơ phân tích.
Sau khi đã hoàn thiện báo cáo phân tích hệ thống báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, một mặt cung cấp những thông tin cho các đối tượng sử dụng. Mặt khác phải
hoàn thiện hồ sơ phân tích để đưa vào lưu trữ. Hồ sơ phân tích thường gồm:
Bản báo cáo phân tích.
Hệ thống báo cáo tài chính.
Các tài liệu thu thập được qua hệ thống báo cáo tài chính của những năm trước
đây.
Những báo cáo của các cấp bộ Đảng, chính quyền, các đoàn thể đã thu thập
cũng phải được lưu trữ cẩn thận.
Tất cả các biểu báo phân tích tổng hợp, chi tiết, các tài liệu thu thập được có
liên quan đến việc phân tích báo cáo tài chính đều được hoàn chỉnh và lưu giữ tại
doanh nghiệp.
1.4 . TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.
1.4.1 Khái niệm về hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó,
báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước cà các
doanh nghiệp có quy mô lớn bao gồm hệ thống báo cáo tài chính năm, hệ thống báo

cáo tài chính giữa niên độ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và hệ thống
báo cáo tài chính hợp nhất. Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế
toán năm là năm dương lịch hoặc là kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo
cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 11
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu
tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng
không được vượt quá 15 tháng.
1.4.2 Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Phân loại báo cáo theo nội dung phản ánh:
Báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo thyết minh.
Phân loại báo cáo tài chính theo thời gian lập:
Báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo tính bắt buộc:
Báo cáo tài chính bắt buộc.
Báo cáo tài chính hướng dẫn.
Phân tích báo cáo tài chính theo phạm vi thông tin phản ánh:
Báo cáo tài chính độc lập.
Hệ thông báo cáo tài chính hợp nhất.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp.
1.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam.
Hệ thống báo cáo tài chính năm.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất.

Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp.
1.5 . CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.
Phân tích tài chính là một quá trình tính toán các chỉ số mà còn là quá trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết qyar tài chính ở kỳ hiện tại so với
kỳ quá khứ nhằm đánh giá đúng thức trạng tài chính của doanh nghiệp.Đánh giá
những gì đã làm được, nắm vững tiềm nămg, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó
đưa ra những kiến nghị và các giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và hạn
chế, khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 12
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
1.5.1 Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
1.5.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản cho biết việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã hyu động một cách hợp lý,
có hiệu quả. Sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí huy động vốn và giúp doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động. Vì
vậy, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết bằng cách
phân tích cơ cấu tài sản.
Qua phân tích tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn đã
huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản được xác định
bằng công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng TS =
(Giá trị của từng bộ phận TS * 100) / Tổng tài sản
1.5.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định

nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tiềm kiềm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiêp
có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có
thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ
cấu tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra va so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng
số nguồn vốn.
Tỉ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được
xác định bằng công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phận NV chiếm trong tổng số NV
= (Giá trị của từng bộ phận NV * 100) / Tổng số NV
1.5.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 13
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng lại ở việc
phân tích cơ cấu TS và NV sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa TS và
NV để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa TS và NV, chúng ta cần tính ra và so sánh các
chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ so với TS = Nợ PT / Tài sản = 1- Hệ số tài trợ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào chủ nợ của doanh nghiệp càng
lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp. Hệ số này phải < 1 và càng thấp càng
tốt.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng TS / Tổng nợ phải trả.
Chỉ tiêu này có mục đích đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các nhà quản lý căn cứ vào trị số cụ thể để đưa ra các nhận định cụ thể.
Hệ số TS so với VCSH = TS / VCSH = 1 + ( Nợ PT / VCSH ).
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng VCSH. Hệ

số này càng thấp càng tốt.
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập, tự chủ về tài chính.
Mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó.
Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ
tiêu khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, để đánh
giá khái quát mức độ độc lập về mạt tài chính, chỉ tiêu thông dụng nhất và phản ánh rõ
nét nhất là Hệ số tài trợ.
Ta có các chỉ tiêu sau:
Hệ số tự tài trợ = Vốn CSH / Tổng NV
Hệ số này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này phải lớn hơn 0,5. Hệ số này càng tăng thì
mức độ độc lập tài chính càng tốt.
Hệ số tự tài trợ TSDH = Vốn CSH / TSDH
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Hệ số tự tài trợ TSDH là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn
bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này lớn hơn 1 là tốt. Hệ số này càng lớn chứng tỏ Vốn
CSH của doanh nghiệp có thừa khả năng đáp ứng TSDH và ngược lại, nếu nhỏ hơn 1
thì doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ nên sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn CSH / TSCĐ đã và đang đầu tư.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố
định đã vầ đang đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì số vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ khả năng và thừa khả năng để trang trải tài sản cố
định. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thì mọi quyết định đầu tư, mua bán liên
quan đến doanh nghiệp đó phải lập tức huỷ bỏ nếu không muốn sa lầy hay phá sản.
1.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh

toán. Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ doanh nghiệp
có hiệu quả, doanh nghiệp không những đủ khả năng mà còn thừa khả năng thanh
toán. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ, uy tín của doanh nghiệp thấp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên nhiều mặt khác nhau, để
đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng TS / Tổng Nợ PT
Hệ số này có ý nghĩa là một đồng NPT được đảm bảo bắng bao nhiêu đồng tài
sản. Hệ số này > 1 sẽ tốt nhưng thật sự tốt thì hệ số này phải >= 2.
2. Hệ số thanh toán Nợ NH = TSNH / Tổng Nợ NH
Hệ số này có ý nghĩa là một đồng Nợ NH được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
TSNH. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tốt và hệ số này càng lớn càng tốt.
3. Hệ số thanh toán Nợ DH = TSDH / Tổng Nợ DH
Hệ số này có ý nghĩa là một đồng Nợ DH được được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng TSDH. Hệ số này >= 1 thì tốt, nhưng thực sự tốt thì hệ số này phải >= 2.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
4. Khả năng thanh toán nhanh = ( TSNH – Hàng tồn kho ) / Nợ NH
Hệ số này cho biết với giá trị còn lại của TSNH sau khi đã trừ đi hàng tồn kho
thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán toàn bộ Nợ NH hay không. Hệ số này >=
1 thì tốt, nhưng thực sự tốt thì hệ số này phải >= 2.
5. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền / Nợ NH
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiên có, doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản Nợ NH trong khoảng thời gian 3 tháng, đặc biệt
là Nợ NH đến hạn hay không. Hệ số này >= 1 thì tốt.
6. Hệ số GHĐTAT vào TSDH = TSDH / (Tổng Nợ DH + Vốn CSH)
Hệ số này giúp cho doanh nghiệp tránh không bị rơi vào tình trạng phá sản. Hệ
số này < 1 thì tốt.

1.6.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị
đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên
một đơn vị càng cao dẫn đến hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Vì vậy, khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh
doanh.
Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng
các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sinh lợi của VCSH ( ROE ) = LN sau thuế / Vốn CSH
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng Vốn CSH tạo ra được bao nhiêu đồng LN
sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lợi của DT thuần ( ROS ) = LN sau thuế / DT thuần
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng DT thuần tạo ra được bao nhiêu đồng LN
sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lợi kinh tế của TS ( ROA ) = LN sau thuế / Tổng TS
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng tài sản đưa vào kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng LN sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.6.5 Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp là đánh giá sự biến động
về quy mô vốn tăng giảm của kỳ này so với kỳ trước, phản ánh rõ nét kết quả tạo lập,
tìm kiếm và tổ chức và huy động vốn phục vụ các hoạt động của doanh nghiệp.
Sự tăng trưởng hay giảm sút của từng bộ phận vốn của doanh nghiệp cũng
như tỷ trọng của từng bộ phận vốn chiếm trong tổng nguồn vốn và xu hướng biến
động về cơ cấu vốn không chỉ phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng mà còn cho thấy
chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Do vậy khi phân tích, bên cạnh xem xét
tình hình biến động của của tổng sô vốn cần xem xét đến sự biến động của từng bộ
phận và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn.

Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn, các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng
theo thời gian của tổng số vốn với 1 kỳ gốc cố định.
Tốc độ tăng trưởng vốn kỳ thứ I so với kỳ gốc =
(Tổng số vốn hiện tại kỳ thứ i * 100) / Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc.
Tốc độ tăng trưởng vốn kỳ i so với kỳ (i-1) =
(Tổng vốn hiện có kỳ i * 100) / Tổng số vốn hiện có kỳ (i-1)
1.6.6 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình công nợ.
1.6.6.1 Các chỉ tiêu đánh giá công nợ phải thu.
Đánh giá công nợ phải thu là đánh giá các khoản phải thu của doanh nghiệp
bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu người bán trả tiền trước, phải thu cán bộ
công nhân viên,… Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc qua
nhiều thời điểm để thấy quy mô và tốc độ biến động của từng khoản phải thu cơ cấu
của các khoản phải thu. Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để nhà
quản trị đưa ra quyết định phù hợp cho từng khoản phải thu cụ thể.
1.6.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá công nợ phải trả.
Đánh giá công nợ phải trả là đánh giá các khoản phải trả của doanh nghiệp bao
gồm: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp ngân sách,… Khi phân
tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc qua nhiều thời điểm để thấy quy
mô và tốc độ biến động của từng khoản phải trả, cơ cấu của các khoản phải trả. Các
thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để nhà quản trị đưa ra quyết định
thanh toán phù hợp nhằm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính cho doanh
nghiệp.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
1.6.1.3 Mối quan hệ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả.
Phân tích mối quan hệ giữa khoản phải thu và phải trả thông qua các chỉ số
sau:
1. Tỷ lệ phải thu so với phải trả = ( Các khoản phải thu / Các khoản phải trả ) *
100

Chỉ tiêu này thường cao hơn 50 %, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các
khoản phải trả, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng vốn nhiều hơn vốn
chiếm dụng.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản thu thấp hơn các khoản phải trả,
khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn thấp hơn chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
khác và như vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.
2. Tỷ lệ phải thu đến hạn so với phải trả đến hạn
= ( Các khoản phải thu đến hạn / Các khoản phải trả đến hạn ) * 100
Nếu như tỷ lệ này cao hơn 50 % thì chứng tỏ rằng các khoản phải thu đến hạn
nhiều hơn các khoản phải trả đến hạn, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ bị chiếm dụng
nhiều hơn chiếm dụng, dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả đến hạn nhiều hơn phải
thu đến hạn, khi đó khâu thu hồi tiền thuận lợi hơn. Sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều thuận
lợi trên thị trường.
3. Tỷ lệ phải thu quá hạn so với phải trả quá hạn
= ( Các khoản phải thu quá hạn / Các khoản phải trả quá hạn ) * 100
Nếu chỉ tiêu này cao hơn thì chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn nhiều hơn các
khoản phải trả quá hạn, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn vốn chiếm
dụng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
1.6.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động.
1. Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản.
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ số này phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.
2. Vòng quay TSNH = Doanh thu / TSNH
Số vòng quay 1 ngày = 360 / vòng quay.
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này phải lớn hơn 1 và càng cao càng tốt.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 18
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
3. Vòng quay TSDH = Doanh thu / Hàng tồn kho

Chỉ số này cho biết một đồng tài sản dài hạn tài ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này phải lớn hơn 1 và càng cao càng tốt.
4. Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 và càng cao càng tốt.
5. Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu / Khoản phải thu
Khoản phải thu = (Doanh thu * kỳ thu tiền bình quân) / 360
Chỉ tiêu này cho biết một đồng khoản phải thu tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.7 . CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
Yếu tố bên trong: nội bộ doanh nghiệp luôn tồn tại những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của DN như là: sự đoàn kết cùng nhau phát triễn công ty và
giúp đỡ lẫn nhau để tạo nên những điều kiện và môi trường làm việc thật tốt. ý thức về
trách nhiệm của mỗi nhân viên trong công ty, sự quan tâm dìu dắt của giám đốc. sự
trung thực và tình yêu nghề nghiệp của nhân viên công ty.
Yếu tố bên ngoài: chính sách của nhà nước, sự cạnh tranh lẫn nhau trên thị
trường, tình hình kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật, …
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 19
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
QUẢNG CÁO MAI TUẤN HÙNG
2.1 . GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Mai Tuấn Hùng phát triển sau 5 năm tạo dựng uy tín thương
hiệu, với chức năng dịch vụ quảng cáo; trang trí nội thất, ngoại thất công trình; thực
hiện các dịch vụ truyền thông, tổ chức sự kiện, phim quảng cáo… trên kênh truyền
hình và báo chí.
Bản thân giám đốc Dương Đình Hùng, ủy viên BCH hội DN trẻ Thanh Hóa, Phó

Chi hôi trưởng Chi hội Quảng cáo Thanh Hóa cùng với đội ngũ hơn 40 công nhân, lao
động trẻ trung phong cách chuyên nghiệp, nhiệt tình cùng phương châm “hoạt động,
sáng tạo, hiệu quả, cùng hợp tác để phát triễn bền vững hơn”. 5 năm qua, công ty đã
chứng minh được năng lực uy tín và thương hiệu của mình khi hàng loạt các DN trong
và ngoài nước chọn MTH là đối tác để thực hiện thiết kế quảng các trên pa-nô, hoặc
trên tờ rơi, tổ chức sự kiện, trang trí nội, ngoại thất xây dựng, các công trình mỹ
thuật…
Mặt khác công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất lẫn tinh thần cho cán bộ,
công nhân viên như thăm hỏi, động viên gia đình… khi gặp khó khăn, đảm bảo tuyệt
đối an toàn cho người lao động khi thi công các công trình. Đồng thời thực hiện tốt các
chính sách pháp luật của Nhà nước. Tạo công việc làm cho
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triễn
Công ty quảng cáo Mai Tuấn Hùng tiền thân là trung tâm quảng cáo M&H được
thành lập từ năm 2000 trực thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng
VINACONEX.18 SJC
Trung tâm có tên viết tắt là: M&H.
Trụ sở giao dịch: Số 44 Minh Khai – phường Ba Đình – TP. Thanh Hóa – tỉnh
Thanh Hóa.
Điện thoại: 037. 3712413 – 037. 3240413
Fax : 037. 3712413.
Đại diện theo pháp luật của Trung tâm:
Do ông: Dương Đình Hùng
Chức vụ: giám đốc trung tâm
Điện thoại: 0913. 093679
Sau hơn 5 năm có mặt trên lĩnh vực quảng cáo, trang trí nội thất, ngoại thất, thiết
kế, xây dựng. Với hơn 20 cán bộ, công nhân viên lao động, trung tâm đã tạo được rất
nhiều uy tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa.
SVTH: Lê Thị Phượng – 10003783 – Lớp CDTD12TH 20

×