Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nghiên cứu thiết kế và chế tạo mô hình bộ ly hợp ma sát khô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 59 trang )

1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






























Hưng yên , ngáy tháng năm
Giáo viên hướng dẫn.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
2





























3
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 3
L I NÓI UỜ ĐẦ 6
M UỞĐẦ 7
1. LÝ DO CH N T I V L CH S NGHIÊN C UỌ ĐỀ À À Ị Ử Ứ 7
1.1. Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 7
1.2. Ý ngh a c a t iĩ ủ đề à 8
2. M C TIÊU C A T IỤ Ủ ĐỀ À 8
3. I T NG NGHIÊN C UĐỐ ƯỢ Ứ 9
4. GI THUY T KHOA H CẢ Ế Ọ 9
5. NHI M V NGHIÊN C UỆ Ụ Ứ 9
6. C C PH NG PH P NGHIÊN C UÁ ƯƠ Á Ứ 9
6.1. Ph ng pháp nghiên c u th c ti nươ ứ ự ễ 9
6.2. Ph ng pháp nghiên c u t i li uươ ứ à ệ 9
6.3. Ph ng pháp th ng kê mô tươ ố ả 10
CH NG I: T NG QUAN V LY H PƯƠ Ổ Ề Ợ 11
1.1. NHI M V , YÊU C U, PH N LO IỆ Ụ Ầ Â Ạ 11
1.1.1. Nhi m v c a ly h pệ ụ ủ ợ 11
1.1.2. Yêu c uầ 12
1.1.3. Phân lo iạ 12
1.2. K T C U V NGUYÊN LÝ L M VI C C A B LY H PẾ Ấ À À Ệ Ủ Ộ Ợ 13
1.2.1. S c u t oơđồ ấ ạ 13
1.2.2. K t c u c a các chi ti t trong B ly h pế ấ ủ ế ộ ợ 14
1.2.2.1. B n p ly h pà đạ ợ 14
1.2.2.2. Bi tỳ 14
1.2.2.3. a ép v lò xo aĐĩ à đĩ 15
1.2.2.4. a ma sátĐĩ 16

1.2.2.5. Bánh đà 17
1.2.2.6. Moay v b gi m ch nơ à ộ ả ấ 17
1.2.2.7. Tr c ly h pụ ợ 18
1.2.2.8. V ly h pỏ ợ 18
1.2.2.9. òn m ly h p (c ng cua)Đ ở ợ à 18
1.2.2.10. Xilanh chính c a ly h pủ ợ 19
1.2.2.11. Xi lanh c t ly h pắ ợ 19
1.3. C C U D N NG LY H PƠ Ấ Ẫ ĐỘ Ợ 20
1.3.1. C c u d n ng c khíơ ấ ẫ độ ơ 20
4
1.3.2. C c u d n ng b ng th y l cơ ấ ẫ độ ằ ủ ự 21
1.3.3. D n ng b ng khí nénẫ độ ằ 23
1.4. NGUYÊN LÝ HO T NG C A LY H P MA S T KHÔ. (LY H P MAẠ ĐỘ Ủ Ợ Á Ợ
S T M T A TH NG ÓNG)Á Ộ ĐĨ ƯỜ Đ 24
1.4.1. C u t oấ ạ 25
1.4.2. S nguyên lýơđồ 26
1.4.3. Nguyên lý ho t ngạ độ 27
1.5. NGUYÊN LÝ HO T NG C A LY H P HAI A MA S TẠ ĐỘ Ủ Ợ ĐĨ Á 27
1.5.1. C u t oấ ạ 27
1.5.2. Nguyên lý l m vi cà ệ 28
1.6. SO S NH LY H P HAI A MA S T V I LY H P M T A MAÁ Ợ ĐĨ Á Ớ Ợ Ộ ĐĨ
S TÁ 29
1.7. LY H P D NG LÒ XO M NGỢ Ù À 29
1.7.1. C u t oấ ạ 29
1.7.2. Nguyên lý l m vi cà ệ 30
1.7.3. u i m c a ly h p dùng lò xo m ngƯ để ủ ợ à 30
CH NG 2: THI T K MÔ HÌNH B LY H P MA S T KHÔƯƠ Ế Ế Ộ Ợ Á 30
2.1. PH N T CH CH N PH NG N THI T K B LY H PÂ Í Ọ ƯƠ Á Ế Ế Ộ Ợ 30
2.1.1. S d n ngơđồ ẫ độ 31
2.2.2. u, nh c i m c a h th ng d n ng c khíƯ ượ để ủ ệ ố ẫ độ ơ 31

2.2. C C PH NG N THI T K LY H PÁ ƯƠ Á Ế Ế Ợ 31
2.2.1. Ph ng án 1:ươ 31
2.3. GI I THI U V MÔ HÌNH TH C T thi t k theo ph ng án 3Ớ Ệ Ề Ự Ế ế ế ươ 36
CH NG 3: B O D NG, S A CH A V I U CH NH B LY H PƯƠ Ả ƯỠ Ử Ữ ÀĐỀ Ỉ Ộ Ợ 39
3.1. C C D NG H H NG, NGUYÊN NH N V H U QUÁ Ạ Ư Ỏ Â À Ậ Ả 39
3.2. X Y D NG QUY TRÌNH CH N O N LY H PÂ Ự Ẩ Đ Á Ợ 40
3.2.1. N i dung ch n oánộ ẩ đ 40
3.2.2 . L p quy trình ch n oán Ly h pậ ẩ đ ợ 40
3.2.3. Ly h p b tr tợ ị ượ 42
3.2.4. Ly h p b dính khi mợ ị ở 42
3.2.5. Ly h p ng t không ho n to nợ ắ à à 43
3.2.6. i v i c c u d n ng th y l cĐố ớ ơ ấ ẫ độ ủ ự 43
3.2.7. Xây d ng quy trình b o d ng k thu t Ly h pự ả ưỡ ỹ ậ ợ 44
3.3. QUY TRÌNH TH O B LY H P TRÊN XE TOYOTA COROLLAÁ Ộ Ợ
1991 44
3.4. KI M TRA V S A CH A LY H P MA S TỂ À Ử Ữ Ợ Á 44
3.4.1. Ki m tra v i u ch nh s bể àđề ỉ ơ ộ 44
5
3.4.2. Ki m tra chi ti t v ph ng pháp s a ch aể ế à ươ ử ữ 47
3.5. QUY TRÌNH L P B LY H P TRÊN XE TOYOTA COROLLAẮ Ộ Ợ 52
3.6. KI M NGHI M SAU S A CH AỂ Ệ Ử Ữ 54
3.6.1. Các u òn mđầ đ ở 54
3.6.2. H nh trình t do c a b n pà ự ủ à đạ 55
55
3.6.3. Ki m tra các g i ể ố đỡ 55
3.6.4. Ki m tra ch t l ng c a b ly h pể ấ ượ ủ ộ ợ 56
3.7. M T S THÔNG S C B NỘ Ố Ố Ơ Ả 56
K T LU NẾ Ậ 57
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 58
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Vị trí của ly hợp trên xe ô tô……………………………………… 11
Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo của bộ ly hợp……………………………………… 13
Hình 1.3. Bàn đạp ly hợp……………………………………………………….14
Hình 1.4. Vòng bi tỳ………………………………………………………… 14
Hình 1.5. Cụm đĩa ép và lò xo ép…………………………………………… 15
Hình 1.6. Đĩa ma sát………………………………………………………… 16
Hình 1.7. Bánh đà…………………………………………………………… 17
Hình 1.8. Giảm chấn xoắn của ly hợp………………………………………… 17
Hình 1.9. Trục ly hợp (trục sơ cấp của hộp số)……………………………… 18
Hình 1.10. Đòn mở ly hợp…………………………………………………… 18
Hình 1.11. Xi lanh chính của ly hợp………………………………………… 19
Hình 1.12. Xi lanh cắt ly hợp………………………………………………… 19
Hình 1.13. Dẫn động điều khiển ly hợp bằng cơ khí………………………… 20
Hình 1.14. Cơ cấu dẫn động ly hợpbằng thủy lực…………………………… 21
Hình 1.17. Cơ cấu dẫn động ly hợp bằng khí nén…………………………… 23
Hình 1.18. Ly hợp ma sát khô một đĩa………………………………………….25
Hình 1.19. Sơ đồ nguyên lý của ly hợp ma sát một đĩa……………………… 26
Hình 1.20. Ly hợp hai đĩa ma sát……………………………………………… 27
Hình 1.21. Ly hợp lò xo màng………………………………………………… 29
Hình 2.1. Sơ đồ dẫn động ly hợp ma sát khô 1 đĩa…………………………… 30
6
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế Bộ ly hợp theo phương án 1………………………… 31
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế Bộ ly hợp theo phương án 2………………………… 32
Hình 2.4. Sơ đồ thiết kế Bộ ly hợp theo phương án 3………………………… 33
Hình 2.5. Giá đỡ mô hình ly hợp……………………………………………… 35
Hình 2.6. Mô hình thực tế bộ ly hợp…………………………………………….36
Hình 3.1. Điều chỉnh độ cao của bàn đạp ly hợp……………………………… 44
Hình 3.2. Kiểm tra độ kín của bầu trợ lực chân không……………………… 46
Hình 3.3. Xả khí cho hệ thống………………………………………………… 47
Hình 3.4. Kiểm tra van chân không của bầu trợ lực…………………………….47

Hình 3.5. Kiểm tra chiều sâu đinh tán………………………………………… 48
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng, các
trang thiết bị, bộ phận trên ô tô ngày càng được hoàn thiện và hiện đại hơn đóng vai
trò quan trọng đối với việc đảm bảo độ tin cậy, an toàn cho người vận hành và chuyển
động của ô tô.
Là những sinh viên được đào tạo tại trường ĐHSP Kỹ Thuật Hưng Yên, chúng
em được các thầy, các cô trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn để tổng kết
đánh giá quá trình học tập và rèn luyện tại trường, chúng em được giao những đề tài về
chuyên môn nhằm củng cố và phát huy những kiến thức đã được lĩnh hội. Bản thân em
đã được giao đề tài: “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo mô hình bộ ly hợp ma sát
khô”.
Em rất mong rằng khi đề tài của em được hoàn thành sẽ đóng góp một phần nhỏ
trong công việc giảng dạy và học tập của bộ môn này. Đồng thời có thể là tài liệu tham
khảo cho các bạn học sinh, sinh viên học về chuyên ngành khác muốn tìm hiểu về kỹ
thuật ôtô.
Trong quá trình thực hiện đồ án do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế. Nhưng
được sự chỉ bảo của các thầy, các cô trong khoa, đặc biệt là thầy hướng dẫn: Lê Vĩnh
Sơn nay đề tài của em đã được hoàn thành đúng thời hạn. Tuy vậy đề tài vẫn còn
nhiều thiếu sót, kính mong các thầy các cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
7
Hưng Yên, ngày … tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Thịnh
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ 21, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên

một tầm cao mới. Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh, sáng chế
mang đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao. Là một quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển, nước ta đã và đang có những cải cách mới để thúc đẩy kinh tế. Việc tiếp
nhận, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới đựơc nhà nước quan tâm
cải tạo, đẩy mạnh sự phát triển những ngành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước
ta từ một nước nông nghiệp kém phát triển thành một nước công nghiệp phát triển.
Trải qua rất ngiều năm phấn đấu và phát triển. Hiện nay nước ta đã là thành viên của
khối kinh tế quốc tế WTO. Với việc tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển,
chúng ta có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và áp dụng các thành tựu khoa
học tiên tiến để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước, bước những bước đi vững
chắc trên con đường quá độ lên CNXH.
Trong các ngành công nghiệp mới đang đựơc nhà nước chú trọng, đầu tư phát
triển thì công nghiệp ôtô là một trong những ngành tiềm năng. Do sự tiến bộ về khoa
học công nghệ nên quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển một cách ồ ạt, tỉ
lệ ô nhiễm các nguồn nước và không khí do chất thải công nghiệp ngày càng tăng. Các
nguồn tài nguyên thiên nhiên như: Than đá, dầu mỏ … Bị khai thác bừa bãi nên ngày
càng cạn kiệt. Điều này đặt ra bài toán khó cho ngành động cơ đốt trong nói chung và
ôtô nói riêng, đó là phải đảm bảo chất lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu. Các hãng
sản xuất ô tô như FORD, TOYOTA, MESCEDES … đã có rất nhiều cải tiến về mẫu
mã, kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ của xe, nhằm đảm bảo an toàn
cho người sử dụng, tiết kiệm nhiên liệu và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. Để đáp
8
ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thống điều khiển trên ô tô nói chung và về “Bộ
ly hợp” nói riêng phải có sự hoạt động an toàn, chính xác, độ bền cao, giá thành rẻ…
Do vậy các loại ly hợp cũ có dẫn động bằng cơ khí dần dần được thay thế bằng dẫn
động có trợ lực như trợ lực thủy lực, khí nén, điện tử …Ngoài ra với việc tiến bộ và
phát triển của các hệ thống, cơ cấu khác, nó sẽ đòi hỏi sự kéo theo về các chi tiết khác,
hệ thống. Do vậy đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết, học hỏi, sáng
tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện đại nắm bắt được những thay đổi về các đặc
tính kỹ thuật của từng loại xe, dòng xe, đời xe …Có thể chẩn đoán hư hỏng và đưa ra

phương án sửa chữa tối ưu vì vậy mà người kỹ thuật viên trước đó phải được đào tạo
với một chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại cung cấp đầy đủ kiến thức lý thuyết
cũng như thực hành.
Trên thực tế trong các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì trang thiết bị cho sinh
viên, học sinh thực hành còn thiếu thốn rất nhiều, đặc biệt là các trang thiết bị, mô
hình thực. Các kiến thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác
và đưa vào thực tế giảng dạy. Tài liệu về các hệ thống điều khiển hiện đại trên ôtô
còn thiếu, chưa được hệ thống hóa một cách khoa học. Các bài tập hướng dẫn thực tập,
thực hành còn thiếu thốn. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Nghiên cứu thiết kế và chế
tạo mô hình bộ ly hợp ma sát khô”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố, tổng hợp và
nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực tế, xã
hội.
Đề tài nghiên cứu về Bộ ly hợp giúp cho em hiểu rõ được hơn nữa và bổ trợ
thêm những kiến thức mới về “Bộ ly hợp” nói chung và về “Ly hợp ma sát khô” nói
riêng. Giúp cho em có một kiến thức vững chắc để không còn bỡ ngỡ khi gặp những
tình huống bất ngờ về ly hợp. Tạo tiền đề nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học
sinh, sinh viên khóa sau có thêm tài liệu nghiên cứu và tham khảo.
Những kết quả thu thập được trong quá trình hoàn thành đề tài này trước tiên là
giúp cho em, một sinh viên của lớp ĐLK40 có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn về Bộ ly hợp,
nắm được kết cấu, điều kiện làm việc cũng như những hư hỏng và phương pháp kiểm
tra, chẩn đoán và sửa chữa.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Kiểm tra đánh giá được tình trạng kỹ thuật các thông số chính bên trong, các
thông số kết cấu của Bộ ly hợp.
9
- Đề xuất giải pháp, phương án để kiểm tra, chẩn đoán, khắc phục hư hỏng của
Bộ ly hợp.
- Xây dựng hệ thống bài tập thực hành về Bộ ly hợp.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: xây dựng hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng, sửa
chữa các bộ phận của Bộ ly hợp.
- Khách thể nghiên cứu: Bộ ly hợp ma sát khô loại một đĩa ma sát.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Bộ ly hợp đặc biệt là Ly hợp ma sát khô tuy đã có từ lâu nhưng vẫn còn là một
nội dung mới đối với học sinh - sinh viên. Nó đang được sử dụng phổ biến nên rất cần
chú trọng và quan tâm.
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về Bộ ly hợp phục vụ
cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế còn nhiều thiếu sót.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của Bộ ly hợp.
- Tổng hợp các phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán của Bộ ly hợp.
- Nghiên cứu và khảo sát các thông số ảnh hưởng tới Bộ ly hợp.
- Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Khái niệm
Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Quan sát đo đạc, tìm hiểu các thông số kết cấu (thông số bên ngoài) của
hệ thống.
Bước 2: Lập phương án kết nối kiểm tra chẩn đoán hư hỏng của Bộ ly hợp.
Bước 3: Từ kết quả kiểm tra, chẩn đoán, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa
khắc phục hư hỏng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
10
a. Khái niệm
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các

văn bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học
cần thiết.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu viết về Bộ Ly Hợp ma sát khô.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lô gic chặt chẽ theo từng
bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về Bộ ly hợp, phân tích kết
cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức
(liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy
đủ và sâu sắc.
6.3. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.
11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP
1.1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU, PHÂN LOẠI
1.1.1. Nhiệm vụ của ly hợp
Li hợp là một trong những cụm quan trọng của ôtô, nó nằm giữa động cơ và hộp
số có nhiệm vụ:
Truyền momen xoắn từ động cơ xuống hệ thống truyền lựcphía sau.
Tách, nối giữa động cơ và hệ thống truyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số
và khi phanh xe.
Dùng làm cơ cấu an toàn đảm bảo cho động cơ và hệ thống truyền lực khỏi bị
quá tải dưới tác dụng của tải trọng động và momen quán tính (có thể cắt truyền động
khi momen quá mức quy định).
Giảm chấn động do động cơ gây gây ra trong quá trình làm việc đảm bảo cho các
chi tiết hệ thống truyền lực được an toàn.
Hình 1.1. Vị trí của ly hợp trên xe ô tô
12

1.1.2. Yêu cầu
- Thời gian đóng mở nhanh, khả năng đóng mở dứt khoát.
- Mô men quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm lực va đập lên
bánh răng khi khởi động và sang số.
- Thoát nhiệt tốt.
- Khả năng nhận và truyền mô men triệt để từ động cơ sang cơ cấu đằng sau.
- Truyền lực êm dịu.
- Dễ thay thế và bảo dưỡng.
- Kết cấu nhỏ gọn.
1.1.3. Phân loại
a. Theo cách truyền dẫn mô men
- Ly hợp ma sát.
- Ly hợp thủy lực.
- Ly hợp điện từ.
- Ly hợp tổng hợp.
b. Theo cấu tạo bề mặt làm việc của đĩa ma sát
* Ly hợp ma sát:
- Ly hợp ma sát phẳng
- Ly hợp ma sát côn
- Ly hợp ma sát tang trống
* Ly hợp thủy kực:
- Ly hợp thủy lực trơn.
- Ly hợp thủy lực rãnh (cánh).
- Bánh phản ứng (biến mô thủy lực).
c. Theo phương pháp dẫn động ly hợp
* Dẫn động bằng cơ khí.
* Dẫn động bằng cơ khí có trợ lực.
- Trợ lực bằng thủy lực.
- Trợ lực bằng khí nén.
- Trợ lực bằng điện từ.

- Trợ lực tổng hợp.
d. Theo kiểu làm việc
13
- Ly hợp thường đóng.
- Ly hợp thường mở.
e. Theo số lượng bề mặt làm việc
- Ly hợp ma sát một đĩa.
- Ly hợp ma sát nhiều đĩa.
f. Theo điều kiện bôi trơn
- Ly hợp ma sat khô.
- Ly hợp ma sát ướt.
g. Theo phương pháp phát sinh lực ép
- Loại lò xo.
- Loại nửa ly tâm.
- Loại ly tâm.
1.2. KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA BỘ LY HỢP
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo
Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo của bộ ly hợp
1. Bu lông lắp ghép bánh đà với trục khuỷu 6. Càng mở ly hợp (càng cua)
2. Bulông lắp ghép vỏ ly hợp với bánh đà. 7. Vỏ ly hợp
3. Vòng bi tỳ 8. Đĩa ma sát
14
4. Bulông. 9. Bánh đà
5. Cao su chắn bụi

1.2.2. Kết cấu của các chi tiết trong Bộ ly hợp
1.2.2.1. Bàn đạp ly hợp
Có vai trò tạo áp suất thủy lực trong xi lanh chính áp suất này tác dụng lên xilanh
cắt ly hợp và cuối cùng đóng ngắt ly hợp.
Hình 1.3. Bàn đạp ly hợp


1.2.2.2. Bi tỳ
- Là một bộ phận quan trọng trong ly hợp vì nó phải hấp thụ sự chênh lệch về tốc
độ quay giữa càng mở (không quay) và lò xo ép ( bộ phận quay) để truyền chuyển
động của càng mở vào lò xo ép ngắt ly hợp.
15
Hình 1.4. Vòng bi tỳ
1.2.2.3. Đĩa ép và lò xo đĩa
- Đĩa ép: để nối và ngắt công suất của động cơ.

Hình 1.5. Cụm đĩa ép và lò xo ép
1. Nắp ly hợp
2. Đĩa é ply hợp
3. Lò xo đĩa
4. Vòng trục xoay
5. Dải băng
16
- Lò xo ép: Tạo ra lực ép chặt đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà thành một khối, để ly
hợp có thể truyền mô men từ bánh đà, đĩa ép sang đĩa ma sát. Trên ly hợp thường sử
dụng hai loại lò xo: Lò xo xoắn hình trụ và lò xo màng.
Các loại lò xo xoắn hình trụ được lắp giữa đĩa ép và vỏ ly hợp theo đường tròn.
Các lò xo ép chặt đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà khi ly hợp đóng.
Ly hợp xe du lịch thường sử dụng một lò xo màng hình nón cụt thay cho các lò
xo hình trụ. Ly hợp có kết cấu gọn nhẹ hơn, các lá thép phía trong thay thế luôn cho
các đòn mở.
Lực ép lò xo phải đủ lớn để ly hợp không bị trượt, ly hợp có khả năng truyền mô
men cực đại của động cơ. Nhưng lực ép càng lớn, người lái xe phải sử dụng lực lớn
hơn để điều khiển ly hợp. Giải quyết vấn đề này người ta sử dụng ly hợp ly tâm hay cơ
cấu điều khiển trợ lực.
1.2.2.4. Đĩa ma sát

Để truyền mô men từ bánh đà tới các chi tiết đằng sau. Nó làm êm dịu những va
đập khi đóng ly hợp để truyền mô men được êm dịu và ít ồn.
Hình 1.6. Đĩa ma sát
1. Lò xo đệm 5. Moay ơ
2. Lò xo giảm chấn 6. Chốt dừng
3. Bề mặt ma sát 7. Đinh tán
4. Xương đĩa 8. Vòng đệm
17
- Đĩa ma sát bao gồm một moay ơ có rãnh then hoa và một tấm kim loại phẳng
hình tròn được bao phủ bởi vật liệu ma sát, nằm giữa bánh đà và đĩa ép.
- Xương đĩa làm bằng thép có lỗ để tán đinh cùng với đĩa ma sát và tấm thép
giảm chấn, hai bên bề mặt của đĩa có tán đinh nhôm hoặc đinh đồng.
- Xung quanh đĩa ma sát có sẻ rãnh để đảm bảo khả năng tản nhiệt và êm dịu khi
đóng cắt ly hợp. Bên cạnh xương đĩa có moay ơ và bộ giảm chấn (lò xo). Bộ giảm
chấn được bao quanh bởi đĩa thép.
- Đĩa ma sát có tác dụng nối mô men từ động cơ tới HTTL thông qua rãnh then
hoa của trục sơ cấp.
1.2.2.5. Bánh đà
Bánh đà lằm cuối động cơ bắt chặt với trục khuỷu bằng đai ốc, bề mặt gia công
phẳng, trên vành có các bánh răng ăn khớp với máy khởi động. Ngoài ra gần mép
ngoài còn có các lỗ ren để lắp với vỏ ly hợp.

Hình 1.7. Bánh đà
1.2.2.6. Moay ơ và bộ giảm chấn
Moay ơ nằm trực tiếp trên đĩa ma sát có then hoa di trượt trên trục ly hợp, phần
ngoài của moay ơ có dạng hoa thị được chuyển động bên trong các đinh tán, trên moay
ơ có các lỗ để bắt lò xo trụ giảm chấn, bao bên ngoài là hai vành thép lá. Hai vành này
được tán chặt bằng đinh tán trên xương đĩa ma sát, sự dịch chuyển nhỏ giữa moay ơ và
các vành thép chỉ được thực hiện khi các lò xo bị biến dạng tiếp và đủ lớn để thắng
được lực ma sát và phần lắp bạc trượt.

- Các lò xo giảm chấn xoắn nhằm mục đích khi ly hợp chuyển từ trạng thái mở
sang đóng được êm dịu
18
- Nhược điểm của bộ giảm chấn này là làm cho kết cấu phức tạp, tăng trọng
lượng phần bị động của ly hợp.
Hình 1.8. Giảm chấn xoắn của ly hợp ma sát khô
1.2.2.7. Trục ly hợp
Trục ly hợp có nhiệm vụ truyền mô mem từ ly hợp tới hộp số.
Trục ly hợp là trục chủ động của hộp số được chế tọa liền với bánh răng chủ
động của hộp số. Đầu trong lắp với vòng bi đỡ nằm trong hốc trục khuỷu. Trên trục có
vành then hoa để lắp moay ơ ở đĩa ma sát và phần lắp bạc trượt.
Hình 1.9. Trục ly hợp (trục sơ cấp của hộp số)
1.2.2.8. Vỏ ly hợp
Vỏ ly hợp được làm bằng gang có các lỗ để bắt và định tâm với bánh đà. Trên vỏ
ly hợp có các gờ hoặc lỗ để liên kết với đĩa ép nhưng vẫn cho phép đĩa ép di chuyển
dọc trục. Lỗ trong vỏ có các gờ nhỏ giữ vòng lò xo khóa nằm cố định trên lò xo màng.
1.2.2.9. Đòn mở ly hợp (càng cua)
19
Được gia công bằng phương pháp đúc, vật liệu chế tạo bằng thép, một đầu lắp
với bi tỳ nằm lồng không trên trục sơ cấp, một đầu nối với các trục liên động.

Hình 1.10. Đòn mở ly hợp
1.2.2.10. Xilanh chính của ly hợp
Xilanh chính của ly hợp:gồm có cần đẩy piston xilanh chính, các lò xo hãm và lò
xo côn, buồng chứa dầu. Trong quá trình làm việc sự trượt của piston tạo ra áp suất
thủy lực để đóng ngắt ly hợp

Hình 1.11. Xi lanh chính của ly hợp
1.2.2.11. Xi lanh cắt ly hợp
Xi lanh cắt ly hợp: nhận áp suất dầu thủy lực từ xi lanh phanh chính đến điều

khiển piston dịch chuyển từ đó điều khiển càng mở cắt ly hợp thông qua một thanh
đẩy
20

Hình 1.12. Xi lanh cắt ly hợp
1.3. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG LY HỢP
1.3.1. Cơ cấu dẫn động cơ khí
Với cơ cấu dẫn động bằng cơ khí có cấu tạo đơn giản. Thường sử dụng trên xe
ôtô du lịch và xe có công suất thấp. Nó không tiện lợi cho những ôtô tải nặng và động
cơ bố trí xa người lái.
Khi người lái tác dụng lên bàn đạp, bàn đạp được ấn xuống cần đẩy tác dụng lên
ống dẫn hướng, ống dẫn hướng sẽ đi ngược lại so với chiều chuyển động của bàn đạp.
Đầu ống chuyển hướng sẽ nối với các cần nhả ly hợp, cần nhả này sẽ tác dụng và tỳ
lên bạc trượt kéo đĩa ép ra xa làm cho đĩa ma sát tách khỏi bề mặt bánh đà.
Khi nhấc chân khỏi bàn đạp, lò xo bàn đạp sẽ kéo bàn đạp về vị trí cũ và đĩa ép sẽ
ép đĩa ma sát trở lại vị trí cũ, nối truyền động.
21


Hình 1.13. Dẫn động điều khiển ly hợp bằng cơ khí
1. Gía đỡ. 5. Đĩa ma sát.
2. Vít điều chỉnh 6. Nắp ly hợp.
3. Bàn đạp 7. Đòn quay
4. Bi tỳ 8. Dây cáp
1.3.2. Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực
Dẫn động ly hợp bằng thủy lực: Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực sử dụng áp lực
dầu thực hiện quá trình đóng mở ly hợp.
22
Hình 1.14. Cơ cấu dẫn động ly hợpbằng thủy lực
1. Bình dầu 5. Cần đẩy

2. Xylanh chính 6. Càng bẩy
3. Vòng chắn bụi 7. Bàn đạp
4. Xylanh công tác 8. Piston
Nguyên lí làm việc của bộ li hợp dẫn động thủy lực
Khi đạp lên bàn đạp li hợp, piston bị cần đẩy dịch chuyển về bên trái. Dầu phanh
trong xilanh chảy qua van nạp đến bình chứa và đồng thời đến xilanh cắt ly hợp. Khi
piston dịch chuyển tiếp về bên trái, thanh nối sẽ tách khỏi bộ phận hãm lò xo, và van
nạp đóng đường dầu đi vào bình chứa bằng lò xo côn, do đó tạo thành áp suất trong
xilanh chính của ly hợp và áp suất này truyền đến piston của xilanh cắt ly hợp.
Hình
1.15. Đạp bàn đạp ly hợp
23
Khi thả bàn đạp ly hợp, lò xo nén đẩy piston trở về bên phải và áp suất thuỷ lực
giảm xuống. Khi piston trở lại hoàn toàn, bộ phận hãm lò xo đẩy thanh nối về bên
phải. Như vậy van nạp mở đường đi vào bình chứa và nối thông đường dầu từ xilanh
cắt ly hợp với xilanh chính của ly hợp.
Hình 1.16. Nhả bàn đạp ly hợp
Chú ý:
- Nếu không khí xâm nhập vào đường dẫn dầu sẽ không tạo ra được đủ áp suất
dầu để mở ly hợp. Khi đó tác dụng của ly hợp sẽ kém đi và không thể chuyển số
được.
- Cơ cấu dẫn động thuỷ lực có thể được cường hoá bằng cách chế tạo xilanh
con có đường kính lớn hơn xilanh chính. Khi đó lực đạp vào bàn đạp ly hợp sẽ giảm
đi
1.3.3. Dẫn động bằng khí nén
- Cơ cấu dẫn động bằng khí nén sử dụng khí nén làm giảm bớt lực đạp bàn đạp
ly hợp.
24
Hình 1.17. Cơ cấu dẫn động ly hợp bằng khí nén.
1. Bàn đạp ly hợp 2. Cần đẩy

3. Van phân phối 4. Lò xo nắp van
5. Nắp van 6. Lò xo thân van
7. Thân van 8. Thanh đẩy
9.10. Càng mở. 11. Bạc mở.
12. Xi lanh lực 13. Piston
14. Ống dẫn khí
Với cơ cấu dẫn động loại này, việc điều khiển ôtô dễ dàng hơn và việc nhả ly hợp
được êm dịu hơn, vị trí bàn đạp không phụ thuộc vào vị trí bộ ly hợp. Dẫn động điều
khiển loại này thông qua điều khiển gián tiếp các xilanh lực trong đó thay thế bằng hai
xilanh, xilanh chính tạo áp suất và xilanh con đẩy cho đòn liên động mở ly hợp.
Khi tác dụng vào bàn đạp ly hợp, cần đẩy piston xilanh chính dịch chuyển sang
phải tạo áp suất cao, khí nén từ xilanh chính qua các ống dẫn dầu đến xilanh làm việc
(xilanh con), khí nén đẩy vào piston dịch chuyển sang phải và đẩy cần đẩy dịch
chuyển theo. Do đó cơ cấu dẩn động ép vòng bi tỳ vào lò xo ép, một đầu kia của lò xo
ép mở ra, đĩa ép cũng được dịch chuyển về bên phải đĩa ma sát cũng được mở ra, do
đó mômen xoắn tự động không được truyền tới trục sơ cấp.
Khi thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp, lò xo đẩy các piston ở hai xilanh về vị trí
ban đầu và khí được thông qua các ống dẫn và xả ra môi trường bên ngoài.
1.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA LY HỢP MA SÁT KHÔ. (LY HỢP
MA SÁT MỘT ĐĨA THƯỜNG ĐÓNG)
25
1.4.1. Cấu tạo
- Ly hợp Toyota Corolla là ly hợp ma sát dùng lò xo màng dẫn động điều khiển
bằng thuỷ lực có trợ lực chân không
- Kết cấu của ly hợp có thể chia làm hai phần: Phần chủ động, phần bị động và cơ
cấu điều khiển.
Phần chủ động gồm bề mặt bánh đà, đĩa ép, vỏ ly hợp và lo xo ép. Vỏ ly hợp bắt
với bánh đà, đĩa ép và vỏ ly hợp, giữa đĩa ép và vỏ ly hợp đặt lò xo ép.
Phần bị động gồm trục bị động và đĩa ma sát, đĩa ma sát đặt giữa bánh đà và đĩa
ép, đĩa ma sát lắp với trục bằng then hoa. Ở ôtô trục ly hợp là trục chủ động của hộp

số, một đầu nối lên hốc vòng bi đặt ở đuôi trục khuỷu.
Cơ cấu điều khiển ly hợp gồm đòn mở (lò xo màng) lắp bản lề với vỏ ly hợp và
đĩa ép, vòng bi tỳ, bạc trượt, càng cua, bàn đạp ly hợp và bộ dẫn động bằng cơ khí hay
thủy lực.

×