Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích báo cáo tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh dược phẩm hậu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.9 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới về cơ chế chính sách của
Nhà nước, cũng như những tư tưởng đường lối của đảng, nước ta có những chuyển
biến vượt bậc về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống dân cư được cải thiện, tạo tiền
đề cho sự ổn định về chính trị, đã khẳng định vị trí của nước ta trong khu vực cũng như
trên trường quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, mục tiêu hàng đầu của các
DN là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi
các DN thương mại phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh, đảm
bảo cho các hoạt động kinh doanh luôn diễn ra thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
Do vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ giữ vai trò rất quan trọng, gắn bó mật
thiết với sự tồn tại và phát triển của DN. Chỉ khi DN tiêu thụ được hàng hóa, dịch vụ
thì DN mới có cơ sở tiếp tục quá trình kinh doanh của mình, nghĩa là mới bù đắp được
chi phí và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, tăng doanh thu sẽ đảm bảo cho các DN thắng thế trong cạnh tranh, mở
rộng quy mô kinh doanh, đưa vị trí của DN lên một tầm cao mới.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, ngời cho
vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của
doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh
doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên
quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
Ngay từ khi mới ra đời, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của DN đã
và đang là công cụ thực sự quan trọng trong quản lý kinh tế cùng với các công cụ quản
lý khác ngày càng được cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu
quản lý trong nền kinh tế thị trường.
1
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433


Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Chi nhánh Dược phẩm Hậu Lộc là một đơn vị hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực dược - vật tư y tế, trực thuộc Công ty Dược - VTYT Thanh Hóa. Là một trong
những đơn vị ngoài việc phấn đấu vì doanh thu và lợi nhuận còn phải vì mục tiêu : tất
cả vì sức khỏe cộng đồng. Chính vì thế, chữ "tín" (Thương hiệu) trong hoạt động kinh
doanh là vấn đề then chốt.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ đạo tận tình của Thây giáo Ths. Lê
Đức Thiện, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Bộ phận tài
chính kế toán của Chi nhánh dược phẩm Hậu Lộc, trong phạm vi nghiên cức tình hình
tài chính của đơn vị năm 2011 và năm 2012, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích báo
cáo tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Dược
Phẩm Hậu Lộc” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài chính
và đánh giá tình hình kinh doanh tại Chi nhánh Dược phẩm Hậu Lộc.
Đơn vị có tên đầy đủ: Chi nhánh Dược phẩm Hậu Lộc
Tên viết tắt: Thephaco
Địa chỉ: Khu 1, Thị trấn Hậu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Điện Thoại: 0373 831 045
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Chi nhánh Dược phẩm Hậu
Lộc
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh
Dược phẩm Hậu Lộc thông qua phân tích tài chính của đơn vị.
Em cam đoan chuyên đề này do chính bản thân em thực hiện với số liệu chính
xác do Bộ phận tài chính kế toán của Chi nhánh dược phẩm Hậu Lộc cung cáp hoàn
toàn chính xác dưới sự giúp đỡ của của Thây giáo Ths. Lê Đức Thiện, cùng với sự
quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Bộ phận tài chính kế toán của Chi
nhánh dược phẩm Hậu Lộc , rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo,
bạn bè cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong chi nhánh Dược phẩm Hậu Lộc, để có
thể hoàn thiện bài chuyên đề cuả mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
2
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Điều 4, luật doanh nghiệp năm 2006 quy định: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Nếu dựa vào tính chất pháp lý, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Nếu xét trên
góc độ cung cầu vốn, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tài chính kinh
doanh tiền tệ và doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hóa dịch vụ thông
thường. Trong chuyên đề này em chỉ đề cập đến doanh nghiệp phi tài chính , thực hiện
các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp là một loại hình tổ chức kinh tế, quá trình hoạt động của nó là
quá trình vận động không ngừng của một cơ thể sống gồm hai phần: phần “cứng” và
phần “mềm”. Phần cứng là toàn bộ những yếu tố hữu hình như cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị nhà xưởng…Chúng quyết định quy mô, năng lực hoạt động của doanh
nghiệp. Phần “mềm” bao gồm các yếu tố vô hình như cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt
động và nguồn lực con người. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải trải qua quy luật
vận động chung: ra đời, phát triển, hưng thịnh và suy thoái. Tuy nhiên sự gắn kết giũa
các nguồn lực vô hình và hữu hình chặt chẽ đến đâu mới là yếu tố quyết định sự tồn
vong, độ dài thời gian hưng thịnh cũng như suy thoái của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường của nền kinh tế thị
trường. Đây là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, với môi trường kinh
tế mở, có sự giao lưu rộng rãi giữa các thị trường. Vận động trong môi trường đó, các

chủ thể kinh tế nói chung, các doanh nghiệp nói riêng có tính dộc lập cao và tự quyết
định lấy hoạt động kinh doanh của mình. Phải thừa nhận rằng nền kinh tế thị trường
cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mang lại cho doanh nghiệp không
ít cơ hội phát triển và những thuận lợi mới. Nhưng bên cạnh đó là rất nhiều thách thức,
Khó khăn, mà nổi cộm nên là vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát
triển thành công, bản thân doanh nghiệp phải xác định được những nhân tố cơ bản
3
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
nhất ảnh hưởng tới sự tồn tại của mình, xác định được năng lực bản thân cũng như
năng lực của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời phải xác định được nhu cầu của thị trường,
phát huy mọi nguồn lực bản thân để đáp ứng nhu cầu đó.
1.1.2 Tài chính, bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học, tài chính được hiểu là sự vận động của tiền tệ diễn ra
ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Quan niệm trên là cách nhìn nhận đầy đủ về tài chính. Nó vừa chỉ ra mặt cụ thể
- hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ;
vừa vạch rõ mặt trừu tượng – bản chất bên trong của tài chính là các mối quan hệ kinh
tế trong phân phối các nguồn tài chính, phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Tài chính doanh nghiệp với tư cách là một khâu của tài chính nói chung nó
cũng mang đầy đủ các đặc tính như trên.
Trong kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp phát triển một cách đa dạng
phong phú. Chúng hoạt động trong các lĩnh vực nghành nghề khác nhau, phương thức
hoạt động cũng khác nhau. Tuy nhiên dù là doanh nghiệp nào đi nữa, muốn tiến hành
hoạt động kinh doanh, đều phải có một số vốn ban đầu. Số vốn đó dùng để mua sắm
các yếu tố ban đầu cần thiết gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động, Sau khi sản
xuất và cung ứng dịch vụ, hàng hóa, doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng. Với số
tiền bán hàng đó, doanh nghiệp dùng để bù đắp chi phí vật chất đã tiêu hao, trả công

cho người lao động, nộp thuế cho Nhà Nước. Phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh
nghiệp tiếp tục phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp và phân chia cho chủ sở hữu.
Có thể nói, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các quỹ tiền tệ liên
tục được hình thành, phân phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng tiền tệ đi vào và đi
ra, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính doanh nghiệp.
Mặt khác, ta lại thấy rằng, trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ đó của doanh nghiệp phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là các quan hệ tài
chính như:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Quan hệ này được thể
hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà Nước như
nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách v.v. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước còn
4
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
thể hiện ở việc nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng
những cách thức khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác: Quan hệ đa dạng và phong phú này được thể hiện trong việc thanh toán,
thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho nhau(bao hàm cả các dịch vụ tài chính), hay khi doanh nghiệp thực hiện
tài trợ cho các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: Quan hệ này được
thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thưởng phạt vật chất với người
lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với chủ sở hữu doanh nghiệp: Quan hệ
này thể hiện trong việc đầu tư vốn ban đầu, bổ sung vốn, góp vốn hay rút vốn của chủ
sở hữu với doanh nghiệp trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Quan hệ này thể hiện trong quá
trình thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

Như vậy:
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập¸
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của nó.
Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ đều thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính đó là một mặt hoạt động quan
trọng của doanh nghiệp, phối hợp với các hoạt động khác cùng hướng tới mục tiêu
chung mà doanh nghiệp đề ra.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp,
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ XIX. Từ
đầu thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa
dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài
5
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
chính, sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin…Phân tích tài chính thực sự được
chú trọng hơn bao giờ hết.
Vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là gì?
“ Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của
họ”
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu
cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, phân tích tài chính phải được tiến
hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng nhu cầu đó. Chính điều đó đã tạo

thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, Phát triển ngày càng hoàn thiện, đồng thời
cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, gắn
liền với việc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Qúa trình và kết quả tổ chức, vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ thể hoặc có thể
được biểu hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính đang và sẽ diễn ra. Sự
miêu tả cùng với nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, những nguyên nhân và những
nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối đó chính là đối tượng nghiên cứu của tài
chính doanh nghiệp.
1.2.3 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
6
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Mỗi đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau.
a) Phân tích tài chính đối với những nhà quản lý:
Nhà quản lý là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, họ hiểu rõ nhất tình hình
tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân
tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm những mục tiêu sau:
- Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, đánh giá việc thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro của tài chính
doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính làm cơ sở cho dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính làm công cụ kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý doanh
nghệp.
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp tình hình
thực tế của doanh nghiệp như: Các quyết địnhvề đầu tư, quyết định tài trợ, phân phối

lợi nhuận…
b. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng .
Thu nhập của nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Họ quan tâm
tới phân tích tài chính doanh nghiệp để nhận biết khả năng sinh lời, ước đoán giá trị cổ
phiếu, phân tích rủi ro kinh doanh…Đó là những căn cứ giúp họ có quyết định có nên
bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
c. Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cho vay, họ phải biết được khả năng hoàn trả tiền
vay. Mặt khác thu nhập của họ lại là lãi xuất cho vay. Do đó, phân tích tài chính đối
với người cho vay là xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
7
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Ngoài những đối tượng chủ yếu trên, phân tích tài chính cũng cần thiết với
những đối tượng khác như người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ
thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế…
1.2.3.2 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ nhận thức các vấn đề liên
quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành của mình phân tích tài
chính sẽ thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng đánh giá: Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, hoạt động của
các quỹ tiền tệ diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh
hưởng của những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và dịch chuyển gần với mục
tiêu hay càng xa rời với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp…là những vấn đề phân
tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ.Thực hiện trả lời những vấn đề trên là thực
hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
- Chắc năng dự đoán: Bản thân doanh nghiệp dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ
phát triển thì các hoạt động của nó cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Để

có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng mục tiêu mong
muốn cần dự đoán được tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Đó
chính là chức năng dự đoán của tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh: Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải biết kết hợp hài
hòa các mối quan hệ nội sinh và ngoại sinh, đặc biệt là các mối quan hệ tài chính. Hệ
thống các mối quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng và phức tạp, chịu
ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích
tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức rõ nội
dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ tài chính có liên
quan, từ đó điều hóa các mối quan hệ của doanh nghiệp
1.2.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thông tin mà các doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
- Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
- Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
8
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
1.2.4.1 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường là môi trường hoạt động và tương tác lẫn nhau của rất
nhiều các chủ thể kinh tế. Các chủ thể này có mối quan hệ trực tiếp, hoặc gián tiếp với
nhau. Bên cạnh đó phân tích tài chính có chức năng đưa ra những dự báo tài chính,
giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính va dự đoán kết quả tương lai của doanh
nghiệp. Nắm được tầm quan trọng của thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn
trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh
vực khác như: thông tin chung về kinh tế, thông tin về tiền tệ, chính sách tài chính của
nhà nước đối với các doanh nghiệp, thông tin về thị trường, những tiến bộ khoa học kỹ
thuật…
Mặt khác, phân tích tài chính cần phải đặt sự hoạt động của doanh nghiệp trong
mối hoạt động chung của ngành kinh doanh. Bởi các doanh nghiệp cùng ngành có

nhiều tính chất và đặc điểm giống nhau. Các hệ số trung bình ngành – kết quả thống kê
dựa trên quy luật số lớn luôn là chỉ tiêu tin cậy và chuẩn mực khi muốn đánh giá kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong nghành. Cũng cần thấy rằng, những nghiên cứu
theo ngành sẽ chỉ rõ tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản
phẩm và hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ
cấu nghành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển. Đó là những vấn đề hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghệp đang hoạt động trong nghành kinh tế.
1.2.4.2 Các thông tin nội bộ doanh nghiệp
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết mang tính chất bắt buộc. Với những
đặc trưng: hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như là một nhà cung
cấp quan trọng thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông tin kế
toán được tổng hợp và phản ánh trong các báo cáo tài chính sau:
a) Bảng cân đối kế toán:
Là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở
hữu kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn,
được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần đều bao gồm các chỉ
tiêu tài chính phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
9
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, các số liệu ở
phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản ở thời điểm lập báo cáo đó.
Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh,
tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Phần nguồn vốn cho thấy cơ cấu, quy mô nguồn vốn đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp; phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số kinh doanh với các chủ thể
như: Nhà nước, các chủ sở hữu, các chủ nợ, nhà cung cấp, công nhân viên hưởng

lương trong doanh nghiệp…
Có thể nói, bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp người phân
tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán cũng như tính
hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh là tài liệu cung cấp thông tin kế toán
không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mang tính thời
kỳ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, thường
là một năm. Nó cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu về doanh
thu, chi phí , lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh thường xuyên và
hoạt động khác. Số liệu này được sử dụng để tính toán về các khả năng sinh lời, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp. Kết hợp số liệu trên
bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng
để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh sự hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp,
cung cấp thông tin về các dòng tiền lưu chuyển và các khoản coi như tiền( các khoản
đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một
10
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
khoản tiền biết trước, ít rủi ro về giá trị). Những luồng tiền vào ra và các khoản tương
đương tiền được tập hợp thành ba nhóm:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
d) Bản thyết minh báo cáo tài chính:
Đây là một báo cáo tài chính bày những thông tin trọng yếu mà các báo cáo tài
chính khác chưa thể hiện được. Nó mô tả mang tính kỹ thuật và chi tiết thông tin đã
được trình bày ở ba báo cáo tài chính trên, cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu chuẩn mực kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối
tượng sử dụng để phân tích, đưa ra những ý kiến khách quan và phù hợp.
Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi sự thay đổi của chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính này sẽ hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp làm ảnh hưởng đến báo
cáo kia. Trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính được bắt đầu từ báo cáo
kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển, kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trước để
đọc và kiểm tra bảng cân đối kế toán kỳ này.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần
đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết được và tập trung vào các chỉ
tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu của mình.
1.2.5 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp ta có thể sử dụng tổng hợp các phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính. Về mặt lý thuyết,
có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, có ba
phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và
phương pháp phân tích tương tác các hệ số tài chính.
1.2.5.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh
nghiệp.
11
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
a) Điều kiện so sánh:
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu đem so sánh.

- Các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính so sánh được: Thống nhất về thời
gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán.
b) Xác định gốc so sánh;
Tùy theo mục đích phân tích, gốc so sánh được chọn có thể là gốc về thời gian,
không gian; có thể là gốc xác định tại thời điểm hay gốc thời kỳ; là giá trị trung bình
hay giá trị tuyệt đối…
c) Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thường được dùng là kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối và so
sánh bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy quy mô sự biến động của chỉ tiêu so sánh và
biểu hiện ra bằng số tuyệt đối.
- So sánh bằng số tương đối cho thấy tỷ lệ biến động của chỉ tiêu so sánh với gốc
so sánh và được biểu hiệ ra bằng tỷ lệ phần trăm(%).
d) Nội dung so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu hướng
thay đổi, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp và số trung bình ngành để đánh giá tình
hình tài chính và vị trí của doanh nghiệp.
- So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể của
nó; so sánh chiều ngang để thấy sự biến đổi của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
1.2.5.2 Phương pháp tỷ lệ
12
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp tỷ lệ hay còn được gọi là phương pháp tỷ số là

phương pháp dùng các tỷ số để phân tích. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bằng
cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên ta chỉ có thể thiết lập tỷ số giữa
hai chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau và tỷ số thu được phải có ý nghĩa kinh tế nhất
định.
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của các
đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ số cố nhiên là
do sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu
phải xác định được ngưỡng – các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham
chiếu. Điều đó xuất phát từ một đặc tính dễ nhận thấy của tỷ số đơn là khi nó đứng độc
lập thì bản thân nó trở thành vô nghĩa.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ sô tài chính phân chia thành các
nhóm đặc trưng. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản, cơ cấu
vốn, nhóm tỷ số về hiệu suất hoạt động, về khả năng sinh lời. Trong mỗi trường hợp
khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phù
hợp để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.5.3 Phương pháp phân tích tương tác các hệ số
Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số còn gọi là phương
pháp Dupont. Phương pháp này có thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính
chủ yếu. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp thành tích các
chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng
của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1 Phân tích khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1 Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn
a) Phân tích tình hình tài sản:
Toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm được phản
ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Nó không những thể hiện cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà còn có khả năng
13

Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
biểu hiện những dấu hiệu tương lai trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài sản
nhằm giúp người phân tích tìm hiểu; sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng loại tài
sản qua các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu chủ động
hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp hay
không…
b) Phân tích tình hình nguồn vốn:
Nếu như toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo
được phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế toán, thì nguồn hình thành nên
chúng được phản ánh trên nguồn vốn của cùng bảng cân đối kế toán đó.
Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào; sự
thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong kinh doanh; có
phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính hay không, tính tự chủ, khả năng khai
thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không…
Nhìn chung, khi phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, phương
pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp với hai kỹ thuật phân tích
dọc và phân tích ngang. Cần chú ý rằng, trong quá trình phân tích phải đồng thời xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ chặt chẽ này được thể
hiện qua quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn, giữa tài sản
dài hạn và nguồn tài sản dài hạn. Qua đó xem xét, đánh giá xem doanh nghiệp đã đảm
bảo cân bằng tài chính hay chưa.
1.3.1.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dùng bảng cân đối kế toán làm
tài liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến
thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của

doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Từ đó có thể giúp doanh nghiệp có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng
vốn ở thời kỳ tiếp theo.
14
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Về cách thức thực hiện, để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn người
ta so sánh chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng khoản mục là căn cứ xem
xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hay diễn biến nguồn vốn theo
nguyên tắc:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn được đặt trong mối quan hệ với vốn
bằng tiền. Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng vốn được sắp xếp theo
hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này người phân tích có thể xem xét và đánh giá
tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã được sử dụng vào việc gì và các nguồn
phát sinh dẫn đến tăng giảm vốn. Trên cơ sở phân tích đó có thể định hướng huy động
vốn cho kỳ tiếp theo.
1.3.1.3 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh.
- Mục tiêu cơ bản của phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh là tìm hiểu
nguồn gốc, thực trạng và xu hướng biến động của chi phí, thu nhập cũng như lợi nhuận
doanh nghiệp. Quá trình phân tích tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí có thực hay không, được tạo ra từ những nguồn nào, sự hình
thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh hay không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi như thế nào, sự thay đổi đó có phù hợp với
đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh và phương hướng kinh doanh hay không.
Tương tự như phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế
toán. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cũng sử dụng phương pháp so sánh với kỹ
thuật phân tích ngang và phân tích dọc làm chủ đạo trên cơ sở tìm hiểu về chính sách

kế toán, đặc điểm kinh doanh, phương hướng phát triển và những tài liệu chi tiết khác
của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
1.3.2.1 Hệ số khả năng thanh toán
15
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Một doanh nghiệp được đánh giá có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải thể
hiện ở khả năng chi trả và thanh toán các khoản nợ. Khả năng đó được phản ánh khá rõ nét
qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh mối quan
hệ giữa các khoản có khả năng dùng để thanh toán với các khoản phải thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu này gồm những chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sẩn hiện có với tổng số nợ phải
trả của doanh nghiệp( bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Hệ số này có ý nghĩa
trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát được tính bằng cách lấy tổng tài sản chia
cho tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
b) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn
hạn chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn han
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn
c) Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Đây là chỉ tiêu đánh giá khá chặt chẽ khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nó được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho rồi chia cho nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
16
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
d) Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp, nó được tính bằng công thức sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thờn hạn ba tháng mà không
gặp phải rủi ro lớn.
e) Hệ số thanh toán lãi vay
Đây là hệ số mang tính thời kỳ. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền
vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.
Nếu một doanh ngiệp kinh doanh không tốt, mức sinh lời quá thấp hoặc bị thua lỗ thì
khó có khả năng bảo đảm thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ

Nhìn chung, để đánh giá các hệ số thanh toán, không chỉ so sánh số đầu kỳ và
cuối kỳ mà còn phải căn cứ vào hệ số trung bình ngành.
Thông thường, khi các hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ vay của
doanh nghiệp là thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các hệ số
này thấp chưa hẳn đã không tốt và ngược lại. Do vậy, để đánh giá kỹ hơn cần ngiên
cứu kỹ hơn các tình hình khác của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
a) Hệ Số cơ cấu nguồn vốn
17
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ và được xác định
như sau: Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Cùng với việc xác định hệ số nợ ta có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Như vậy : Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- hệ số nợ
b) Hệ số cơ cấu tổng tài sản:
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp. Hệ số
cơ cấu tài sản được tính bằng công thức sau:
TS ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào TS ngắn hạn =
Tổng tài sản
TS dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn =
Tổng tài sản

Khi xem xét đánh giá hệ số cơ cấu tổng tài sản cần quan tâm đặc biệt đến
ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp .
1.3.2.3 Hệ số hiệu suất hoạt động
a) Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp nằm trong giá trị hàng tồn kho và được tính bằng công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Trong số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ có thể tính bằng cách lấy số dư
hàng tồn kho đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi chia hai. Số vòng quay cao hay thấp
phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành kinh doanh.
b) Kỳ thu tiền trung bình:
18
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian tính từ lúc xuất giao hàng cho đến lúc
doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách
bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp, Kỳ thu tiền trung bình quá dài
so với trung bình ngành thì sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Kỳ thu tiền bình quân được tính bằng công thức sau:
Số dư các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình ngày =
DT bình quân 1ngày trong kỳ
c) Số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động bình quân trong một
thời kỳ nhất định ( thường là một năm). Nó được xác định bằng công thức:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số vòng quay VLĐ =
Số dư vốn lưu động bình quân trong kỳ

Trong đó:
- Tổng mức luân chuyển vốn lưu động hiện nay được xác định bằng doanh thu
thuần về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Số dư vốn lưu động bình quân tính bằng cách lấy số dư tài sản ngắn hạn đầu
kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi chia hai.
d) Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:
- Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn dài hạn của doanh
nghiệp trong kỳ, được tính bằng công thức sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn CĐ và vốn dài hạn khác bq trong kỳ
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là: Một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ
tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thuần.
1.3.2.4 Hệ số khả năng sinh lời
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng:
19
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó cho biết khi thực hiện một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu lãi ròng.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu =
Doanh thu thuần trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (ROAE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả nảng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh mà
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.

Công thức xác định
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROA
E
=
Tài sản hay vốn kinh doanh BQ
c) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD =
Vốn kinh doanh BQ sử dụng trong kỳ
d) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản(ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Vốn kinh doanh (hay tài sản) bình quân trong kỳ
20
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
e) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn CSHBQ sử dụng trong kì
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1 Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng nhận
thức đúng tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính. Việc nhận thức đúng đắn
vai trò và tầm quan trọng của phân tích tài chính của ban lãnh đạo là tiền đề cho công
tác này được thực hiện một cách triệt để và thực sự hiệu quả.
1.4.1.2 Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính. Vì vậy nếu thông tin phục vụ phân tích tài chính không đầy đủ, không chính
xác, không kịp thời…thì phân tích tài chính chỉ là hình thức mà không có ý nghĩa gì.
Do đó chất lượng thông tin tốt hay không tốt là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.1.3 Nhân sự thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Người thực hiện công tác tài chính nếu có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm
vững quy trình phân tích, và có khă năng nhận biết, đánh giá tinh tế thì sẽ có tác động
tích cực đến hiệu quả phân tích tài chính nói chung, hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp nói riêng.
1.4.1.4 Lựa chọn phương pháp phân tích
Áp dụng linh hoạt và hợp lý các phương pháp phân tích sẽ kết hợp được ưu
điểm, hạn chế được nhược điểm của từng phương pháp nếu áp dụng riêng lẻ. Từ đó
tăng tính chính xác và toàn diện cho kết quả phân tích. Mỗi một doanh nghiệp phải lựa
21
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
chọn được phương pháp phân tích phù hợp nhất cho mình để có thể hỗ trợ tốt nhất cho
công tác phân tích.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành

Một hệ thống trung bình ngành hoàn thiện, chính xác và cập nhật sẽ có tác dụng
tích cực đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành giúp các nhà phân tích có được cái nhìn khách quan về ngành và lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp từ đó giúp cho phân tích tài chính doanh nghiệp hoàn thiện
hơn.
1.4.2.2 Hệ thống pháp lý
Hệ thống pháp lý có tác động nhất định đến công tác tài chính. Một hệ thống
pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện thống nhất các chỉ tiêu trong toàn ngành, giúp nâng
cao chất lượng thông tin và tăng khả năng tiếp cận các thông tin của người phân tích.
1.4.2.3 Nhân tố công nghệ
Thực tế cho thấy, với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại như máy tính, các
phần mềm chuyên dụng, công tác phân tích tài chính đã giảm thiểu được đáng kể khối
lượng, thời gian, công sức và chi phí nhưng chất lượng lại không ngừng nâng cao.
22
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM HẬU LỘC
2.1. Đặc điểm tình hình, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh dược phssmr huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Trước năm 1989, Hiệu thuốc nhân dân Hậu Lộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa,; với chức năng nhiệm vụ là cung ứng thuốc và pha
chế một số loại thuốc trong phạm vi thẩm quyền để phục vụ công tác khám chữa bệnh
cho nhân dân.
Từ năm 1990 đến năm 2008, Hiệu thuốc Hậu Lộc trực thuộc Công ty Dược -
VTYT tỉnh Thanh Hóa,
Từ năm 2009 đến nay, Hiệu thuốc Hậu lộc đã được đổi tên là Chi nhánh dược
phẩm huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

2.1.2. Mục tiêu, thời hạn hoạt động
* Mục tiêu: Đơn vị hoạt động với mục tiêu là hoạt động kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, không tách rời các quy định về công tác y tế cộng đồng.
* Thời hạn hoạt động: Là đơn vị doanh nghiệp nhà nước, hoạt đông không thời
hạn.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
* Kinh doanh thuốc phục vụ cho việc chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn
* Dịch vụ các sản phẩm VTYT phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
* Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn sức khỏe cộng đồng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, Chi nhánh dược phẩm Hậu Lộc có cơ cấu tổ
chức như sau:
- 01 Giám đốc
23
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
- 01 Phó giám đốc
- Bộ phận kế hoạch tài chinh
- Bộ phận kho
- Bộ phận quỹ
- Bộ phận bán hàng và dịch vụ
Có thể khái quát bộ máy tổ chức của đơn vị như sau:

2.1.5 Nguồn nhân lực:
Hiện nay. Chi nhánh có 15 cán bộ, công nhân viên và 60 nhân viên bán hàng
24
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ

phận
kho
Bộ
phận
quỹ
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
KHT
C
NV bán
hàng
Đại lý
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Đức Thiện
Cán bộ công nhân viên của đơn vị có thể khái quát như sau:
Số
TT
Họ và tên Chức vụ Trình độ chuyên
môn
Thâm niên công
tác
1 Hà Huy Đài Giám đốc Cử nhân ĐH kinh
tế ; Cao cấp LL
chính tri
15 năm
2 Nguyễn Thị Phơn Phó giám đốc Dược sỹ Đại học 25 năm
3 Nguyễn Thị Nga Trưởng bộ

phận KHTC
Cử nhân ĐH kinh tế 13 năm
4 Nguyễn Văn Hùng Trưởng bộ
bán hàng
Cử nhân ĐH kinh tế 8 năm
5 Hà Văn Đạo Bộ phận qũy Dược sỹ 5 năm
6 Nguyễn Thị Nhuần Bộ phận kho Dược sỹ 5 năm
7 Nguyễn Thị Mai Nhân viên
bán hàng
Dược sỹ 20 năm
8 Nguyễn Thị Liễu Nhân viên
bán hàng
Dược sỹ 20 năm
9 Nguyễn Thị Hinh Nhân viên
bán hàng
Dược sỹ 18 năm
10 Mai Văn Bốn Nhân viên
bán hàng
Dược sỹ 22 năm
11 Các nhân viên bán
hàng
Dược sỹ TH từ 5 - 20 năm
2.1.6. Chính sách Nhân lực:
2.1.6.1. Chính sách tuyển dụng:
25
Sinh viên: Hoàng Việt Anh MSSV: 10027433

×