Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phân tích tình hình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng ngọc tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.17 KB, 66 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài báo cáo tốt nghiệp này là do bản thân em làm,dựa vào
quá trình thực tập và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ngọc Tuấn cùng thầy giáo thạch sỹ Lê Đức Thiện em đã hoàn thành
bài báo cáo của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến toàn thể công ty trong công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn và thầy hướng dẫn Lê Đức Thiện đã giuos
em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.Trong quá trình thực tập vừa
qua tuy chưa có kinh nghiệm thực tế và kiến thức con sơ sài nhưng được sự hướng
dẫn tận tình của thầy và các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em thấy bản thân
mình trưởng thành hơn .


Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy và toàn thể quý công ty.
2
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU 5
Chương 2. Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản suất kinh doanh tại
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn giai đoạn 2010 – 2012 17
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn 17
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển 17
2.2.1 . Chức năng 18
2.2.2. Nhiệm vụ 18
2.3. Cơ cấu tổ chức cử công ty 19
2.3.1. Bộ mát quản lý nhân su 19
2.3.2. Thuyết minh hình thức tổ chức bộ máy công ty 21
2.3.3. Nhiệm vụ của các phòng ban 22
2. 3.4. Tổ chức bộ máy kế toán 26
2.4. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức bộ máy của Công ty CP
tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn 29
2.4.1. Các ngành nghề kinh doanh chính: 29
2.4.2. Năng lực thiết bị công nghệ: 29
2.4.3. Thống kê kinh nghiệm năng lực hoạt động của công ty 31
2.5. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn
giai đoạn 2010 - 2012 33
2.5.1. Khái quát tình hình tài chính của Công ty CP. TV. XD Ngọc Tuấn 33
2.5.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 35
2.5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh 44
3
2.5.4. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ngọc Tuấn 45
2.5.5. Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty 47

2.5.6. Đánh giá khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp 50
2.5.7. Phân tích tình hình công nợ của công ty 52
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài
chính của công ty 62
3.1 . Mục tiêu định hướng đóng góp của công ty 62
3.1.1. Vị trí của công ty trong năm 2012 62
3.1.2. Phương hướng hoạt động năm 2013 62
3.2 . giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính 62
3.2.1. giải pháp về hoạt động tài chính 62
3.3. Một số kiến nghị 63
Kết luận 65
Tài liệu tham khảo 66
4
DANH MỤC VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
DTNH Doanh thu ngắn hạn
KTTC Kế toán tài chính
TGNH Tiên gửi ngắn hạn
BẢNG 1.1
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 2.1
Bảng tóm tắt tài sản nợ và tài sản có
Bảng 2.2
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2.3
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn

Bảng 2.4
Bảng đáng giá khái quát tình hình huy
động vốn
Bảng 2.5
Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập
tài chính
Bảng 2.6
Bảng đánh giá khái quát khả năng độc
lập tài chính
Bang 2.7
Bảng đánh giá khái quát khả năng sinh
lời
5
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường với
nền kinh tế công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Và hơn thế nữa nước ta đã là thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) . Thì nó đã làm thay đổi
toàn bộ nền kinh tế nước ta. Từ chỗ các doanh nghiệp nhà nước làm ăn theo lối
bao cấp kém hiệu quả, nền kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước thì nay nền
kinh tế đã chuyển mình sang một nền kinh tế thị trường, độc lập và hiệu
quả.Nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít những khó khăn. Nó cũng là động lực
để các công ty phát triển và quan tâm hơn đến tình hình tài chính vì đây là vấn đề
sống còn của toàn thể công ty .Nền kinh tế thị trường phát triển các doanh nghiệp
đều phải nỗ lực hết sức để cạnh tranh trên thị trường, bắt buộc các doanh nghiệp
phải năng động, tìm kiếm và khai thác mọi tiềm năng trong thị trường, biết tận
dụng lợi thế của mình và vấn tài chính là một vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Bước vào nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến về mọi mặt để thích nghi với điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường. Đặc biệt là khi Việt Nam đã mở cửa ra thị trường quốc tế thì các doanh

nghiệp trong nước đòi hỏi càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động , các vấn đề về
tài chính như khả năng độc lập tài chính , khả năng thanh toán, tỉ suất sinh lợi và
tình hình huy động vốn được quan tâm .Để từ đó nâng cao lợi nhuận thì doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển .
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc
Tuấn cùng với các kiến thức của mình và được sự hướng dẫn của thầy Lê Đức
Thiện cùng toàn thể công ty , bản thân em đã nắm bắt được tình hình hoạt động
6
cũng như tình hình tài chính của công ty. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc
Tuấn là đơn vị hoạch toán độc lập, chuyên tư vấn xây dựng các công trình, kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đơn vị với cơ sở vật chất
tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đánh giá có trình độ
chuyên môn cao đã mang lại hiệu quả hoạt động cho công ty và có những đóng
góp nhất đinh cho nền kinh tế. Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn còn tồn tại nhiều
nhược điểm cũng như chưa khai thác hết các tiềm lực sẵn có. Chính vì vậy, em
chọn đề tài “Phân tích tình hình hình tài chính tại công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng Ngọc Tuấn” đề làm đề tài báo cáo tốt nghiệp để thấy được tình hình tài
chính của công ty và giúp em có những kiến thức chuyên môn tốt để có thể làm
việc thật tốt và hiệu quả cho sau này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà em chọn để làm báo cáo thực tập của mình là phân tích tình hình
tài chính của công ty Cổ Phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn ( giai đoạn 2010
-2012)
• Phân tích tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính
• Phân tích hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh
• Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của công ty
• Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty
• Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi
• Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
• Đánh giá tác động của đoàn bẩy lên rủi ro sinh lời.

3. Mục đích nghiên cứu
7
Nhằm làm rõ thực trạng tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây.
Tình hình của công ty là tốt hay xấu, khả quan hay bi quan thể hiện rõ nét chất
lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành.
Đánh giá tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra những nhận định sơ bộ, ban
đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.Qua đó nắm
được mức độ độc lập tài chính, về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà
doanh nghiệp đang phải đương đầu .
Nắm được thông tin ,tình hình tài chính cũng như sức khỏe của doanh nghiệp. Để
qua đó phát huy được những mặt mạnh và những điểm cần phát huy. Mạnh dạn
đưa ra các giải pháp khắc phục để nâng cao tình hình tài chính của công ty trong
giai đoạn 2010 - 2012.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ: phân tích để thấy rõ về tình hình tài chính của công ty trong những
năm từ 2010 - 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên thực tế, tại công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ngọc Tuấn trong giai đoạn 2010-2012, và qua quá trình tìm hiểu
trên internet, các phương tiên thông tin đại chúng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp so sánh : so sánh trị số của các chỉ tiêu giữa ky phân tích
so với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối và dựa vào ý nghĩa cũng
như sự biến động của từng chỉ tiêu để đánh giá
• Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu: Tập hơp các số lieu được cung
cấp trong suốt quá trình thực tập. Chọn lọc các thông tin cần thiết vê tài
chính của công ty.
8
• Điều tra thống kê: lấy các số liệu trong phòng kế toán tài chính.
• Phương pháp phỏng vấn: điều tra những người có trách nhiệm để hiểu rõ

tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu.
• Phương pháp tỉ số: là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu để đánh
giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán điều tra.
• Phương pháp phân tích theo chiều ngang: phản anh sự biến động khác
nhau của từng chỉ tiêu để làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ
của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một dòng của báo cáo.
• Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích: để phân tích một cách sâu
sắc các đối tượng nghiên cứu,không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng
hợp mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân
tích.Thông thường ttrong phân tích,việc chi tiết chỉ tiêu được tiến hành
theo các hướng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành
- Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo địa diểm
6. Cấu trúc đề cương
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tai
công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn giai đoạn 2010- 2012.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài
chính của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận chung.
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
1.1.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
9
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức

độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro
phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên
cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi
nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là
cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân
tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đích
tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin
hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp )
1.1.2. Vai trò
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình phân tich báo cáo tài
chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu tài
liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai .Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hinh tài sản vốn và công nợ cũng
như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó
việc thường xuyên tiến hành , phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin
cho người sử dụng từ góc độ khác nhau, vùa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp
khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính, quyết định đầu
tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo
10
cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều người như các nhà
đầu tư, các giám đốc, nhà tài chính…
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau

đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng kể cả
các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Phân tích tài chính đóng một vai trò to lớn đối với quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn và đảm bảo kịp thời
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp hoạt động bình
thường và liên tục. Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng
trong việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả. Nhờ sự hoạt động
của tài chính đóng góp phần nào việc lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả cũng
như các quyết định đầu tư đưa lại mức sinh lời cao. Mặt khác, nhờ vào tổ chức
huy động vốn một cách có hiệu quả, doanh nghiệp có thể giảm được lượng vốn
vay từ bên ngoài. Từ đó giảm bớt được lãi vay phải trả làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng và có hiệu
quả để giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc thực hiện thu chi hàng ngày cũng như
việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đồng thời thông qua các báo cáo tài chính
11
của doanh nghiệp như: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh mà giúp cho lãnh đạo công ty có thể xem xét đánh giá một cách kịp
thời và tổng quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các quyết định
của doanh nghiệp, vấn đề quan trọng cần giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ
đông, và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của người lao động, khách hàng, nhà cung
cấp. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp.
Giải quyết vấn đề này liên quan đến các quyết định đối với bộ phận trong doanh
nghiệp và các quyết định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp.
Do vậy, nhà quản lý tài chính mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ

của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài
doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ , mục tiêu, và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
1.2.1. Nhiệm vụ.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá chính xác, đầy đủ tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ các khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp trên cơ sở đó nhằm vạch ra chiến lược, biện pháp nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp. Để có những thông tin chính xác các nhà quản lý cần
phải xem xét các vấn đề sau:
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp lý không? Xem xét mức độ bảo toàn vốn, nguyên nhân thừa thiếu
vốn.
Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành
các chế độ, chính sách tài chính tín dụng của Nhà nước.
Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu.
12
Tùy theo vị trí của nhà phân tích mà mục tiêu cơ bản của phân tích được xác định
như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp việc phân tích tài chính nhằm các mục đích cơ
bản sau:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn thỏa mãn nhu cầu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng sinh lời.
Đánh giá tình hình công nợ, tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ và trả nợ.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng việc phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá triển vọng hoạt động của doanh nghiệp
trên các mặt thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn, khả năng thanh toán vốn… để
đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn.
1.2.3. Ý nghĩa.

Phân tích tình hình tàì chính cho vai trò vô cùng to lớn đối với công ty giúp cho
các nhà phân tích có những nhận định đúng đắn về tình hình tài chính cũng như
sức khỏe của công ty. Nó cung cấp các thông tin cần thiết nhất về tất cả các mặt
kinh tế, quá trình phân tích giúp cho thấy được thực trạng về tình hình độc lập tài
chính, về khả năng thanh toán, về chỉ số khả năng sinh lời và về tình hình huy
động vốn của công ty. Nắm được kịp thời những điểm mạnh cần phát huy và khó
khăn mà công ty đang gặp phải để nhanh chóng có biện phát kịp thời để khắc
phục.
1.3. Đối tượng và phương pháp phân tích.
1.3.1. Đối tượng .
13
Đối tượng mà phân tích tình hình tài chính hướng đến là các mối quan hệ giữa
công ty với các chủ thể kinh tế khác trong thị trường.
Quan hệ của công ty với thị trường gồm:
Quan hệ giữa công ty với công ty khác.
Quan hệ với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng thông qua việc thanh toán mua
bán, thanh toán vật tư, hàng hóa tiền công, tiền lãi cổ tức.
Quan hệ giữa công ty với Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, thông qua hoạt động
cho vay, trả nợ vay, lãi.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ công ty:
Quan hệ công ty với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất
Giữa công ty với cán bộ công nhân viên thông qua trả lương, tiền thưởng, phạt…
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành
vốn phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay
nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
quản lý vốn trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp tỉ lệ

• Phương pháp tổng hợp
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
14
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2010
Đơn vị tính:( triệu đồng)
Chỉ êu Đầu năm cuối năm biến động
ST %
I. Tài sản 17.104 17.569 465 2.72
A. TSLĐ và
DTNH 15.126 15.475 331 2.19
B. TSCĐ và
DTDH 1.978 2.112 134 6.77
II. Nguồn vốn 17.104 17.569 456 8.27
A. Nợ phải trả 16.385 16.800 415 2.53
B. Vốn chủ sở
hữu 719 760 50 6.95
Bảng 1.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2010
Nhận xét.
Đến cuối năm 2010, quy mô doanh nghiệp được mở rộng với tổng giá trị
17.569 triệu đồng, tăng 465 triệu tương ứng với 2.72%. Trong đó TSLĐ và
DTNH tăng 331 triệu. Tương đương 2.19% vẫn cao hơn TSCĐ và DTDH với
xu hướng biến động như vậy là tích cực hay tiêu cực còn tùy thuộc vào sự phân
bố tối ưu giữa các loại tài sản trong từng chỉ tiêu và tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
Với quy mô mở rộng thì mức độ huy động vốn cũng tăng lên tương ứng để
đảm bảo vốn cho quy trình sản xuất kinh doanh, Trong đó nợ phải trả tăng
them 415 triệu, tương đương 2.53% và nguồn vốn CSH tăng them 50 triệu
tương đương với 6.95%. Điều này cho thấy là trong năm 2010 công ty đã tập
trung mở rộng quy mô sản xuất để tạo tiền đề cho các năm tiếp.

15
1.4.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.
1.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
1.4.4. Đánh giá khái quát mức độ độc lập của công ty
1.4.5. Đánh giá khái quát khả năng sinh lời.
1.4.6. Phân tích tình hình công nợ của công ty.
1.4.7. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
16
Chương 2. Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản suất kinh doanh
tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn giai đoạn 2010 – 2012.
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn.
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn là một doanh nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một đơn vị chuyên ngành xây dựng, tư
vấn giám sát, thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ
thuật, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công
trình. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dầy
dặn kinh nghiệm nhiều năm về các lĩnh vực xây dựng, tư vấn, có đầy đủ máy móc
thiết bị đáp ứng các yêu cầu đã được nhiều đối tác tín nhiệm.
Tên tiếng Việt: công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn
Tên tiếng Anh: Ngoc Tuan joint stock company
Tên viết tắt công ty: Công ty Ngoc tuan , jsc
Địa chỉ: Số: 75A đường Lê Thánh Tông - phường Đông Vệ - TP. T.Hoá.
Điện thoại: 0373.954.539 - Fax: 0373.954.539 - Di động: 0989.084.888
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn được thành lập theo Giấy phép
thành lập doanh nghiệp: Số 2603000405 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh
Hoá cấp, thay đổi lần 1, đăng ký ngày 04/05/2009.
Qua thời gian xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân
viên ngày càng lớn mạnh. Công ty đã tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công

trình có quy mô và giá trị lớn.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới công ty đã tìm ra nhiều biện pháp tích
cực như : Sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, đầu tư thêm thiết bị và
công nghệ. Khắc phục khó khăn, phát huy nội lực đến nay đã cơ bản đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
17
cao, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước, vốn
kinh doanh ngày càng mở rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1 . Chức năng.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ngọc Tuấn là đơn vị hoạch toán độc lập, chuyên
tư vấn xây dựng các công trình, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa. Cung cấp một khối lượng vật lieu lớn cho các công trình xây dựng lớn
nhỏ, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng bộ mặt của
thành phố.
Chức năng của tổ chức công ty xây dựng
• Tư vấn tổng hợp
• Tư vấn thiết kế
• Tư vấn giám sát
• Tư vấn quản lý dự án
• Tư vấn quản lý chi phí
2.2.2. Nhiệm vụ.
Trách nhiệm tư vấn xây dựng luôn là tiêu chí hàng đầu của toàn thể công ty.Đảm
bảo kịp thời các nguyên vật liệu cần thiết phục vụ xây dựng.Tư vấn đúng lúc và
kịp thời các kinh nghiệm xây dựng.
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng,
kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư,
thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.
18
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng - tổ chức việc khảo

sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm
thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
công việc đã hoàn thành. Thông thường, đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ
thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ đầu
đến cuối.
Kỹ sư tư vấn xây dựng là người có đủ trình độ, chuyên môn để thực hiện công tác
tư vấn xây dựng. Ở Việt Nam, để được hành nghề Kỹ sư tư vấn xây dựng cần phải
có chứng chỉ hành nghề, phải có tối thiểu 5 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
và số lượng công trình đã tham gia phải đủ lớn.
Tổ chức tư vấn xây dựng là những đơn vị chuyên ngành, hoạt động độc lập về mặt
pháp lý và phục vụ khách hàng theo hợp đồng. Ở các nước trên thế giới, các tổ
chức này phần lớn thuộc Hiệp hội Tư vấn xây dựng
2.3. Cơ cấu tổ chức cử công ty.
2.3.1. Bộ mát quản lý nhân su
19
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Các phó giám đốc
20
Phòng kh-kt
Thẩm đinh
Phòng TC-TH
Tổ chức hành chính,
văn phòng-vật tư-xe
máy
Phòng tài vụ
Kế toán, giao
dịch
Đội 1 Đội khảo sát
Địa hình-địa chất-thủy

văn
Đội 2
Chủ nhiệm lập dự án
Kỹ sư trưởng giám sát
Phòng giám
sát
Phòng
thiết kế
Các ban
bộ t. kế
Tổ chuyên gia
Các cán bộ
giám sát
Cán bộ khảo
sát địa hình
cán bộ thí
nghiệm v.liệu
Xe máy - vật
tư - thiết bị
Bảng kê số lượng cán bộ chủ chốt
Hiện có của công ty
TT Ngành nghề Số lượng
Số năm kinh
nghiệm
Ghi chú
1 Kỹ sư giao thông 20 10 -:- 20 năm
2 Kỹ sư xây dựng 10 10 -:- 15 năm
3 Kỹ sư thuỷ lợi 07 10 -:- 20 năm
4 Kỹ sư máy xây dựng 12 12 năm
5 Kỹ sư điện 05 15 năm

6 Đại học KTTC 05 15 năm
7 Trung cấp giao thông 12 10 -:- 15 năm
8 Trung cấp xây dựng 08 10 -:- 15 năm
9 Trung cấp thuỷ lợi 03 10 -:- 12 năm
10 Trung cấp KTTC 04 5 -:- 12 năm
11
Trung cấp lưu trữ hồ sơ 2 9 -:- 12 năm
12 Cán bộ làm thí nghiệm 4 6 -:- 12 năm
2.3.2. Thuyết minh hình thức tổ chức bộ máy công ty
Bộ máy lãnh đạo công ty gồm :
1- Giám đốc và 2 phó giám đốc
2- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
21
3- Các xí nghiệp & các đội sản xuất
+ Phòng Kế hoạch- kinh danh
+ Phòng kỹ thuật -Tư vấn giám sát thi công xây dựng
+ Phòng thí nghiệm và kiểm tra vật liệu xây dựng
+ Phòng Kế toán - tài vụ
+ Phòng Vật tư - thiết bị xe máy
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Các đội thi công công trình.
2.3.3. Nhiệm vụ của các phòng ban
Trách nhiệm riêng trong từng phòng ban.
1- Giám đốc
- Giám đốc công ty là người lãnh cao nhất, người chịu trách nhiệm chỉ đạo,
điều hành chung và điều hành trực tiếp mọi hoạt động trong công ty. Đồng thời
thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nước nhằm đưa công ty ngày càng
phát triển vững chắc.
2 – Phó giám đốc
Phó giám đốc: là người giúp việc giám đốc, mỗi phó giám đốc thực hiện một

hay nhiều nhiệm vụ do giám đốc giao . Khi giám đốc di vắng một trong hai phó
giám đốc được uỷ nhiệm thay giám đốc giải quyết mọi công việc để công ty
hoạt động bình thường
Một Phó giám đốc phụ trách kế hoạch - kinh doanh
Một Phó giám đốc kỹ thuật, vật tư, thiết bị và thi công :
Các công việc còn lại do giám đốc trực tiếp phụ trách.
3- Các phòng
A- Phòng Kế hoạch- kinh doanh
• Tham mưu trực tiếp cho giám đốc công ty về phương hướng phát triển của
công ty trước mắt và lâu dài.
• Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh( tháng , quý , năm )
• Tìm việc làm và tham mưu tìm việc làm cho công ty.
• Thảo hợp đồng và thương thảo hợp đồng.
22
• Lập hồ sơ , mời thầu ,dự thầu
• Thanh quyết toán công trình ( theo giai đoạn và hoàn thành )
• Tổ chức bàn giao công trình khi đủ điều kiện
• + Làm các công việc khác do giám đốc dự thầu
B - Phòng kỹ thuật -Tư vấn giám sát thi công xây dựng
• Lập sổ TVGS và sổ nhật ký thi công.
• Giám sát thi công xây dựng công trình.
• Lập báo cáo hàng tháng quý năm
• Hướng dẫn nhà thầu làm HS HC và kiểm tra HSHC
• Phụ trách công tác KCS
• Kiểm tra khối lượng ( đầu vào ) các công trình trước khi thi công.
• Lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết và tổng thể các công trình xây dựng.
• Tổ chứac thi công các công trình do công ty thực hiện
• Hướng dẫn các giải pháp thi công và công nghệ mới
• Xử lý và giải quyết kỹ thuật và các sự cố ( nếu có )
• Tổ chức các bước nghiệm thu( nghiệm thu công việc, giai đoạn, hoàn

thành )
• Kiểm tra , chất lượng vật tư , vật liệu đưa vào xây dựng công trình
• Thực hiện các công việc về công tác chất lượng kỹ thuật công trình
• Làm các công việc khác do giám đốc dự thầu
• Vật tư - thiết bị xe máy
• Lập phương án cung ứng vật tư, nhiên liệu cho từng công trình phù hợp
với tiến độ thi công.
Tính toán khối lượng vật tư, vật liệu, nhiên liệu cho các công trình xây dựng
• Cung ứng đủ, đúng tiến độ, chủng loại, đảm bảo chất lượng: vật tư, vật liệu,
nhiên liệu, của từng công trình.
• Tính toán và bố trí xe máy thiết bị thi công để đáp ứng cho tiến độ thi công
từng công trình
• Hợp đồng mua sắm vật tư đúng quy cách, chủng loại, chất lượng đưa vào
xây dựng công trình và hợp đồng thuê mượn thiết bị máy móc mà công ty
chưa có. Có kế hoạch sửa chữa hoặc điều động thay thế ngay những thiết bị,
máy móc bị hư hỏng đột xuất, đảm bảo công trình thi công
• Làm các công việc khác do giám đốc dự thầu
D. Kế toán - tài vụ
23
• Lập kế hoạch về tài chính cho các hoạt động bình thường của công ty
(tháng, quý, năm).
• Lo đủ vốn để mua vật tư nhiên liệu, tiền lương cho từng công trình đáp
ứng tiến độ thi công
• Theo dõi sổ sách về chi phí vật liệu, nhiên liệu, tiền lương và các chi phí
khác trong hoạt động xây dựng.
• Thực hiện các công việc khác về tài chính, theo quy định của nhà nước.
• Báo cáo tài chính & nộp đúng đủ các loại thuế theo quy định của nhà
nước
• Làm các công việc khác do giám đốc dự thầu
Đ. Tổ chức hành chính

• Lập sổ sách theo dõi về nhân sự toàn công ty
• Mua sắm dụng cụ, văn phòng Tham mưu cho giám đốc công ty về đầu tư
con người , chất sám trrước mắt và lâu dài,
• Tham mưu về bố trí nhân sự trong toàn công ty
• phẩm để phục vụ làm việc tại văn phòng và các đội sản xuất
• Làm tốt công tác bảo vệ tại văn phòng công ty, và những nơi xây dựng công
trình
• Bố trí cho cán bộ nhân viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, học tập
nâng cao tay nghề.
• Theo dõi tổng hợp, Dự thầu nâng lương cho CBCNVC trong công ty theo
quy định nhà nước
• Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên
• Thực hiện các công việc khác khi giám đốc dự thầu
E. Các đội thi công xây lắp
• Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch được giao các đội có trách nhiệm lập kế hoạch thi
công về: Tiền vốn ,vật tư , xe máy , nhằm thi công đảm bảo thiết kế, chất lượng
và tiến độ
• Trên cơ sở từng công trình cụ thể , đội trưởng phải lên kế hoạch chi tiết thi
công hàng ngày, hàng tuần, tháng, quý nhằm thi công đảm bảo tiến độ công ty
giao
• Nghiên cứu, kiểm tra kỹ hồ sơ thiết kế được duyệt, giải pháp công nghệ thi
công để tránh thi công sai sót nhằm thi công đúng hồ sơ thiết kế được duyệt
24
• Chăm lo công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường chống cháy nổ tại
nơi thi công
• Quan hệ tốt với các cơ quan có liên quan đến việc xây dựng công trình và
chính quyền nhân dân địa phương nơi xây dựng công trình
• Cùng công ty tổ chức nghiệm thu trong xây lắp
• Thực hiện tốt mọi công việc như : Cải tiến kỹ thuật, giải pháp công nghệ thi
công , Công việc xây dựng hàng ngày và các công việc khác công ty giao

• Căn cứ quy định ,kịp thời báo cáo về công ty khó khăn, thuận lợi các
vướng mắc (nếu có)
F. Phòng thí nghiệm
• Lập sổ theo dõi và sổ nhật ký hiện trường.
• Kiểm tra hiện trường các công trình.
• Lập báo cáo hàng tháng quý năm
• Hướng dẫn nhà thầu trộn tỹ phối mác vữa đạt yêu cầu
• Phụ trách công tác KCS
• Kiểm tra khối lượng ( đầu vào ) các công trình trước khi thi công
• Tổ chức thi công các công trình do công ty thực hiện
• Hướng dẫn các giải pháp thi công và công nghệ mới
• Xử lý và giải quyết kỹ thuật
• Tổ chức các bước thí nghiệm
• Kiểm tra , chất lượng vật tư , vật liệu đưa vào xây dựng công trình
• Làm các công việc khác do giám đốc dự thầu.
. Thuyết minh hình thức tổ chức bộ máy công ty
Bộ máy lãnh đạo công ty gồm :
1- Giám đốc và 2 phó giám đốc
2- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
3- Các xí nghiệp & các đội sản xuất
+ Phòng Kế hoạch- kinh danh
+ Phòng kỹ thuật -Tư vấn giám sát thi công xây dựng
+ Phòng thí nghiệm và kiểm tra vật liệu xây dựng
+ Phòng Kế toán - tài vụ
+ Phòng Vật tư - thiết bị xe máy
25

×