Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO lợi NHUẬN tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và cơ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.65 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ
THỦY LỢI THANH HÓA
GVHD : Thạc sĩ Lê Đức Thiện
SVTH : Phạm Thị Bích Liên
MSSV : 10023843
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong bài báo cáo này là do em thực hiện
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên Thạc sĩ Lê Đức Thiện.và đây là đề tài
nghiên cứu của riêng em,được thực hiện trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty
Cổ phần xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa từ ngày 02/01/2013 đến ngày
16/03/2013.Đề tài có sử dụng những thông tin và các số liệu thu thập được từ các
Websites và các báo cáo tài chính,báo cáo doanh thu, lợi nhuận,báo cáo thường niên
của công ty để phân tích.Em cam đoan các kết quả nêu trong bài báo cáo này là trung
thực,nếu bài báo cáo vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá,em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Công Nghiệp Thanh Phố Hồ
Chí Minh cơ sơ Thanh Hóa cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi của bản thân và sự
giảng dạy tận tình của các giảng viên Khoa Kinh Tế, em đã tiếp thu và tích lũy được
khá nhiều kiến thức. Và để củng cố những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em
đã lựa chọn thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa.


Trong khoảng thời gian thực tập ba tháng, em đã được công ty tạo điều kiện
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình từ Ban Giám đốc, Phòng Tài Chính – Kế Toán đã cho
em cơ hội tiếp xúc thực tế với tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được gửi lời cảm ơn đến:
-Ban Giám đốc cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em được thực tập và làm
việc tại công ty. Đặc biệt là phòng Tài Chính – Kế Toán đã nhiệt tình giúp đỡ trong
suốt quá trình thực tập, cung cấp thông tin, tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
- Giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Lê Đức Thiện đã tận tình hướng dẫn và góp ý
kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Quý thầy cô Khoa Kinh tế Trường ĐHCN Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở
Thanh Hóa đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này, mặc dù em đã có nhiều cố gắng và nỗ
lực nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám đốc và quý Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày12 tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Liên
Phạm Thị Bích Liên
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
1.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận : 3
1.3.3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường (Thu nhập đặc biệt) 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 17
2.1.1.2.Hoàn cảnh ra đời của công ty 24
2.1.1.3.Ngành nghề kinh doanh của công ty 25
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty hiện nay trong nền kinh tế 26
2.1.2.3.Đặc điểm loại hình công ty cổ phần 27
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong
công ty 28
2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức 28
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 28
2.1.3.4.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Xây dựng

và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa 31
2.1.3.4.1.Thuận lợi 31
2.1.3.4.2.Khó khăn 32
2.2.Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa 33
2.2.1.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 33
3.1. Phương hướng phát triễn sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí
Thủy lợi Thanh Hóa 45
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí
Thủy lợi Thanh hóa 46
3.2.1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm 48
3.2.3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng 49
3.2. 4. Chính sách giá cả 50
3.2.5. Về dịch vụ 50
3.2. 6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ sản xuất kinh doanh 50
3.2. 7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách nhà nước 51
3.2.8. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn 51
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
3.3. Một số kiến nghị 51
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước 51
3. 3.2. Kiến nghị với các cơ quan ban nghành có liên quan 51
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
1.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận : 3
1.3.3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường (Thu nhập đặc biệt) 14

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 17
2.1.1.2.Hoàn cảnh ra đời của công ty 24
2.1.1.3.Ngành nghề kinh doanh của công ty 25
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty hiện nay trong nền kinh tế 26
2.1.2.3.Đặc điểm loại hình công ty cổ phần 27
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong
công ty 28
2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức 28
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 28
2.1.3.4.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Xây dựng
và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa 31
2.1.3.4.1.Thuận lợi 31
2.1.3.4.2.Khó khăn 32
2.2.Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa 33
2.2.1.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 33
3.1. Phương hướng phát triễn sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí
Thủy lợi Thanh Hóa 45
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí
Thủy lợi Thanh hóa 46
3.2.1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm 48
3.2.3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng 49
3.2. 4. Chính sách giá cả 50
3.2.5. Về dịch vụ 50
3.2. 6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ sản xuất kinh doanh 50
3.2. 7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách nhà nước 51
3.2.8. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn 51
3.3. Một số kiến nghị 51
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước 51
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH vi

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
3. 3.2. Kiến nghị với các cơ quan ban nghành có liên quan 51
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
o HĐQT: Hội đồng quản trị
o LN: Lợi nhuận
o HĐKD: Hoạt động kinh doanh
o HĐTC: Hoạt động tài chính
o LNBT: lợi nhuận bất thường
o QLDN: Quản lý doanh nghiệp
o TSCĐ: Tài sản cố định
o GVHB: Gía vốn hang bán
o HB: Hàng bán
o DT: Doanh thu
o HĐ: Hoạt động
o BHPBCLHTT: Bán hàng phân bổ chênh lệch hàng tiêu thụ
o QLDNPBCLHTT: Quản lý doanh nghiệp phân bổ hàng tiêu thụ
o BCKQHĐSXKD: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đạt được mục tiêu phát triển,mỗi doanh nghiệp đều phải đáp ứng được
những đòi hỏi,yêu cầu của thị trường.Một trong những đòi hỏi bức bách nhất là sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận.Nếu trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung không có khái niệm cạnh tranh,hạch toán kinh tế chỉ là giả tạo,lợi

nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu của nhiều doanh nghiệp thì trong nền kinh tế
thị trường,lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự phát triền và tồn tại của mỗi doanh
nghiệp,lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế,là mục tiêu hàng đầu,là đích cuối cùng của tất cả
các doanh nghiệp đều vươn tới.Việc nghiên cứu về lợi nhuận sẽ giúp chúng ta,đặc biệt
là các nhà tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động quản
trị kinh doanh và đặc biệt quản trị tài chính sao cho đồng vốn bỏ ra đem lại nhiều lợi
nhuận nhất.Chính vì vậy,trong thời gian qua,xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý
kiến đóng góp,nhưng cho tới nay vẫn còn một số tồn tại,đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm
kiếm phương pháp hoàn thiện.Qua thời gian thực tập,tìm hiểu và nghiên cứu về thực
trạng sản xuất kinh doanh của Công ty ,em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao lợi
nhuận tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa ’’ làm đề tài báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trường,đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận của Công ty,từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho
Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp nâng cao lợi nhuận và tình hình thực hiện lợi nhuận
của công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa trong 3 năm từ năm
2010-2012.
4 .Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung :
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngành và công ty,đánh giá
thực tế tình hình lợi nhuận của công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận cho công ty
Về thời gian :
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện

Bài báo cáo sử dụng,nghiên cứu số liệu về kết quả kinh doanh và lợi nhuận
của công ty trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như : Phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích các chỉ số, phương pháp so sánh giữa
các năm.
6. Giới thiệu kết cấu bài báo cáo
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Chương 2: Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí Thủy lợi Thanh Hóa.

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
1.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận :
Trước khi nghiên cứu,tìm hiểu nguồn gốc,bản chất của lợi nhuận ta phải tìm
hiểu lợi nhuận là gì? Lợi nhuận được hiểu qua các khái niệm sau.
1.1.1.1. Các khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng lại phức tạp. Nói
một cách ước lệ tổng thu được từ các hoạt động sản xuất kinh đoanh trừ đi tổng chi phí
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách hiểu như vậy
thật đơn giản. Nhưng bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành nên 1ãi suất
không đơn giản chút nào. Khái niệm lợi nhuận là khái niệm mục đích, là khái niệm
trọng tâm và là khái niệm phức tạp nhất của kinh doanh. Lợi nhuận chủ yếu là thông

qua kinh doanh, nhưng ở mức độ nào đó lợi nhuận cũng có thể không phải từ kinh
doanh mà ra, nhưng đó là để chỉ tính trực tiếp hoặc gián tiếp, còn trong tổng thể xã hội
thì lợi nhuận chủ yếu được sinh ra trong kinh doanh.
Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi nhuận như ngày
nay chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa các nhà kinh tế học qua các thời đại. Bởi
vậy khi xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại khác nhau mà mỗi nhà
kinh tế lại có một cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước mác khi nhìn nhận lợi nhuận họ
đều cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất'' là lợi nhuận.
Họ chưa hiểu được nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận được sinh ra từ đâu,mà họ chỉ
hiểu được về mặt lượng, chưa hiểu được về mặt chất của 1ợi nhuận.
Theo C. Mác, người có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dưới góc độ khoa
học hơn, ''thì lợi nhuận được hiểu'' là giá trị thặng dư hay cái phần trội 1ên trong toàn
bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay 1ao động không được trả
lương của công nhân đã được vật hoá. Ông đã nhìn lợi nhuận, hiểu được nguồn gốc
cũng như bản chất của lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học hiện đại như samuesdson và v.D.Nordhous cho rằng ''lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra" hay cụ thể hơn
"lợi nhuận được định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và
tổng chi phí".
Theo david begg, ftaniey fisher và rudigewdoven bush thì "lợi nhuận là lượng
dôi ra của doanh thu so với chi phí".
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Đối với nước ta hiện nay đứng trên góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng lợi
nhuận của quá trình kinh doanh là khơản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà
đoanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại
trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Như vậy đứng về mặt lượng mà xét, thì tất cả các định nghĩa trên đều thống

nhất ở một quan điểm " lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra". Lợi nhuận là
kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 1à chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
sinh lời. Các doanh nghiệp độc lập trong sản xuất kinh doanh, không ngừng vận động,
phát triển, cạnh tranh và lấn át nhau trong nền kinh tế thị trường. Để đứng vững trên
thương trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của vốn, để có thể tích luỹ
vốn, doanh nghiệp phải hoạt động sao cho có hiệu quả cao với lợi nhuận ngày càng
lớn. Vì vậy, nâng cao lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế nói
chung. Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, để
xác định được lợi nhuận là bao nhiêu, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Doanh thu thu được trong kỳ.
Chủ yếu là doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàngChi phí
bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong kỳ, gồm chi phí hoạt độngkinh doanh và thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp nghiệp được biểu thị bằng công thức tổng quát:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức
P = TR - (TC - TAX ( To)
Trong đó:
P : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh
TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thu sản phẩm
TC: Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lượng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu
thụ
TAX: Thuế các loại cuả doanh nghiệp trng kỳ kinh doanh
To: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
1.1.1.2. Tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra nhiều ý kiến
tranh luận khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận ở các góc độ và quan điểm riêng của

họ.
Theo phái trọng thương họ cho rằng ''lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông".
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là kênê lại cho rằng ''giá trị thặng
dư hay sản phẩm thuần túy là quà tặng vật chất của thiên nhiên và ngành nông nghiệp
là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý".
Theo phái cổ điển, nổi tiếng như adam smith là người đầu tiên tuyên bố rằng
"lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư'' và chính ông lại khẳng định
"giá trị thặng dư bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô". Còn david ricarddo thì 1ại
cho rằng ''giá trị do lao động của công nhân tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng
như 1ợi nhuận và địa tô". Như vậy cả smith và ricarđđo đềunhầm lẫn giữa giá trị thặng
dư với lợi nhuận.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản để lại, kết hợp với
việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt 1à nhờ có lý
luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động nên c. Mác đã đưa ra một số kết luận một
cách đứng đắn và khoa học: Ông cho rằng "giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước, như vậy mang hình thái biến tướng là lợi nhuận thuần
tuý".
Dựa vào lý luận về lợi nhuận của c.Mác, kinh tế học hiện đại đã phân tích khá
sâu sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu, 1à cái đích
mà các nhà doanh nghiệp phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn
cụ thể.
Doanh nghiệp nào cũng luôn hướng tới làm sao thu được lợi nhuận
cao nhất nếu có thể trong điều kiện cho phép. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết nhìn nhận mình, phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải
luôn có chiến lược chính sách nghiên cứu phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương
pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói

chung tiến hành tốt tất cả các hoạt động, các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, chính là góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng thực tế lợi nhuận kinh tế còn được xem
như một phần thưởng dành cho các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng tiến hành
các hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh những thứ mà thị
trường cần và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, cũng có những
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm sơát, tổ chức và quản lý tốt các
quá trình, các sản phẩm hoặc các thị trường đặc biệt, tình hình về một loại hàng hoá và
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
dịch vụ thuộc thế mạnh của hãng. Như vậy nguồn gốc của lợinhuận trong doanh
nghiệp bao gồm:
Thu nhập mặc nhiên của các nguồn 1ực mà các doanh nghiệp đã đầu tư kinh
doanh.
Phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp.
Thu nhập độc quyền.
1.2. Vai trò và kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh là để
tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh
doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh đoanh, là động 1ực kinh tế thúc
đẩy các đoanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử đụng hợp lý, tiết
kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp hàng hoá dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của thị trường và người tiêu dung, thì nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí
nhất định để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Họ phải thuê đất đai,lao động và tiền
vốn để mua các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Họ mong muốn
hàng hóa dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất là đủ để bùđắp lại phần chi phí mà
họ bỏ ra, có nghĩa là giá bán thấp nhất là tại điểm hoà vốn.

Ngoài ra người sản xuất kinh doanh nào mà chẳng muốn có phần thừa ra để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, nộp thuế, trả cổ tức, thưởng cho các nhàquản
lý, cho công nhân viên và cho cổ động. Ngược lại khi tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh mà không có lợi nhuận thì họ cũng không sẵn sàng cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho thị trường và người tiêu dùng như họ mong muốn. Do đó lợi nhuận đóng
một vai trò khá quan trong đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong từng điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp mà đặt ra mục tiêu lợi nhuận khác nhau, nhưng cuối cùng đều
hướng tới mục tiêu đó là lợi nhuận. Chính vì vậy động cơ lợi nhuận là một bộ phận
hợp thành quyết định tạo ra sự thắng lợi của thị trường sản phẩm, cũng như đối với
chính doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể
từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị
trường, cho đến khi chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức bán hàng hoá, dịch vụ theo
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
giá cả thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều; khi có 1ợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng tái đầu
tư, tái sản xuất mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu, tiếp tục phát triển quá trình sản xuất có hiệu quả cao hơn.Ngược 1ại, làm ăn
kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy có thể nói lợi nhuận tối đa là mục
tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh củamọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.Muốn tồn tại và phát triển được thì
hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận, có nghĩa là phải sinh lời.Lợi nhuận
của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp, là
nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và 1à cơ sở để tăng thu nhập quốc dân
của mỗi nước. Như vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được vai trò của lợi nhuận không
những quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp- Có lợi nhuận thì mới tái sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất, phát triển đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ, khoa học kỹ

thuật tiên tiến, để luôn tạo ra được sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, cũng như thị hiếu
của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh, tạo uy tín thương mại, đồng thời bổ sung các
nguồn quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ nguồn vốn kinh doanh, nâng cao đời sống của
người lao động- Mà nó còn giữ vai trò quan trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần
vào việc nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để phát triển nền kinh tế xã
hội.Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
khác như chỉ tiêu về đầu tư, sản xuất, sử dụng các đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá
thành, chỉ tiêu các đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia.
Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Nhà nước đã đưa
ra nhiều chính sách, chủ chương nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng,
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã buộc các doanh
nghiệp thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi và có lãi theo chế
độ chính sách và pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy khi chuyển đổi nền kinh tế, có
rất nhiều doanh nghiệp đã năng động, linh hoạt, kịp thời thích nghi với điều kiện môi
trường kinh doanh mới, tự khẳng định mình và đứng vững trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp này luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất, tìm
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
kiếm lợi nhuận ngạch, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động lực cho sự tồn tại và phát
triển của mình. Ngược lại có nhiều các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn biến mất trọng
cuộc cạnh tranh trên thương trường do không tìm được phương án sản xuất kinh doanh
đầu tư thích hợp, không có hiệu quả, lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn, khó thích
nghi với cơ chế thị trường, do ảnh hưởng nhiều của phong cách kinh đoanh cũ, tâm lý
ỷ 1ại, trông chờ vào nhà nước, kémnăng động, linh hoạt trước những biến đổi của thị
trường. Hậu quả làm cho các doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài
triền miên, thậm chí còn dẫn đến phải ngừng sản xuất, giải thể doanh nghiệp. Điều này

gây rất nhiều khókhăn cho xã hội- Người lao động không có việc 1àm, đời sống gặp
nhiều khó khăn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội.Như vậy trong điều kiện hiện nay đối với
các doanh nghiệp vấn đề lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện
quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp mà là cơ sở phát triển nền kinh tế xã
hội.
1.2.2. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh một
loại hàng hoá nhất định mà các doanh nghiệp luôn đa dạng hoá các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là hoạt động của các doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
các loại hàng hoá, dịch vụ theo đúng ngành nghề kinh doanh mà với nguồn vốn có hạn
doanh nghiệp phải sử dụng tối đa nguồn vốn và đem lại hiệu quả cao nhất. Vì thế mà
các doanh nghiệp còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang tính chất không thường
xuyên và không chủ yếu. Đó là các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Để xác định được hiệu quả của từng hoạt động, doanh nghiệp phải xác định được các
chỉ tiêu thu nhập và chi phí của từng mảng tương ứng. Tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ 1à tổng của các bộ phận lợi nhuận theo từng mảng hoạt động.
Lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành bởi ba bộ phận lợi
nhuận sau đây:
o Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh đoanh.
o Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
o Lợi nhuận bất thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp có
sự khác nhau glữạ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc
môi trường kinh tế khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Thứ nhất: Cơ cấu 1ợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh thông

thường khác với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân
hàng.Với các doanh nghiệp thông thường hoạt động tài chính tách biệt với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu của lợi nhuận doanh nghiệp thông thường thì lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ lợi nhuận. Khác với các doanh nghiệp thông thường thì các doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực tài chính, tín dụng ngân hàng chỉ gồm hai bộ phận lợi nhuận- Đó là
lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Ở các doanh
nghiệp này hoạt động tài chính cũng là hoạt động tái sản xuất kinh đoanh của họ, bởi
lẽ họ thực hiện chức năng kinh doanh mặt hàng đặc biệt- Kinh doanh tiền tệ.
Thứ hai: Trong môi trường kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng loại
cósự khác biệt về tỷ trọng trong các bộ phận 1ợi nhuận trong tổng lợi nhuận của
mình.Điều này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hay môi
trường kinh doanh của đoanh nghiệp. Mặt khác nó còn biểu hiện ở chức năng,nhiệm
vụ của doanh nghiệp hoạt động theo phạm vi ngành nghề hoạt động của mình hay
không, có đủ uy tín cũng như nguồn vốn để đầu tư vào từng lĩnh vực hay không.
Những lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả sẽ dẫn đến cơ cấu lợi nhuận của doanh
nghiệp khác nhau.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ cao với thị trường
vốn phát triển ở trình độ cao và hoàn chỉnh, các hoạt động tài chính năng động, hiệu
quả thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ phát triển với các hoạt động đa
dạng về đầu tư tài chính. Khi đó lợi nhuận đem lại từ hoạt động tài chính sẽ chiếm tỷ
trọng đáng kể không kém gì lợi nhuận đem lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại trong một nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ thấp, thị trường vốn
chưa phát triển hoàn hảo, hoạt động của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán
chưa hơàn thiện, chưa phát triển và phổ biến trong các doanh nghiệp thì mảng hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp không có cơ hội đầu tư
tài chính, thậm chí không có khả năng về vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư tài
chính đó.
Trong trường hợp này, 1ợi nhuận hoạt động kinh doanh 1uôn từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến tính hiệu quả trong hoạt động của toàn

doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Tóm lại, cơ cấu lợi nhuận của dơanh nghiệp thông thường được cấu thành từ ba
bộ phận 1ợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động tài chính
và từ hoạt động bất thường.
Nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với các
ngân hàng tổ chức tín dụng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính) luôn luôn chiếm một tỷ
trọng 1ớn và có ý nghĩa quyết định trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, khi phân tích lợi nhuận của đoanh nghiệp, chúng ta phải phân
tích một cách chính xác khách quan từng bộ phận cấu thành 1ợi nhuận của doanh
nghiệp, từ đó mới đánh giá một cách chính xác tình hình tăng giảm 1ợi nhuận của
công ty trong từng mảng, lĩnh vực kinh doanh, đồng thời mới thấy được các nhân tố
ảnh hưởng tới 1ợi nhuận của doanh nghiệp; giúp nhà doanh nghiệp đánh giá được tình
hình sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vào lĩnh vực nào
là có hiệu quả nhất, lĩnh vực nào nên đầu tư mở rộng hay không nên đầu tư để tối đa
hoá lợi nhuận. Nhưng trong điều kiện đặc thù, đôi khi nguyên tắc đó có thể bị phá vỡ.
Điều kiện đó 1à phân tích lợi nhuận thực hiện với doanh nghiệp kinh doanh thông
thường trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển ở trình độ thấp thì hoạt động của
doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính còn rất hạn chế, cũng như ở phạm vi hẹp với lợi
nhuận ít. Còn lợi nhuận ở hoạt động bất thường thì ít quan trọng, giống như bản chất
của nó. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủđạo, lợi nhuận hoạt động kinh
doanh là lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, cấu thành của lợi
nhuận, là nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp.Trong điều kiện đó, sẽ thiết thực
khi tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp chủ yếu dựa trên bộ phận 1ợi nhuận
kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp tăng lợinhuận cho doanh nghiệp.
1.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN
Vậy lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt

động bất thường.
LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP = LN HĐ KD + LN HĐ TC + LN BT
Muốn xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp chính xác và đầy đủ ta phải
xác định được đầy đủ và chính xác doanh thu và chi phí của doanh nghiệp theo từng
hoạt động kinh doanh thì mới cho ta được một kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
chính xác. Nếu không xác định chính xác và đầy đủ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì có thể dẫn
đến tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhưng chi phí lại là một phạm trù phức tạp, nó đòi hỏi
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
phải có phương pháp tập hợp một cách khoa học và chính xác để không dẫn đến tính
nhầm hay bỏ sót. Do vậy có thể nói chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng toàn bộ các hao phí về vật chất, về lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm chi phí sản xuất là phát sinh hàng
ngày, gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm, từng 1oại hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như từng lĩnh vực hoạt động, vì thế việc tính toán phải được thực
hiện trong khoảng thời gian nhất định, không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa
hoàn thành mà phân bổ theo tiêu thức hợp lý mà xác định được kết quả kinh doanh
trong kỳ chính xác.
1.3.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh 1ệch giữa
doanh thu bán hàng thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm hàng hoá lao vụ
đã tiêu thụ. Nó được thể hiện qua công thức.
LN = ∑ QiPi - (QiZi + QiCPi + Qi Ti) = ∑ QiPi-Fi
Trong đó:
o LN là lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh

o Qi, là khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,
o Pi là giá bán đơn vị
o Fi 1à chi phí kinh doanh.
o CPi là chi phí quản lý và chi phí bán hàng
o Zi 1à giá vốn hay giá thành sản phẩm.
o Ti 1à thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt
Lợi nhuận HĐSXKD=∑ DT bán hàng- Giảm giá HB- HB bị trả lại- Thuế DN
( VAT,TTĐB)- Giá vốn HB- Chi phí BH- Chi phí QLDN
LNHĐSXKD = DT thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán - Chi phí quản lý
LNHĐSXKD = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá,cung ứng địch vụ sau khi trừ các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại, gíảm giá
hàng bán và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
• Xác định doanh thu thuần:
DT thuần từ HĐSXKD = Tổng DT từ HĐSXKD - Tổng các khoản giảm trừ
• Doanh thu thuần là số chênh 1ệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ.
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
• Tổng doanh thu (doanh thu bán hàng) là tổng số giá trị được thực hiện
do việc bán hàng hoá, sản phẩm cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng trong một
thời kỳ nhất định.
• Tổng các khoản giảm trừ
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,không
đúng quy cách, giảm giá hàng bán gồm 3 bộ phận.
Bớt giá là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán thông thường do mua
một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.
Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do một khoảng thời gian nhất định

đã mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian
đó).
Giảm giá thực sự là số tiền phải giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao sai thời gian, địa điểm quy định.Bớt giá và hồi khấu mặc
dù làm giảm doanh thu thuần nhưng có tác dụng khuyến khích người mua, tăng được
sản lượng hàng hoá bán ra, do đó xét tổng thể sẽ góp phần tăng lợi nhuận. Đối với các
khoản giảm trừ giá thực sự, cần giảm tới mức tối đa bởi vì khoản này phản ánh những
mặt khiếm khuyết của doanh nghiệp trong việc chỉ đạo tiến hành hoạt động kinh
doanh, quản lý chất lượng
Doanh thu hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả
1ại trong kỳ. Hàng bị trả lại thường là hàng kém phẩm chất, không đảm bảo chất
lượng hoặc giao không đúng chủng loại, thời gian, giao thừa. Nhân tố này phản ánh
những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu
thụ.
Thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế
VAT, thuế xuất khẩu) cũng là nhân tố 1àm giảm doanh thu và do đó làm giảm 1ợi
nhuận. Tuy nhiên đây là nhân tố khách quan do nhà nước quy định.
• Xác định tổng chi phí:
Tổng chi phí tương ứng với lượng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ được xác định.
Chi phí bán hàng phân bổ cho lượng
∑ Chi phí = Trị giá vốn + Chi phí BHPBCLHTT + Chi phí QLDNPBCLHTT
Trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ.Giá vốn
hàng bán là giá thành sản xuất thực tế (còn gọi là giá thành công xưởng thực tế)
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Giá vốn hàng tiêu thụ= Giá mua của hàng đã tiêu thụ + Chi phí trực tiếp thu
mua qua sơ chế, vận chuyển PBCLHTT

• Trong đó giá thành sản xuất đơn vị được xác định thông qua quá trình
hạch toán giá thành sản xuất. Giá thành sản xuất bao gồm 3 yếu tố chi phí- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí nhân công của bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao tscđ dùng trong bộ phận
bán hàng, các chi phí khác, quảng cáo tiếp thị, chào hàng. Nhằm mục đích thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiêp là những chi phí có liên quan tới việc tổ
chức,quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh đoanh và quản lý hành chính. Đây là
những chi phí chi cho bộ phận gián tiếp trong doanh nghiệp. Trong điều kiện bình
thường, những khoản chi phí này tương đối ổn định qua các thời kỳ kinh doanh.Tuy
nhiên để phản ánh đúng quá trình lợi nhuận, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được
phân bổ tương ứng cho lượng hàng hoá đã tiêu thụ.
Như vậy, để xác định 1ợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta phải căn cứ vào toàn bộ số liệu trên sổ sách kế toán của kỳ sản xuất.
Vấn đề này đòi hỏi, kế toán phải tiến hành tập hợp toàn bộ thu chi một cách chính xác
nếu không thì việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị sai lệch, không
phản ánh đúng thực trạng kinh đoanh của doanh nghiệp và việc lãi giả 1ỗ thật ở doanh
nghiệp rất có thể xảy ra mà không thể nhận biết chính xác được.
1.3.2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động như
tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn,
cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và
1ãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng chênh lệch giữa thu
nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
LN từ HĐTC= ∑ số thu nhập thuần từ HĐTC- ∑chi phí thuộc hoạt động TC
Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư

tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại bao gồm các khoản thu, góp vốn liên doanh,
mua bán chứng khoán ngắn dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác.
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn gồm chi phí về góp vốn liên
doanh không tính vào trị giá vốn góp; lỗ liên doanh; lỗ do bán chứng khoán; chi phí
đầu tư tài chính; các khoản chiết khấu bán hàng thực sự đồng ý cho khách hàng được
hưởng hiện nay theo quy định của bộ tài chính ban hành mới được áp dụng vào năm
2000- Khoản chiết khấu này được hoạch toán vào tài khoản 811; chi phí hoạt động tài
chính; chi phí liên quan tới vay vốn.
1.3.3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường (Thu nhập đặc biệt)
Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra một cách đều đặn thường xuyên,
các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan
đưa tới bao gồm:
o Thu về thanh lý, nhượng, bán TSCĐ
o Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng
o Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
o Thu khoản thu nhập kinh dơanh của năm trước bị bỏ sót hay quên chưa
ghi sổ, năm nay mới phát hiện ra.
o Hoàn nhập dự phòng, giảm giá, hàng tồn kho và phải thu khó đòi.Chi phí
bất thường là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông
thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể do nguyên nhân
khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đưa tới bao gồm:
Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng, bán.
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
Bị phạt thuế, nộp thuế.

Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi
(không đủ hoặc khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn chưa lập dự phòng).
LN bất thường= ∑ số thu nhập HĐ bất thường- ∑ chi phí HĐ bất thường
Nhìn chung việc xác định thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính và
hoạt động bất thường tương đối đơn giản hơn nhiều so với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đó chỉ đơn thuần là các dòng tiền không thường xuyên. Mọi phát sinh thu nhập
chi phí của hoạt động này được hạch toán gọn trong một kỳ kinh doanh.
Việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh phải
xuất phát từ việc xác định lợi nhuận bộ phận của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
là một bộ phận độc lập với môi trường và thống nhất trong nội bộ, bởi vậy việc phân
bổ chi phí chung cũng như việc phân định chi phí riêng cho từng bộ phận hoạt động
thực sự là công việc khó khăn nhất trong việc xác định lợi nhuận. Nếu không sẽ dẫn
tới sự phản ánh không trung thực chi phí sản xuất kinh doanh (trùng lặp hoặc bỏ sót)
làm sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng không vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh hiệu quả của các doanh
nghiệp với nhau, bởi vì:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân
tố: nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn, vốn lớn thì lợi nhuận lớn; nhưng chưa
thể kết luận rằng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có quy mô nhỏ vốn ít hơn
lại có lợi nhuận thấp. Do vậy không nên đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp bằng một chỉ tiêu lợi nhuận mà phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác. Vì

vậy để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ
tiêu 1ợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, đó là tỷ suất lợi
nhuận (hoặc doanh lợi).Tỷ suất lợi nhuận cao cho thấy hiệu quả kinh tế cao và ngược
lại. Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận còn cho hai mặt.
Một là tổng lợi nhuận tạo ra các tác động của toàn bộ chi phí đã bỏ ra là tốt hay
xấu.
Hai là lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp.
Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh
nghiệp mà có nhiều phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Sau đây là một số
chỉ tiêu phổ biến thường sử dụng để đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp:
o Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau
thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh
thu. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là hợp lệ và ngược lại
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
Nếu đem so sánh tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp với
ngành mà thấy kém hơn thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang bán sản phẩm với
giá thấp hoặc là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành (dẫn đến giá thành sản phẩm cao khiến cho lợi nhuận
của doanh nghiệp bị giảm xuống)
o Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu tương đối, phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra 1 đồng chi phí,
được xác định bằng cách chia tổng lợi nhuận (sau thuế) cho tổng chi phí kinh doanh

trong kỳ
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí = X 100%
Tổng chi phí trong kỳ
So với ngành chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ lợi nhuận thu được là
lớn,doanh nghiệp đã đầu tư đúng hướng và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh.
o Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, viết tắt là ROE,được
xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
Thu nhập sau thuế
ROE = X 100%
Vốn chủ sở hữu
Ngoài ra, chỉ tiêu này còn đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư… của
doanh nghiệp cho nên nó doanh nghiệp các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết
định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động tài chính doanh nghiệp
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu so với roe của ngành mà kèm hơn thì chứng
tỏ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp quá thấp, điều đó nói chung sẽ không làm thoả
mãn các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
o Tỷ suất doanh lợi tài sản.
Là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để so sánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư viết tắt là roa, được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế(hoặc
thu nhập trước thuế cho tổng tài sản).
TNST x 100% TNTT
ROA = = x 100%
TS TS TS
Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp chịu sự chi phối của 2 chỉ tiêu là
+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Lợi nhuận sau thuế
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Đức Thiện
X 100%
Doanh thu
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu
× 100 %
Tổng tài sản
(chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số
giữa doanh thu và tổng tài sản, nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu)
Nếu 2 chỉ tiêu này thấp thì chỉ tiêu doanh lợi tài sản của doanh nghiệp cũng
thấp. Nếu so với mức trung bình của ngành mà thấp hơn thì chứng tỏ đầu tư không
hiệu quả đem lại quá ít lợi nhuận.
o Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ, được xác định bằng cách chia thu nhập trước thuế hoặc sau thuế cho
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
TNST x 100% TNTT x 100%
= hoặc
Tổng giá thành Tổng giá thành
hàng hoá đã tiêu thụ hàng hoá đã tiêuthụ
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh đơanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để
đạt được cái đích đó thì các nhà đoanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, đưa ra
các biện pháp khắc phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, hoặc những nhân tố chủ

quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố, các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu các nhân
tố, các khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường đến khi quyết định sản xuất hàng hoá,và tung
sản phẩm ra thị trường, cũng như chiến lược hoặc mục tiêu lợi nhuận trong từng giai
đoạn cụ thể mà bị các nhân tố khác nhau tác động. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận của
doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và
xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh tế chính trị của đất nước.
SVTH: Phạm Thị Bích Liên – 10023843 - Lớp CDTD12TH 17

×