Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu emina đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa khang dân 18 và giống lúa nhị ưu 838 tại huyện lập thạch vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.13 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN HUY LẬP




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ
VÀ CHẾ PHẨM VI SINH VẬT HỮU HIỆU EMINA ðẾN SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA
KHANG DÂN 18 VÀ GIỐNG LÚA NHỊ ƯU 838 TẠI HUYỆN LẬP
THẠCH - VĨNH PHÚC








LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN HUY LẬP


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ
VÀ CHẾ PHẨM VI SINH VẬT HỮU HIỆU EMINA ðẾN SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA

KHANG DÂN 18 VÀ GIỐNG LÚA NHỊ ƯU 838 TẠI HUYỆN
LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
GS.TSKH. NGUYỄN HỮU TỀ





HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc


Tác giả luận văn



Nguyễn Huy Lập














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Có ñược kết quả nghiên cứu này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến:
GS.TSKH. Nguyễn Hữu Tề, người ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và
tạo mọi ñiều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện ñề tài
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.

Tập thể các thầy cô giáo bộ môn Cây lương thực, Khoa Nông học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp ñỡ và có những góp ý sâu
sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện ñề tài.
Lãnh ñạo UBND xã Xuân Hoà, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc,
Phòng Nông nghiệp huyện Lập Thạch ñã tạo ñiều kiện ñể tôi thực hiện ñề tài.
Bà con nông dân, nơi tôi tiến hành các thí nghiệm, nghiên cứu khoa học ñã
luôn nhiệt tình giúp ñỡ tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Huy Lập
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2

1.4 Giới hạn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây lúa 4
2.1.1 Về nguồn gốc 4
2.1.2 Phân loại lúa trồng 5
2.1.3 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển 6
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam 7
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới 7
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam. 9
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón với lúa. 11
2.4.1 Cơ sở lý luận việc bón phân cho cây lúa 12
2.4.2 Cơ sở thực tiễn của việc bón phân cho cây lúa 13
2.4.3 Vấn ñề bón phân cân ñối cho cây lúa 14
2.5 Phân bón lá và ñặc ñiểm sử dụng cho cây lúa 15
2.5.1 Cơ chế hấp thụ dinh dưỡng qua lá 15
2.5.2 Tác dụng của phân bón lá 16
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.5.3 Tình hình sử dụng phân bón lá trên thế giới và trong nước 18
2.6 Chế phẩm EMINA và ứng dụng trong sản xuất 22
2.6.1 Tác dụng của EMINA 22
2.6.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm EMINA trên thế giới
và ở Việt Nam. 23
3 VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðối tượng 31
3.1.1 Giống lúa 31
3.1.2 Một số loại phân bón lá và chế phâm EMINA 31
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Nội dung. 32

3.2.2 Bố trí thí nghiệm 32
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh 34
3.4.1 Phương pháp xử lý chế phẩm 37
3.4.2 Các biện pháp kỹ thuật 38
3.5 Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm 38
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất lúa 39
4.1.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng qua các
giai ñoạn 39
4.1.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái sinh trưởng chiều cao
cây lúa 41
.4.1.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ñẻ nhánh của lúa 43
4.1.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá ( LAI) của lúa 45
4.1.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô 48
4.1.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại 49
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.1.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất 51
4.1.8 Hiệu quả kinh tế của phân bón lá 53
4.2 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất lúa 54
4.2.1 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến thời gian sinh trưởng của
cây lúa 54
4.2.2 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây 55
4.2.3 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng ñẻ nhánh của lúa. 57
4.2.4 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến chỉ số diện tích lá 58

4.2.5 Ảnh hưởng của phân chế phẩm EMINA ñến khả năng tích lũy
chất khô 60
4.2.6 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất 63
4.2.7 Hiệu quả kinh tế của chế phẩm EMINA. 66
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 73

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU



CT Công thức
ð/C ðối chứng
TB Trung bình
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P1000 Trọng lượng 1000 hạt
TGST Thời gian sinh trưởng
CC cuối cùng Chiều cao cuối cùng
VK Vi khuẩn
BððN Bắt ñầu ñẻ nhánh
Chín HT Chín hoàn toàn
LAI Chỉ số diện tích lá

ðNTð ðẻ nhánh tối ña
EM EMINA

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 14

4.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng qua các giai
ñoạn 39

4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao 41

4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ñẻ nhánh của lúa 44

4.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá (LAI ) 46

4.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô 48

4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại 50

4.7 Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất trên hai giống lúa Khang Dân 18 và Nhị ưu 838 51

4.8 Hiệu quả kinh tế của phân bón qua lá 53


4.9 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến thời gian sinh trưởng qua các
giai ñoạn 55

4.10 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây lúa 56

4.11 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng ñẻ nhánh của lúa 57

4.12 Ảnh hưởng chế phẩm EMINA ñến chỉ số diện tích lá LAI 59

4.13 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng tích lũy chất khô 61

4.14 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng chống chịu sâu,
bệnh hại 63

4.15 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến các yếu tố cấu thành năng
suất trên hai giống lúa Khang Dân 18 và Nhị Ưu 838 64

4.16 hiệu quả kinh tế của chế phẩm EMINA . 67




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


Hình 4.1 ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cuối cùng của 2
giống lúa Khang dân 18 và Nhị Ưu 838. 42

Hình 4.2 ảnh hưởng của phân bón lá ñến số nhánh hữu hiệu của 2 giống
lúa Khang dân 18 và Nhị Ưu 838 44

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài.
Ở cây lúa, lượng phân bón có mối tương quan thuận chặt với năng
suất hạt. Nhưng bón quá nhiều phân ñể tăng năng suất dẫn ñến lãng phí và
gây ô nhiễm môi trường do lượng dư thừa mà cây không sử dụng hết. vì vậy
bón phân cho lúa ñể vừa ñạt ñược năng suất cao vừa giữ ñược cân bằng dinh
dưỡng trong ñất, tránh lãng phí và bảo vệ môi trường là rất cần thiết(
Bertrand, 2001).
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO), sản lượng lúa nước ta tăng từ
32,1 nghìn tấn ( 2001) lên 36,8 nghìn tấn (2008). Trong ñó 17- 25% sản lượng
lương thực tăng là do sử dụng phân bón hoá học, chủ yếu N,P,K. Song nền
nông nghiệp của nước ta ñang ñứng trước thực trạng là ñang sử dụng phân
bón ở mức cao và mỗi năm chúng ta phải nhập khẩu hơn 60% lượng phân bón
từ nước ngoài. Việt Nam là một trong 20 quốc gia sử dụng phân bón ở mức
cao nhất thế giới( Vũ Hữu Yêm 2004). Trong khi nhiều nước phát triển ñang
trong xu thế giảm sử dụng phân bón thì các nước ñang phát triển, trong ñó có
Việt Nam lại có chiều hướng sử dụng tăng mạnh. Lượng phân bón sử dụng
tăng trung bình 10% mỗi năm trong 15 năm qua và thời gian tới có xu hướng
tăng 10% mỗi năm. Bên cạnh ñó hệ số sử dụng phân bón ở nước ta ở mức
thấp chỉ ñạt (30 - 40% ñối với phân ñạm, 22% phân lân, 45% kali). Vì vậy mà

các hình thức bón phân cho lúa ngày càng ña dạng thông qua các dạng hấp
thu dinh dưỡng của cây như qua rễ, qua lá, qua các bộ phận khác trên cây. Sự
kết hợp, hợp lý giữa các cách bón sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất ñối với cây
trồng và môi trường sống. Phân bón lá là hỗn hợp của một số phân ña lượng,
vi lượng và một số chất ñiều hoà sinh trưởng( Lê Văn Tri, 2001). Dùng phân
bón lá có nhiều ưu ñiểm: Chất dinh dưỡng ñược cung cấp cho cây nhanh hơn
bón gốc, hiệu suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn, chi phí thấp hơn, ít ảnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

hưởng ñến môi trường và ñất trồng( Nguyễn Huy Phiêu và cs,). Vì vậy ñể
nâng cao hiệu quả kinh tế cần cung cấp phân bón hợp lý, sử dụng phân bón lá
kết hợp bón phân hoá học ở mức thấp, ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ các chất dinh
dưỡng cho cây. Do ñó việc kết hợp bón phân qua rễ và qua lá cho cây lúa ñể
tăng năng suất là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế ñó chúng tôi tiến hành ñề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu EMINA ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang
Dân 18 và giống Nhị Ưu 838 tại huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc
1.2.Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá và chế phẩm
vi sinh vật hữu hiệu EMINA ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa
ñể ñề xuất biện pháp sử dụng có hiệu quả của các chế phẩm, phân bón này
cho lúa tại huyện Lập Thạch
1.2.2. Yêu cầu.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến các chỉ tiêu nông
sinh học của giống lúa thuần KD18 và lúa lai nhị ưu 838.
- ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EMINA bón qua
lá chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và năng suất giống lúa thuần KD18 và lúa lai Nhị

ưu 838
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có
giá trị về ảnh hưởng của một số loại phân bón lá và chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu EMINA ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa thuần KD18
và giống lúa lai nhị ưu 838 tại Lập Thạch.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Có thể sử dụng kết quả ñề tài như là tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu và sử dụng các chế phẩm này cho lúa ở huyện
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung vào quy trình thâm canh của 2 giống lúa thuần KD18 và giống
lúa lai nhị ưu 838 tại Lập Thạch.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- Thí nghiệm ñược thực hiện từ tháng 1 năm 2013 ñến hết tháng 5 năm
năm 2013 tại xã Xuân Hoà huyện Lập Thạch.
ðề tài chỉ giới hạn ở một số loại phân bón lá thông dụng và phân hữu
cơ vi sinh vật hữu hiệu EMINA trên hai giống lúa cấy phổ biến ở ñịa phương.
Do ñề tài ñược thực hiện tại ñịa phương nên một số chỉ tiêu về sinh lý,
sinh hoá không có ñiều kiện ñể xác ñịnh mà chỉ giới hạn ở một số chỉ tiêu
nông học ñối với cây lúa.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu sơ lược về cây lúa
2.1.1 Về nguồn gốc

Cây lúa là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời căn cứ vào các tài liệu
khảo cổ của Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa ñã có mặt từ 3000 – 4000
năm trước công nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang ñã xuất hiện cây lúa
khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử 4000 năm trước. Ở Việt Nam, cây
lúa ñược coi là cây trồng bản ñịa nó không phải là cây trồng từ nơi khác ñưa
vào( Bùi Huy ðáp 1985). Việt Nam nằm trong cái nôi lớn sinh ra nghề trồng lúa
của loài người, nhiều tác giả khi nghiên cứu về nguồn gốc của cây lúa trồng ở
trong và ngoài nước ñã xác ñịnh ñó là vùng bán ñảo ðông Dương, Miến ðiện và
Thái Lan.
Theo nghiên cứu của Ting(1933),Sanipaath và Rao (1951)về xuất sứ
của lúa trồng O.sativa.L có nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn ðộ. Theo kết luận
của Chang( 1976) thì O.sativa.L xuất hiện tại Hymalaya, Miến ðiện, Lào,
Việt Nam và Nam Trung Quốc.
Từ các trung tâm này, lúa Indica phát tán lên khu vực sông Hoàng Hà
và sông Dương Tử rồi sang Nhật Bản, Triều Tiên từ ñó biến thành chủng loại
Japonica,Sinica. Lúa Javanica ñược hình thành ở Inñônêxia nó là sản phẩm
của quá trình chọn lọc từ Indica.
Về nguồn gốc cây lúa cũng có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho
rằng cây lúa ñược hình thành ñầu tiên ở vùng Tây Bắc - Ấn ðộ, Myanma,
Thái Lan, Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Một số tác giả cho rằng cây
lúa bắt nguồn từ Ấn ðộ( Watt. G, 1908; Vavilop N.T 1926). Một số tác giả
khác coi nam Trung Quốc là vùng xuất hiện cây lúa ñầu tiên ( Decadolle A,
1885; Roshevit Ru.1930).Lại có người cho rằng: cây lúa có nguồn gốc ở Việt
Nam,Campuchia(Chevalier.A.1937,Komarov.V.L.1938,ErughinP.S.1950).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Cũng có ý kiến cho rằng: Quê hương của cây lúa nước là vùng ñồng
bằng ðông Nam Á.
2.1.2. Phân loại lúa trồng

ðối với lúa trồng cũng có nhiều cách phân loại khác nhau:
Theo ñièu kiện sinh thái, Kato( 1930) chia lúa thành 2 nhóm Japonica (
lúa cánh) và Indica (lúa tiên). ðinh Dĩnh (1958) cho rằng lúa cánh bắt nguồn
từ Trung Quốc nên gọi lá Sino – Japonica.
Lúa tiên: Phân bố ở vĩ ñộ thấp như Ấn ðộ, Nam Trung Quốc, Việt
Nam, Inñônêxia. Lúa tiên cao cây, lá nhỏ, xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ
trấu mỏng, lúa tiên thường khô cơm, nở nhiều.
Lúa cánh: phân bố ở vĩ ñộ cao như Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc,
Châu âu… lúa cánh thấp cây lá to, xanh ñậm, bông chụm hạt ngắn, vỏ trấu
dày về phẩm chất lúa cánh thường dẻo, ít nở.
Ngoài hai loài phụ Indica và Japonica còn có loài phụ Javanica ñược
phân bố nhiều ở Inñônêxia, Malayxia, Philippin… Loài phụ này có ñặc ñiểm
cao cây lá to, ñẻ nhánh kém, hạt thưa và rộng.
- Theo mùa vụ gieo cấy trong năm thời gian sinh trưởng người ta chia
lúa làm hai vụ chiêm và vụ mùa.
- Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau, Trung Quốc chia ra lúa
sớm và lúa muộn hoặc lúa xuân và lúa mùa. Từ lâu ở nước ta ở nước ta ñã
hình thành 2 vụ lúa chiêm và lúa mùa. Về nguồn gốc lúa chiêm ñược hình
thành từ lúa mùa sớm nhưng do sinh trưởng trong vụ ñông xuân, nhiệt ñộ thấp
nên thực tế thời gian sinh trưởng của lúa chiêm lại dài hơn lúa mùa.
Lúa chiêm mẫm cảm với nhiệt ñộ, ngược lại lúa mùa nhất là lúa mùa
trung và mùa muộn phản với quang chu kỳ.
-Theo ñiều kiện tưới và gieo trồng
Do ruộng lúa ñược phân bố trong các ñiều kiện ñịa hình khác nhau, chế
ñộ nước tưới ngập khác nhau ñã hình thành lúa cạn( lúa ñồi, lúa nương) và lúa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

nước, lúa chịu nước sâu hay nước nổi. Về nguồn góc: Người ta cho rằng lúa
cạn là từ lúa nước mà hình thành. Trong thân, lá của lúa cạn vẫn có tổ chức

mô thông khí, một ñặc trưng hình thái của cây lúa nước, vì vậy khi ñưa lúa
cạn “ Xuống ruộng” chúng vẫn sinh trưởng và cho năng suất bình thường
thậm chí còn tăng cao do gặp ñiều kiện thuận lợi.
Theo chất lượng và hình dạng hạt: Komilk và Atefeld phân chia lúa ở
Ja va( Inñônêxia) thành lúa tẻ (Utinissma) và lúa nếp (Glutinosa) lúa tẻ và
lúa nếp khác nhau là do cấu tạo thành phần tinh bột…. Lúa tẻ có thành
phần tinh bột là amylaza, các phân tử có cấu tạo mạch ngang ( liên kết 1-
4). Lúa nếp có thành phần tinh bột chủ yếu là amylopectin, ngoài mạch
ngang còn có cấu tạo mạch dọc (Liên kết 1-6). Người ta cho rằng lúa nếp là
do lúa tẻ biến dị mà thành.
2.1.3 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển
Lúa là một trong những cây trồng chủ yếu và quan trọng trên thế giới, có
ảnh hưởng tới ñời sống ít nhất 65% dân số trên thế giới. Ở Việt Nam, lúa ñảm
bảo lương thực cho hầu hết dân số và góp phần ñưa Việt Nam trở thành quốc gia
xuất khẩu ñứng thứ 2 thế giới. Ngoài việc sử dụng làm lương thực, các sản phẩm
phụ của cây lúa còn ñược sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Lúa có thể trồng trong ñiều kiện nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Cây lúa có thể
sinh trưởng trong phạm vi nhiệt ñộ từ 10
0
C ñến 40
0
C, nhiệt ñộ thích hợp nhất
cho cây sinh trưởng, phát triển là từ 22
0
C ñến 30
0
C. Khi nhiệt ñộ thấp hơn
20
0
C cây lúa chậm phát triển, thấp hơn 15

0
C gây hại cho cây lúa ( mức ñộ hại
tuỳ theo giai ñoạn sinh trưởng). Cường ñộ ánh sáng thuận lợi cho hoạt ñộng
quang hợp của cây lúa là 250 - 400calo/cm
3
/ngày. Thời gian chiếu sáng ngắn
9-10giờ/ngày có tác dụng rõ ñối với việc xúc tiến quá trình làm ñòng và trỗ
bông cây lúa.
Yêu cầu về nước của cây lúa cũng ñặc biệt, trong ñất ngập nước, cây
lúa ñược cung cấp nước thuận lợi nhất và cho năng suất cao, ổn ñịnh nhất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

Cây lúa có thể trồng nhiều loại ñất khác nhau nhưng ñất trồng lúa tốt cần có
khả năng giữ nước tốt, có thành phần cơ giới thịt trung bình, hay nặng, có PH
thích hợp nhất trong khoảng 5,5 - 6,0 giàu các chất dinh dưỡng. Tuỳ theo ñiều
kiện thời tiết khí hậu ở các vùng khác nhau mà thời vụ gieo cấy khác nhau. Ở
ñồng bằng Bắc bộ có hai vụ chính: Vụ Mùa và vụ Xuân, mỗi vụ ñều có thể
chia các trà cấy sớm,chính vụ và muộn. Vụ mùa có thời vụ cấy của 3 trà từ
25/6 – 25/8. Vụ Xuân có thời vụ cấy của 3 trà cấy từ 15/1 - 5/3.
Thời gian sinh trưởng của cây lúa thay ñổi từ 90 -180 ngày, tuỳ theo
giống và ñiều kiện ngoại cảnh. Ở miền Bắc do thời tiết biến ñộng trong năm,
nên thời gian sinh trưởng của cây lúa cũng thay ñổi theo thời vụ cấy. Trong
ñiều kiện bình thường, các giống có khả năng thâm canh tăng vụ cao thường
có thời gian sinh trưởng khoảng 100 -120 ngày. ðối với các giống lúa thường
có thời kỳ sinh trưởng sinh thực khoảng 60 ngày, trong ñó thời kỳ làm ñòng
khoảng 30 ngày thời kỳ chín khoảng 30 ngày. Sự khác nhau của các giống lúa
về thời gian sinh trưởng dinh dưỡng. Lúa cấy thường chín muộn hơn lúa gieo
thẳng khoảng 7-10 ngày do phải mất thời gian bén rễ hồi xanh.
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới
Lúa là một trong ba cây lương thực quan trọng trên thế giới, là cây có
giá trị dinh dưỡng cao. Trên thế giới hiện nay có hơn 100 Quốc gia trồng lúa,
diện tích lúa gạo tương ñối lớn, ñứng thứ 2 sau lúa mỳ. Trong ñó Châu Á là
châu lục ñứng ñầu thế giới về diện tích cũng như sản lượng, tiếp theo là châu
phi, Bắc Mỹ ñến Nam Mỹ.
Theo thống kê của tổ chức Nông nghiệp và lương thực của liên hợp
quốc ( FAO) thì trong vòng 30 năm từ 1970 - 2000 diện tích trồng lúa tăng từ
134.390 nghìn ha lên 154.377,1 nghìn ha. Tổng sản lượng lương thực tăng từ
308,767 triệu tấn lên 598,98 triệu tấn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Nhìn tổng quan về diện tích năng suất, sản lượng thì năm 2008 có diện
tích trồng thấp nhất ñạt 148.730 nghìn ha nhưng lại có năng suất cao nhất là
42,1 tạ/ha. Sở dĩ có ñược sản lượng cao là do ñược áp dụng các biện pháp kỹ
thuật, các tiến bộ về khoa học như : ñầu tư phân bón, sử dụng các giống lúa
mới có năng suất cao và phẩm chất tốt, xây dựng cơ sở vật chất, hoàn thiện về
biện pháp kỹ thuật. Năng suất bình quân trên thế giới trong những năm gần
ñây có xu hướng tăng lên rõ rệt, thể hiện năm 2004, năng suất 39.7 tạ/ha và
năm 2006 ñạt 40,3 tạ/ha và ñến năm 2008 năng suất ñạt 42,1 tạ/ha.
Châu Á là vùng ñông dân cư, cũng là vùng gieo trồng và sản xuất lúa
gạo lớn nhất trên thế giới với diện tích trồng lúa 133.251 nghìn ha, năng suất
36 tạ /ha, sản lượng 447.267 nghìn tấn, chiếm 90% lượng thóc trên thế giới và
tiêu thụ 90% lượng gạo trên thế giới. Trong thập kỷ qua, châu Á có những
tiến bộ ñáng kể trong việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa gạo 85% sản
lượng lúa gạo trên thế giới phụ thuộc 8 nước châu Á: Trung Quốc, Ấn ðộ,
Inñônêxia, Banglades, Viêt Nam, Thái Lan, Myanma và Nhật Bản. Trung
Quốc luân là nước ñứng ñầu thế giới về sản lượng lúa gạo. Năm 2000 sản
lượng lúa gạo của Trung Quốc ñạt 180 triệu tấn, ñứng thứ 2 là Ấn ðộ ñạt 135

triệu tấn thóc. Năm 1990 tổng diện tích trồng lúa của châu Á là 131.1903
nghìn ha, cho năng suất 36,5 tạ /ha và sản lượng ñạt 480,772 triệu tấn. Năm
1992 tổng diện tích gieo trồng là 130.974 nghìn ha, năng suất ñạt 36,6 tạ /ha
và sản lượng 479,588 triệu tấn.
Về tiêu dùng thì lúa ñược tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 85% tổng sản
lượng sản xuất ra, sau ñó là lúa mỳ chiếm 60% và ngô chiếm 25% Năm 1996
lúa gạo ñã ñược tiêu thụ trên 176 quốc gia trên thế giới với 5,8 tỷ dân.
Tốc ñộ tăng năng suất và sản lượng lúa của các nước trong khu vực
Châu Á ñã góp phần ñảm bảo lương thực, thực phẩm, cung cấp cho toàn cầu
một cách tích cực và có vai trò quan trọng. Năm 2008, tổng sản lượng lương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

thực về lúa của châu Á là 582,391 triệu tấn, chiếm 94,9% sản lượng lúa trên
thế giới. Như vậy, châu Á có thể coi là nguồn cung cấp lương thực toàn cầu.
Theo số liệu dự ñoán về sự phát triển dân số trên thế giới ñến năm 2050 là
8.909 tỷ người với tỷ lệ tăng hàng năm 0,4%. Với tốc ñộ tăng dân số nhanh
chóng, diện tích ñất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp thì vấn ñề an ninh lương thực
vẫn luôn ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu với nhiều quốc gia trên thế giới.
Những tiến bộ trong sản xuất lúa trên thế giới trong những năm gần ñây
rất ñáng khích lệ. Việc ñầu tư thâm canh, áp dụng giống mới, xây dựng cơ sở
vật chất, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật… là những lý do ñể ñạt ñược kết
quả trên.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nước có có ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới
nên rất thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng, ñặc
biệt là cây lúa. Từ lâu, cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu và có ý
nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế ñất nước. Với ñịa hình trải dài trên 15 vĩ ñộ
Bắc bán cầu, ñã hình thành những vùng trồng lúa phì nhiêu như ñồng bằng
Châu thổ sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lua lớn nhất

nước ta ñã cung cấp nguồn lương thực chủ yếu ñã nuôi sống của mấy trục
triệu con người.
Trước những năm 1945, diện tích trồng lúa của hai ñồng bằng Bắc Bộ
và Nam Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lượng tương ứng là 2.4 triệu
tấn và 3 triệu tấn, năng suất bình quân 13 tạ/ha. Khoảng hai thập kỷ sau, vào
những năm 60 miền Bắc có phong trào phấn ñấu giành 5 tấn/ha/năm cho ñến
năm 1974 ñã ñạt ñược mục tiêu này. Năng suất lúa bình quân 51,4 tạ/ha/năm.
Sau 1975 ñất nước ta hoàn toàn thống nhất, sản xuất lúa ở nước ta ñã có
những bước phát triển ñáng kể, ñã ñưa nước ta từ một nước nhập khẩu 0,8
triệu tấn trở thành một nước tự túc lương thực cho 70 triệu dân, ngoài ra cũng
có một phần giành cho xuất khẩu ( Nguyễn ðình Giao và CS 2001)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Sau năm 1975, trong ñiều kiện ñất nước thống nhất sản xuất lúa ở nước
ta ñã có những thuận lợi mới và có những bước phát triển ñáng kể. Bình quân
lương thực của Việt Nam năm 1975 ñạt 200kg/người /năm, năm 1985 ñạt 300
kg/người/năm và ñến năm 2001 ñạt 420 kg/người/năm.
Theo ñánh giá của tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc (
FAO), hiện nay trong 10 nước trồng lúa lớn nhất thế giới, Việt Nam xếp thứ 5
với 7,5 triệu ha gieo trồng, sản lượng 34,5 triệu tấn lúa /năm, xếp sau Trung quốc
( 30,5 triệu ha, 190 triệu tấn), Ấn ðộ ( 44,6 triệu ha, 134 triệu tấn) Inñônêxia (
11,5 triệu ha, 51 triệu ha) và Banglades ( 10.7 triệu tấn, 35,8 triệu tấn).
Những năm gần ñây, ở Việt Nam sản xuất lúa gạo ñã ñạt ñược những
thành tựu rất ấn tượng với cộng ñồng Quốc tế. Từ một nước thiếu lương thực
nay ñã từng bước vươn lên ñứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Kể từ năm
1989, năm ñầu tiên Việt Nam có gạo xuất khẩu ñến nay Việt Nam ñã ñóng
góp với thế giới hơn 40,7 triệu tấn gạo với trị giá trên 9 tỷ USD.
Năng suất và sản lượng lúa tăng có nhiều nguyên nhân, trong ñó trước
tiên là những thay ñổi về cơ chế chính sách mới trong nông nghiệp nông thôn,

sau ñó là thay ñổi kỹ thuật trồng lúa. Nhờ có sự quan tâm của ðảng và Nhà
nước, với chủ trương của Bộ Nông nghiệp& phát triển nông thôn, tình hình
sản xuất lúa của nước ta trong mấy trục năm gần ñây ñã có sự tăng trưởng.
Về diện tích trồng lúa những năm gần ñây của nước ta không ổn ñịnh
và có xu hướng giảm xuống, biến ñộng từ 7.411 nghìn ha xuống còn 7.313
nghìn ha. Diện tích trồng lúa của nước ta trong năm gần ñây có xu hướng
giảm qua các năm và nguyên nhân gây nên sự biến ñộng ñó là do dân số tăng,
các khu công nghiệp và ñô thị hoá hình thành. ðây là xu hướng không có lợi
cho việc phát triển nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng. Năng
suất lúa có xu hướng ngày càng tăng ñược thể hiện qua các năm. Năm 2004,
năng suất lúa ñạt 47,9 tạ/ha, năm 2006 ñạt 49 tạ/ha và năm 2008 năng suất ñạt
51,1 tạ/ha. Có ñược sự tăng trưởng là do nhà nước có những chính sách ñúng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

ñắn trong phát triển nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với nghề trồng lúa cùng với
việc áp tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Năng suất và sản lượng lúa của nước ta trong những năm qua và mấy
năm gần ñây tăng lên cũng là do nhiều nguyên nhân khác nhau trong ñó trước
tiên là những thay ñổi về chính sách trên phạm vi vĩ mô từ thời kỳ ñổi mới
mở của, sau ñó là những thay ñổi về cơ cấu giống chuyển ñổi mùa vụ, giải
quyết tưới tiêu, cải tạo ñất. ðặc biệt từ năm 1961 với cuộc cách mạng xanh
việc ñưa giống mới và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ñã từng bước
nâng cao năng suất cũng như sản lượng của nước ta ngày càng tăng nhanh(
Bùi Huy ðáp, 1999).
ðể ñẩy mạnh phát triển diện tích trồng lúa cần phải có nhiều giống lúa
có năng suất, chất lượng cao. Các giống lúa lai ñã góp phần ñáng kể vào việc
nâng cao năng suất và tổng sản lượng cây trồng.
Trên ñồng ruộng cây lúa chịu ảnh hưởng tổng hợp của các ñiều kiện
khác nhau. Sự sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa phụ thuộc rất nhiều

vào các yếu tố khách quan và chủ quan như ñiều kiện thời tiết, khí hậu, ñất
ñai, giống, phân bón, chế ñộ nước tưới và kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh,… trong ñó chế ñộ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng ñể tăng
năng suất lúa.
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón với lúa.
Ở Việt Nam, diện tích ñất canh tác bình quân ñầu người trong vòng 65
năm qua ñã giảm từ 2.548m
2
xuống còn 732m
2
/ người, tương ñương với mức
ñộ giảm 1,1 %/ năm [28]. Như vậy trong nông nghiệp hiện nay, sản lượng cây
trồng ñược quyết ñịnh chủ yếu bằng yếu tố năng suất thông qua thâm canh và
áp dụng các kỹ thuật mới trong công tác chọn tạo giống, bảo vệ thực vật và
chế biến, bảo quản sau thu hoạch, trong ñó vai trò của phân bón là cực kỳ
quan trọng. ðiều này là cũng phù hợp với kinh nghiệm lâu ñời của ông cha ta
là “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Phân bón góp phần tăng năng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

suất cây trồng thông qua nhiều cơ chế tác ñộng khác nhau, song quan trọng
hơn cả là phân bón cung cấp cho cây trồng những dinh dưỡng cần thiết mà ñất
không ñủ khả năng cung cấp, duy trì ñộ phì nhiêu trong quá trình canh tác.
Ngoài ra, cùng với năng suất kinh tế, phân bón làm tăng lượng sinh khối cây
do ñó tăng nguồn hữu cơ trả cho ñất, góp phần ổn ñịnh ñộ phì của ñất.
Theo kết quả nghiên cứu của Mai Văn Quyền trên 60 thí nghiệm khác
nhau, thực tiễn ở 40 Quốc gia có khí hậu khác nhau cho thấy: Nếu ñạt năng
suất lúa 3 tấn thóc/ha, thì lúa lấy ñi hết 50 kg N, 260kg P2O5. 80 kg K2O,
10kg CaO, 6 kg Mg, 5kg S và nếu ruộng lúa ñạt năng suất ñến 6 tấn/ ha thì
lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg ñạm, 50kg lân, 160kg kali, 19kg

CaO, 12 kg Mg, 10Kg S[24]. Lấy trung bình cứ tạo ra 1 tấn thóc cây lúa lấy
ñi 17kg ñạm, 8kg lân, 27kg kali,3 kg CaO, 2 kgMg và 1,7kg S.
2.4.1.Cơ sở lý luận việc bón phân cho cây lúa
ðối với sản xuất nông nghiệp, phân bón ñóng một vai trò quan trọng
trong việc tăng năng suất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam ñã sử
dụng phân bón vô cơ trong Nông nghiệp và ngày càng tiến bộ. ðặc biệt trong
những năm gần ñây, có rất nhiều giống lúa lai ñược ñưa vào sử dụng, có khả
năng chịu phân tốt, là tiền ñề cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng
nâng cao năng suất lúa. ðối với cây lúa, N là yếu tố dinh dưỡng quan trọng
nhất nó giữ vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất. Với lúa lai, vai trò
của phân K cũng có vai trò quan trọng tương ñương với N.
Theo Nguyễn Như Hà (2005), nhu cầu về N của cây lúa có tính chất
liên tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Theo Vũ Hữu Yêm (1995)
[38], hàm lượng N trong cây và sự tích luỹ N qua các giai ñoạn phát triển của
cây lúa cũng tăng rõ rệt khi tăng liều lượng N bón. Nhưng nếu quá lạm dụng
N thì cây trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số nhánh ñẻ vô
hiệu, trỗ muộn, ñồng thời dễ bị lốp ñổ và nhiễm sâu bệnh, làm giảm năng
suất. Ngược lại, thiếu N cây lúa còi cọc, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, trỗ sớm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Hiệu lực của N còn phụ thuộc vào các yếu tố dinh dưỡng khác. Thông thường
các giống lúa có tiềm năng năng suất cao bao giờ cũng cần lượng N cao; dinh
dưỡng càng ñầy ñủ thì càng phát huy ñược tiềm năng năng suất (Vũ Hữu
Yêm, 1995).
De Datta, 1984 cho rằng, N là yếu tố hạn chế năng suất lúa có tưới.
Như vậy, ñể tăng năng suất lúa nước, cần tạo ñiều kiện cho cây lúa hút ñược
nhiều N. Sự hút N của cây lúa không phụ thuộc vào nồng ñộ N xung quanh rễ
mà ñược quyết ñịnh bởi nhu cầu N của cây.ðể nâng cao hiệu quả bón N thì
phương pháp bón cũng rất quan trọng. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón

N vãi trên mặt ruộng sẽ gây mất N tới 50% do nhiều con ñường khác nhau
như rửa trôi, bay hơi, ngấm sâu hay do phản N hoá (Gros. A, 1977), (Nguyễn
Xuân Hiển và cs, 1970), (ðỗ Thị Thọ, 2004).
Bùi Huy ðáp (1980), khi bón vãi N trên mặt ruộng lúa ở ñất nhẹ, sau
15 ngày làm mất 50% lượng N; còn ñất thịt sau 1 tháng mất 40% lượng N.
ðào Thế Tuấn (1970) lại cho rằng khi bón vãi N trên mặt ruộng lúa có thể gây
mất tới 60 – 70% lượng N bón. Chính vì vậy, khi bón N cần bón sớm, bón tập
trung và bón dúi sâu xuống tầng ñất nơi có bộ rễ lúa tập trung nhiều. Theo
Nguyễn Như Hà (1999), khi bón N ta nên bón sớm, bón tập trung toàn bộ
hoặc 5/6 tổng lượng N cần bón, bón lót sâu vừa có tác dụng tránh mất N, lại
vừa tăng tính chống lốp ñổ cho lúa do bộ rễ cây phát triển mạnh. Cũng theo
Nguyễn Như Hà, nên bón kết hợp giữa phân vô cơ và phân hữu cơ mà cụ thể là
phân chuồng (Nguyễn Như Hà, 1999), (Nguyễn Như Hà, 2005).
2.4.2 Cơ sở thực tiễn của việc bón phân cho cây lúa
Hiện nay, Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương ñối cao so với
những năm trước ñây do người dân áp dụng ñược rất nhiều biện pháp kỹ thuật
trong thâm canh. Theo Vũ Hữu Yêm (1995), Việt Nam hiện ñang là một trong
20 quốc gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới. Theo Nguyễn Văn Bộ
(2003), mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140 tấn N, 456.000 tấn P và 402.000
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

tấn kali, trong ñó sản xuất lúa chiếm 62%. Song do ñiều kiện khí hậu còn gặp
nhiều bất lợi cho nên kỹ thuật bón phân mới chỉ phát huy ñược 30% hiệu quả
ñối với N và 50% hiệu quả ñối với P và K. Nhưng hiệu quả bón phân ñối với
cây trồng lại tương ñối cao, do vậy mà người dân ngày càng mạnh dạn áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong tương lai, vẫn hứa hẹn sử dụng
một lượng phân bón rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù nước ta chủ
yếu vẫn phải nhập khẩu phân bón (Nguyễn Văn Bộ, 2003).
Bảng 2.1: Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020

Năm
Các loại phân bón
2005 2010 2015 2020
Tổng số 1.900 2.100 2.100 2.100
Sản xuất trong nước 750 1.600 1.800 2.100
Urê
Nhập khẩu 1150 500 300 0.0
Tổng số 500 500 500 500
Sản xuất trong nước 0 0 0 0
KCL
Nhập khẩu 500 500 500 500
Nguồn: Phòng QL ñất và phân bón, Cục Trồng trọt, Bộ NN& PTNT, 5/2007
2.4.3 Vấn ñề bón phân cân ñối cho cây lúa
Bón phân cân ñối cho lúa là tuỳ theo yêu cầu của cây lúa về các chất dinh
dưỡng và khả năng ñáp ứng từng loại chất dinh dưỡng cho cây lúa của ñất trồng
lúa cụ thể mà bón phân. Căn cứ ñịnh lượng phân bón cân ñối cho lúa:
Vụ mùa, hè thu (mùa mưa) lượng N cần bón ít hơn so với vụ ðông
xuân. Vụ hè ở các tỉnh phía Nam do nắng nóng, ñất chua nhiều, phèn bốc
mạnh nên cần bón nhiều P2O5 hơn so với vụ ñông xuân và vụ thu ñông.
Khi hàm lượng K2O trong nước tưới cao (chẳng hạn phù sa nhiều) thì
bón K với lượng thấp và ngược lại. ðất nhẹ cần bón nhiều K2O hơn ñất nặng,
ñất phù sa bón ít K hơn ñất xám. ðất cát, ñất xám, ñất bạc màu do hàm lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

K thấp nên cần bón nhiều K hơn so với các loại ñất khác. Trên ñất này do
hàm lượng hữu cơ và sét thấp nên phải chia phân ra làm nhiều lần bón hơn ñể
giảm thất thoát phân bón.
ðất phèn, ñất trũng nghèo P lại có nhiều sắt nhôm di ñộng gây ñộc, do
ñó cần phải bón nhiều phân P hơn các loại ñất khác, nhằm giảm ñộ ñộc của

sắt, nhôm và cung cấp P cho cây lúa.
Trong rất nhiều trường hợp, hiện tượng ñổ là một nhân tố không cho
phép ñược bón cho lúa ñến lượng N tối ña. Nếu cây lúa ñổ trước khi trỗ, năng
suất có thể giảm 50-60%. Giống lúa mới thấp cây có khả năng chống ñổ tốt,
lượng N bón tối thích cao hơn nhiều.
Nếu vừa thu hoạch hạt thóc, vừa lấy rơm rạ khỏi ñồng ruộng thì bón
phân nhiều hơn, ñặc biệt là phân K, do khá nhiều K bị lấy ñi khỏi ñồng ruộng
theo rơm rạ, nhưng nếu không lấy rơm rạ khỏi ñồng ruộng thì chỉ khoảng 5%
lượng K bị lấy ñi theo sản phẩm thu hoạch qua hạt. Khoáng trong ñất, rạ và
nước tưới là nguồn K cung cấp cho cây.
Ở ñất nhẹ nhiều cát cây cần K hơn, ñồng thời các giống năng suất cao
cần nhiều K hơn.
2.5 Phân bón lá và ñặc ñiểm sử dụng cho cây lúa
2.5.1. Cơ chế hấp thụ dinh dưỡng qua lá
Dinh dưỡng qua rễ là con ñường chủ yếu nhưng không phải duy nhất vì
cây có thể hấp thụ một phần dinh dưỡng qua lá (Vũ Hữu Yêm, 1995). Các
chất khoáng xâm nhập vào cây qua bề mặt lá thường phải ñi qua khí khổng và
cũng có thể thấm qua lớp cutin mỏng.
Khí khổng là những khe hở nhỏ nằm trên biểu bì của lá, ñược cấu tạo bởi
hai tế bào bảo vệ hình hạt ñậu quay vào nhau ñể một khe hở nhỏ thông giữa
khoảng gian bào của lá với môi trường bên ngoài gọi là vi khẩu. Lỗ khí khổng
có kích thước trung bình 100 µm
2
(dài 7 – 10 µm, rộng 3 – 12 µm), số lượng
khá lớn, có thể chiếm tới 1% diện tích lá. Ở lúa số lượng khí khổng/ mm
2
lá là

×