Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HUẾ
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG THÍCH HỢP TẠI HUYỆN VŨ THƯ,
TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HUẾ
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG THÍCH HỢP TẠI HUYỆN VŨ THƯ,
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ÍCH TÂN
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực, khách quan và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ
một công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Huế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã ñược sự quan tâm ñộng viên giúp ñỡ nhiệt
tình của gia ñình, lãnh ñạo, ñồng nghiệp nơi công tác, Nhà trường, khoa Nông
học, các thầy cô giáo bộ môn Canh tác học; các phòng chức năng của huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, bạn bè. ðặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo TS. Nguyễn Ích Tân - Trưởng bộ môn Canh tác học, khoa Nông học,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ích Tân, các
thầy cô giáo trong bộ môn Canh tác học ñã hướng dẫn tận tình, góp ý giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn!
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñơn vị, cơ quan, các phòng chức năng nơi
học tập, công tác, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian qua!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến toàn thể gia ñình, người thân ñã
khích lệ và tạo mọi ñiều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Huế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục viết tắt x
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 4
1.1.1 Một số khái niệm 4
1.1.2 Phương pháp tiếp cận hệ thống 9
1.1.3 Lý thuyết hệ thống với biện pháp kỹ thuật 13
1.1.4 Hệ thống trồng trọt và hệ thống cây trồng 14
1.1.5 Cơ cấu sản xuất và cơ cấu cây trồng 15
1.1.6 Một số ñặc trưng của cơ cấu cây trồng 16
1.1.7 Các yếu tố cơ bản tác ñộng lên cơ cấu cây trồng 18
1.1.8 Biện pháp kỹ thuật với sự phát triển nông nghiệp bền vững 24
1.2 Những kết quả nghiên cứu về hệ thống cây trồng 24
1.2.1 Nghiên cứu trên thế giới 24
1.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 28
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1 ðịa ñiểm, thời gian và ñối tượng nghiên cứu 36
2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 36
2.1.2 Thời gian nghiên cứu 36
2.1.3 ðối tượng nghiên cứu 36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.2 Nội dung nghiên cứu 36
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Vũ
Thư -Thái Bình 36
2.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất 36
2.2.3 ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng và các biện pháp kỹ thuật
canh tác áp dụng. 37
2.2.4 Thử nghiệm giống cây trồng mới trong hệ thống cây trồng dự
kiến ñề xuất tại huyện Vũ Thư. 37
2.2.5 ðề xuất một số hệ thống cây trồng thích hợp tại huyện Vũ Thư 37
2.3 Phương pháp nghiên cứu 37
2.3.1 Thu thập tài liệu 37
2.3.2 Phương pháp ñiều tra 37
2.3.3 Phương pháp phân tích SWOT 38
2.3.4 Phương pháp thử nghiệm ngoài ñồng 38
2.3.5 Tính toán, xử lý số liệu 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Vũ Thư 41
3.1.1 Vị trí ñịa lý 41
3.1.2 ðịa hình 42
3.1.3 ðặc ñiểm khí hậu. 42
3.1.4 Thổ nhưỡng 46
3.1.5 Thủy văn 46
3.1.6 ðiều kiện kinh tế - xã hội 47
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư 53
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên 53
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 55
3.3 ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng và các biện pháp kỹ thuật
canh tác áp dụng 57
3.3.1 Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng hàng năm 57
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
3.3.2 Thực trạng sử dụng giống cây trồng tại huyện Vũ Thư 59
3.3.3 Thực trạng hệ thống cây trồng tại huyện Vũ Thư 62
3.3.4 Hiệu quả kinh tế hệ thống cây trồng tại huyện Vũ Thư 64
3.4 Thử nghiệm giống cây trồng mới trong hệ thống cây trồng dự
kiến ñề xuất tại huyện Vũ Thư. 67
3.4.1 Thử nghiệm 1: Trồng thử nghiệm giống lúa thuần chất lượng
cao RVT 67
3.4.2 Thử nghiệm 2: Trồng giống ñậu tương DT 26, DT 84, DT2000 70
3.5 ðề xuất một số hệ thống cây trồng thích hợp tại huyện Vũ Thư 74
3.5.1 Nguyên tắc ñề xuất ñịnh hướng hệ thống cây trồng ở huyện Vũ Thư 75
3.5.2 Lựa chọn các hệ thống cây trồng 75
3.5.3 Chuyển ñổi cơ cấu giống 76
3.5.4 ðề xuất biện pháp kỹ thuật trồng trọt qua kết quả thử nghiệm 77
3.5.5 ðề xuất ñịnh hướng hệ thống cây trồng ở huyện Vũ Thư 77
3.5.6 Các giải pháp 80
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
1 Kết luận 81
2 ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 89
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 ðiều kiện khí hậu tại huyện Vũ Thư 43
3.2 Dân số và lao ñộng của huyện Vũ Thư năm 2012 47
3.3 Cơ cấu lao ñộng trong các ngành nghề ở huyện Vũ Thư 48
3.4 Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật nuôi trên ñịa bàn
huyện Vũ Thư thời kỳ 2000 – 2012 51
3.5 Sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng tại Vũ Thư thời
kỳ 2000 – 2012 52
3.6 Tổng sản phẩm trên ñịa bàn của huyện Vũ Thư 52
3.7 Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm 2012 53
3.8 Hiện trạng diện tích ñất nông nghiệp của huyện Vũ Thư năm
2012 55
3.9 Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm tại huyện Vũ Thư 57
3.10 Năng suất một số cây hàng năm tại huyện Vũ Thư 58
3.11 Sản lượng một số cây hàng năm tại huyện Vũ Thư 59
3.12 Hiện trạng sử dụng giống cây lương thực năm 2012 60
3.13 Hiện trạng sử dụng giống lạc, ñậu tương, khoai tây năm 2012 62
3.14 Hệ thống cây trồng chính của huyện Vũ Thư 63
3.15 Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng chính 65
3.16 Khả năng chống chịu ñối với bệnh hại chính của các giống thử
nghiệm 68
3.17 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa
trồng thử nghiệm (Tân Phong – Vũ Thư, vụ Xuân 2013) 69
3.18 Hiệu quả kinh tế các giống lúa 69
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
3.19 Khả năng chống chịu ñối với bệnh hại chính của các giống thử
nghiệm 71
3.20 So sánh chiều cao cây, số ñốt và số cành cấp 1 của các giống ñậu
tương trồng thử nghiệm (Tân Phong – Vũ Thư, vụ Xuân 2013) 72
3.21 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương trồng
thử nghiệm (Tân Phong – Vũ Thư, vụ Xuân 2013) 73
3.22 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu
tương trồng thử nghiệm (Tân Phong – Vũ Thư, vụ Xuân 2013) 73
3.23 Hiệu quả kinh tế các giống ñậu tương 74
3.24 Chuyển ñổi cơ cấu giống lúa tại Vũ Thư 76
3.25 ðề xuất ñịnh hướng hệ thống cây trồng huyện Vũ Thư ñến năm
2020 79
3.26 ðặc ñiểm thực vật học của các giống lúa trồng thử nghiệm 90
3.27 ðặc ñiểm thực vật học của các giống ñậu tương trồng thử
nghiệm 93
3.28 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương trồng thử
nghiệm 94
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Sơ ñồ huyện Vũ Thư 41
3.2 Cơ cấu lao ñộng trong các ngành nghề ở huyện Vũ Thư 49
3.3 Cơ cấu sử dụng ñất tự nhiên của huyện năm 2012 54
3.3 Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Vũ Thư năm 2012 56
Trng i Hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
x
DANH MC VIT TT
BVTV :
Bo v thc vt
CCCT :
C cu cõy trng
CTLC :
Cụng thc luõn canh
Đ :
Đồng
Đ/C :
Đối chứng
ĐHNN :
Đại học Nông nghiệp
ĐVT :
Đơn vị tính
Ha :
Hecta
HTNN :
Hệ thống nông nghiệp
HTCT :
H thng cõy trng
HTTT :
H thng trng trt
Kg :
Kilogam
NXB :
NXB
NSLT :
Năng suất lý thuyết
NSTT :
Năng suất thực tế
SX :
Sản xuất
UBND : U ban nhõn dõn
% :
Tỷ lệ phần trăm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu ñặc biệt và không thể thay thế. Ngày nay, trong ñiều kiện dân số
gia tăng nhanh chóng con người ñã và ñang khai thác một cách quá mức tài
nguyên ñất nhằm ñảm bảo các nhu cầu phục vụ cuộc sống mà chưa có các
giải pháp hữu hiệu ñảm bảo cho sự bền vững ñã làm cho ñất sản xuất nông
nghiệp ñang ngày càng bị suy giảm về cả diện tích và chất lượng.
ðánh giá hiện trạng và tiềm năng sản xuất với hệ thống cây trồng thực
tại của một vùng ñể tìm ra các hệ thống trồng trọt hiện có và ñề xuất các công
thức luân canh hợp lý góp phần tăng ñược hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ñể phát triển sản xuất, tăng giá trị tổng sản lượng và tăng lợi nhuận
ñồng thời ñiều hoà dinh dưỡng cho ñất. Tuy nhiên ñể ñẩy nhanh giá trị sản
xuất trên ñơn vị diện tích canh tác cần phải áp dụng triệt ñể khoa học kỹ thuật.
Trong những năm qua, huyện Vũ Thư với vị trí là ñơn vị trọng ñiểm
ngành nông nghiệp của tỉnh Thái Bình, có ñiều kiện thuận lợi ñặc biệt trong phát
triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng như: có vị trí ñịa lý
thuận lợi với hệ thống giao thông ñồng bộ gồm ñường bộ, ñường sông; là huyện
có hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tương ñối hoàn chỉnh; nông
dân cần cù chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện chưa tương xứng với tiềm
năng, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng chậm ñặc biệt là cơ cấu cây trồng trên ñất màu, chưa tạo ñược
sản phẩm hàng hóa tập trung có giá trị kinh tế cao, mặt khác qui mô, tỷ trọng
ngành nông nghiệp ngày càng giảm trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước, yêu cầu ñặt ra cho ngành nông nghiệp huyện Vũ Thư là phát
triển nông nghiệp theo hướng hiện ñại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
tạo ra sự bứt phá về năng suất, chất lượng sản phẩm; vừa ñảm bảo an toàn
lương thực trên ñịa bàn tỉnh, huyện, vừa phát triển sản xuất nông nghiệp cận
ñô thị với các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân.
ðánh giá thực trạng và tiềm năng sản xuất nông nghiệp của huyện Vũ
Thư - Thái Bình nhằm tìm ra những ưu ñiểm và những hạn chế của các hệ thống
trồng trọt hiện có của ñịa phương từ ñó ñề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất cho vùng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa.
Xuất phát từ những vấn ñề thực tiễn trên, ñể góp phần thực hiện
chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Vũ Thư chúng tôi
tiến hành ñề tài: " Nghiên cứu hiện trạng và ñề xuất hệ thống cây trồng
thích hợp tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình".
2. Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá hiện trạng sản xuất nông nghiệp tìm ra ưu ñiểm và những hạn
chế từ ñó ñề xuất một số hệ thống cây trồng thích hợp có hiệu quả cao góp
phần hình thành một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững phù hợp với ñiều
kiện ñất ñai, khí hậu và tập quán sản xuất của người dân trong huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế - xã hội tác ñộng ñến
sản xuất nông nghiệp của huyện Vũ Thư.
- Phân tích, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên và ñất nông
nghiệp của huyện Vũ Thư.
- Phân tích hiện trạng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp (các hệ thống
trồng trọt hiện có) của huyện.
- ðánh giá hiện trạng các giống cây trồng, biện pháp kỹ thuật canh tác
với một số cây trồng chính tại ñịa phương.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
- Thử nghiệm trồng một số loại cây trên ñất của huyện Vũ Thư.
- ðề xuất một số hệ thống cây trồng thích hợp cho huyện Vũ Thư.
3. Ý nghĩa của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận ñể
xây dựng hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kiinh tế, phát huy ñược
tối ña các lợi thế về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vũ Thư.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm cơ sở khoa học ñể xác ñịnh hệ thống cây trồng phù hợp với
từng vùng của huyện theo hướng cận ñô thị, sản xuất bền vững, tăng thu
nhập và hiệu quả trên một ñơn vị diện tích, cải thiện và nâng cao ñời sống
của người dân.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống
Cơ sở lý thuyết của hệ thống ñã ñược L. Vonberialanfy ñề xướng vào
ñầu thế kỷ XX, theo tác giả thì khái niệm về hệ thống có thể hiểu như sau: "Hệ
thống là tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau thông qua các mối quan hệ và
tạo thành một tổ chức nhất ñịnh ñể thực hiện một số chức năng nào ñó", và ñã
ñược sử dụng như một cơ sở ñể giải quyết các vấn ñề phức tạp và tổng hợp.
Trong vài năm gần ñây quan ñiểm về hệ thống ñược phát triển mạnh và áp
dụng khá phổ biến trong lĩnh vực sinh học và nông nghiệp.
Như vậy hệ thống là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài) của
các yếu tố có liên quan ñên nhau (hay tác ñộng lẫn nhau). Thành phần hệ thống
chính là các yếu tố và yếu tố là thành phần không biến ñổi của hệ thống. Trong
hệ thống, các yếu tố có mối quan hệ và tác ñộng qua lại với nhau và với các
yếu tố bên ngoài hệ thống. Các mối liên hệ và sự tác ñộng bên trong hệ thống
thường mạnh hơn so với mối liên hệ và tác ñộng với các yếu tố bên ngoài hệ
thống. Các mối quan hệ và tác ñộng ñó theo một cách thức nhất ñịnh nào ñó ñể
sản sinh ra những kết quả nhất ñịnh. Những kết quả này chính là sản phẩm của
cả một hệ thống chứ không phải là của một bộ phận nào ñó trong hệ thống. Kết
quả ñó phụ thuộc vào cách thức tác ñộng bên trong và bên ngoài hệ thống. Như
vậy mối quan hệ, sự tác ñộng bên trong và bên ngoài hệ thống là ñiều kiện ñể
duy trì sự tồn tại và phát triển của một hệ thống.
1.1.1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra và duy trì
trên cơ sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái, là các ñơn vị sản xuất nông
nghiệp, là các hệ sinh thái nhân tạo do con người tạo ñể sản xuất ra lương thực,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
thực phẩm, sợi và các sản phẩm nông nghiệp khác (ðào Thế Tuấn, 1984).
1.1.1.3. Hệ thống nông nghiệp
Khái niệm hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) ñược các nhà
ñịa lý dùng từ lâu ñể phân biệt kiểu nông nghiệp trên thế giới và nghiên cứu sự
tiến hóa của chúng.
Hệ thống nông nghiệp (HTNN) là sự biểu hiện không gian của sự phối
hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa mãn các
nhu cầu. Nó biểu hiện một sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học –
sinh thái và môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội – văn hóa,
qua các hoạt ñộng xuất phát từ các thành quả kỹ thuật.
Hệ thống nông nghiệp trước hết là một phương thức khai thác môi
trường ñược hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích
ứng với các ñiều kiện sinh thái, khí hậu của một không gian nhất ñịnh, ñáp ứng
với các ñiều kiện và nhu cầu của thời ñiểm ấy.
Theo Phạm Chí Thành và cộng sự, 1996: Hệ thống nông nghiêp là phức
hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và
ñặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy theo sở thích, khả
năng và kỹ thuật có thể.
Hệ thống nông nghiệp = HSTNN + các yếu tố kinh tế, xã hội. Bao gồm
nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, ngành nghề, quản lý,
lưu thông và phân phối.
Trong quá trình nghiên cứu và triển khai ñã dần ñi ñến khái niệm
HTNN. Hiện nay có một số ñịnh nghĩa sau về HTNN:
+ HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất
và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện
ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường
tự nhiên là ñại diện và một hệ thống văn hóa - xã hội qua các hoạt ñộng xuất
phát từ nhứng thành quả kỹ thuật (Vũ ðình Tôn, 2006).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
- HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình thành
trong lịch sử và một lực lượng sản xuất thích ứng với các ñiều kiện và nhu cầu của
xã hội tại thời ñiểm ấy (Mazoyer, 1985) (dẫn theo Vũ ðình Tôn, 2006).
- Nói theo một cách ñơn giản hơn thì HTNN tương ứng với những
phương thức khai thác nông nghiệp của một không gian nhất ñịnh do một xã
hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, xã hội -
văn hóa, kinh tế kỹ thuật.
1.1.1.4. Hệ thống trồng trọt
Hệ thống trồng trọt là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt ñược năng
suất cây trồng cao và naamg cao ñộ phì của ñất ñai.
Hệ thống trồng trọt còn là trung tâm của hệ thống nông nghiệp. Hệ
thống trồng trọt còn là hệ thống cây trồng trên ñồng ruộng, nó sử dụng năng
lượng ánh sáng mặt trời và các chất ñơn giản như: CO
2
, H
2
O ñể tạo nên cơ thể
thực vật làm thức ăn cho con người, vật nuôi và làm nguyên liệu cho công
nghiệp. Hệ thống trồng trọt là cơ sở quyết ñịnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và một số ngành nghề liên quan như chăn nuôi, chế biến (Phạm Chí Thành
và cộng sự, 1996).
1.1.1.5. Hệ thống cây trồng
Theo Zandstra H.G, E.C.Price, (1981): HTCT là hoạt ñộng sản xuất cây
trồng của một nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra tổ hợp
các cây trồng, mối quan hệ của chúng với môi trường, các hợp phần này bao
gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
ghiên cứu HTTT nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ thống hoặc chuyển ñổi
chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu quả hơn, tận dụng lợi thế
của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử dụng một cách có hiệu quả tiền
vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị sản xuất cũng như lợi nhuận trên
một ñơn vị diện tích canh tác ñể tiến tới xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
1.1.1.6. Cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng (CCCT) là tỷ lệ diện tích các loại giống cây trồng
ñược bố trí trong một không gian nhất ñịnh trong năm. Tỷ lệ này một
phần nào ñó nói lên trình ñộ thâm canh sản xuất của từng vùng (ðào Thế
Tuấn, 1984).
CCCT hay tỷ lệ diện tích dành cho những mùa vụ cây trồng nhất ñịnh;
kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống ñó. CCCT về mặt diện tích, là tỷ lệ các loại
cây trồng trên diện tích canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình ñộ sản xuất
của từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực
phẩm thấp, phản ảnh trình ñộ phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng
có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hoá và xuất
khẩu thấp, chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở ñó kém phát triển và ngược lại.
Vì vậy, khi nói ñến HTCT là nói ñến CCCT vì HTCT thay ñổi thế nào,
ñược xác lập ra sao là do CCCT trong ñó quyết ñịnh.
1.1.1.7. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi CCCT là sự thay ñổi theo tỷ lệ % diện tích gieo trồng, nhóm
cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu tác ñộng, thay ñổi của các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quá trình chuyển ñổi CCCT là quá trình thực hiện bước
chuyển từ hiện trạng CCCT cũ sang CCCT mới (ðào Thế Tuấn, 1978).
Nguyễn Duy Tính, 1995 cho rằng chuyển ñổi CCCT là cải tiến hiện
trạng CCCT cũ trước sang CCCT mới nhằm ñáp ứng những yêu cầu của sản
xuất. Thực chất của chuyển ñổi CCCT là thực hiện hàng loạt các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội nhằm thúc ñẩy CCCT phát triển, ñáp ứng
những mục tiêu của xã hội. Cải tiến CCCT là rất quan trọng trong ñiều kiện mà
ở ñó kinh tế thị trường có nhiều tác ñộng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
Chuyển ñổi CCCT chính là phá vỡ tính ñộc canh trong trồng trọt nói
riêng và trong nông nghiệp nói chung ñể hình thành một CCCT phù hợp, có
hiệu quả kinh tế cao dựa vào ñặc tính sinh học của từng loại cây trồng và ñiều
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
kiện cụ thể của từng vùng. (Tạ Minh Sơn, 2005).
Nghiên cứu cải tiến CCCT là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiên bộ kỹ thuật vào HTCT
hiện tại hoặc ñưa ra những HTCT mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên,
sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý thị trường ñể phát triển CCCT trong
những ñiều kiện mới nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhiều tác giả cho rằng: Cốt lõi của vấn ñề chuyển dịch CCCT là chuyển
dịch hệ thống, sử dụng diện tích ñất thích ứng với các ñiều kiện sinh thái và kinh
tế xã hội theo hướng tăng vụ và có hàng hóa tập trung, ñưa ra những giống cây
trồng, loại cây trồng và kỹ thuật trồng trọt thích ứng vào sản xuất
1.1.1.8. Cơ cấu cây trồng hợp lý
CCCT hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng ruộng
về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự cộng hưởng
các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử
dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1989).
CCCT hợp lý là CCCT phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
của vùng. CCCT hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây
trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt trong
nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất
thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao.
CCCT là một thực tế khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian (ðào Thế Tuấn, 1984).
CCCT hợp lý là phát triển HTCT mới trên cơ sở cải tiến HTCT cũ hoặc
phát triển HTCT mới trên cơ sở thực tế là sự tổ hợp lại các CTLC, tổ hợp lại
các thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong
hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai
thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
bảo vệ môi trường sinh thái (Phạm Chí Thành và cộng sự, 1996). ðứng về
quan ñiểm sinh thái học, bố trí CCCT hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng
trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về
mặt kinh tế, CCCT hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản
phẩm hàng hóa cao, bảo ñảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát
triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải ñảm bảo việc
ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
1.1.1.9. Công thức luân canh
Luân canh là sự luân phiên thay ñổi cây trồng theo không gian và thời
gian trong một chu kỳ nhất ñịnh.
Công thức luân canh là trình tự bố trí cây trồng trong một chu kỳ luân
canh. Ví dụ: Ngô xuân – ñậu tương hè thu – khoai tây Lạc xuân – ngô hè thu
– rau ñông (Dương Hữu Tuyền, 1990).
CTLC cây trồng là một số cây trồng ñược trồng trên cánh ñồng trong
một năm (Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh 1987).
1.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.
Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao, phương pháp
này coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch
sử. Qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương lai, ñồng
thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển ñó
(Spedding C.R.W, 1979).
Theo FAO (1989) ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và cho
ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các HTNN và cộng ñồng nông
thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu xây dựng các hệ thống canh tác tiến
bộ phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác truyền thống.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận ñơn lẻ. Xuất phát ñiểm của hệ
thống canh tác là nhìn nhận cả nông trại như một hệ thống; phân tích toàn bộ
hạn chế và tiềm năng; xác ñịnh các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên
và những thay ñổi cần thiết ñược thể chế vào chính sách; thử nghiệm trên thực
tế ñồng ruộng, hoặc mô phỏng các hiệu ứng của nó bằng các mô hình hoá
trong trường hợp chính sách thay ñổi. Sau ñó tiến hành phân tích, ñánh giá
hiệu quả hiện tại trên quy mô toàn nông trại và ñề xuất hướng cải tiến phát
triển của nông trại trong thời gian tới.
Spedding, C.R.W (1975), ñã ñưa ra 2 phương pháp cơ bản trong nghiên
cứu hệ thống.
- Nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải tiến hệ thống ñã có sẵn, tức là dùng
phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra “ñiểm hẹp” hay chỗ “thắt lại” của
hệ thống, ñó là chỗ có ảnh hưởng không tốt, hạn chế ñến hoạt ñộng của hệ
thống, cần tác ñộng cải tiến, sửa chữa khai thông ñể cho hệ thống hoàn thiện
hơn, có hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới, phương pháp này ñòi hỏi phải có
ñầu tư, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng, cách nghiên cứu này cần có trình ñộ cao
hơn ñể tổ chức, sắp ñặt các bộ phận trong hệ thống dự kiến ñúng vị trí, trong các
mối quan hệ giữa các phần tử ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống tốt nhất.
Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên
(1996)[33] và Mai Văn Quyền (1996) ñã có ñúc kết các phương pháp tiếp cận
trong nghiên cứu hệ thống canh tác bao gồm.
Tiếp cận từ dưới lên trên (bottom - up) là dùng phương pháp quan sát phân
tích tìm ñiểm ách tắc của hệ thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp thích hợp và
có hiệu quả. Trước ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương
pháp này tỏ ra không hiệu quả vì nhà nghiên cứu không thấy ñược hết các ñiều kiện
của nông dân, do ñó giải pháp ñề xuất thường không phù hợp và ñược thay thế bằng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA).
* Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng
Muốn cho hoạt ñộng của HTCT ñạt hiệu quả cao cần phải nắm vững
các yếu tố ảnh hưởng (liên quan) ñến hoạt ñộng của chúng, nếu coi sinh
trưởng và năng suất cây trồng là Y, ta có hàm:
Y = f(M,E)
Trong ñó:
M: là quản lý bao gồm việc bố trí cây trồng theo không gian, thời gian
cho phù hợp, các biện pháp kỹ thuật canh tác như chọn giống cây trồng, tưới
nước, bón phân, làm cỏ, mật ñộ, phòng trừ sâu bệnh.
E: là môi trường liên quan như: ñất ñai, khí hậu, lượng mưa, nước
ngầm, ñịa hình, lao ñộng, thị trường, do hiệu quả của hệ thống phụ thuộc vào
giá trị ñầu vào, ñầu ra của hệ thống.
Như vậy, muốn cho hệ thống ñạt ñược hiệu quả cao các nhà nghiên cứu
cần tập trung xem xét các thành phần quản lý và môi trường sao cho chúng
ñược sắp xếp phù hợp, lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện của thị trường mà vận
dụng vào hệ thống theo từng giai ñoạn.
Nghiên cứu HTCT là một bộ phận của nghiên cứu hệ thống canh tác
ñược giới hạn ở cây trồng trong phạm vi vùng hoặc nông trại. Khi cây trồng
thay ñổi thì hoạt ñộng trồng trọt cũng thay ñổi theo tùy vào ñiều kiện môi
trường như: thị trường, lao ñộng, kinh tế. Muốn cho nông dân chấp nhận
HTCT mới, các nhà nghiên cứu phải tiếp cận các biện pháp kỹ thuật mới tiến
bộ hơn ñể áp dụng vào sản xuất cho nông dân mà không chỉ tác ñộng riêng lẻ
từng cây trồng mà phải xem xét tác ñộng sao cho ñạt ñược hiệu quả cao cho
cả hệ thống, ñó chính là mục tiêu của nghiên cứu HTCT.
Năm 1981, Zandstra.H.G, E.C.Price ñã ñề xuất một phương pháp
nghiên cứu HTCT của nông trại. Các tác giả ñã chỉ rõ: sản lượng hàng năm
trên một ñơn vị diện tích ñất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu HTCT
là tìm kiếm những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu HTCT về sau ñược Viện nghiên cứu lúa Quốc
tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia trong
mạng lưới HTCT châu Á (Asian Cropping System Network - ACSN) sử dụng
và phát triển (Bui Huy Hien, Nguyen Trong Thi, 2001). Quá trình nghiên cứu
liên quan ñến một loạt các hoạt ñộng trong nông trại. Tổ chức thực hiện theo
các bước sau:
- Chọn ñiểm: ñịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất. Tiêu chí ñể
chọn ñiểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, ñại diện cho vùng rộng lớn,
nông dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn ñiểm nghiên cứu ñược
Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn.
- Mô tả ñiểm: ñiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mô tả về ñặc ñiểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng CCCT cần phải ñược ñánh giá.
- Thiết kế HTCT: các mô hình cây trồng ñược thiết kế trên những ñặc
ñiểm của ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi nhuận cao, ổn ñịnh
và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thử nghiệm cây trồng mới: cây trồng ñược thử nghiệm trên ruộng
nông dân, nhằm xác ñịnh khả năng thích nghi và ổn ñịnh của chúng. Chỉ tiêu
theo dõi gồm năng suất nông học, hiệu quả sử dụng ñất, yêu cầu về tài nguyên
(lao ñộng, vật tư và hiệu quả kinh tế).
- ðánh giá sản xuất thử: những mô hình trồng trọt có năng suất và hiệu
quả ñược xác ñịnh dựa trên kết quả thử nghiệm, sau ñó ñược ñưa vào sản xuất
thử nhằm ñánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mô hình triển vọng
trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mô lớn hơn.
- Chương trình sản xuất: sau khi xác ñịnh những HTCT thích hợp nhất
và những biện pháp kỹ thuật liên hoàn kèm theo, các tổ chức khuyến nông với
sự giúp ñỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
chương trình sản xuất.
Mạng lưới HTCT châu Á khi ñưa ra hướng dẫn quá trình thiết kế và thử
nghiệm HTCT cũng chỉ rằng “Nghiên cứu HTCT cải tiến cho một vùng bao
gồm cả thâm canh, thay thế cây trồng năng suất thấp và ñưa vào những kỹ
thuật thâm canh cải tiến. Ở những nơi kỹ thuật thâm canh còn hạn chế hoặc
chưa có sẵn, các nhà nghiên cứu HTCT sẽ thực hiện các thử nghiệm ñơn giản
trên ruộng của nông dân (International Rice Research Institute, 1984).
1.1.3. Lý thuyết hệ thống với biện pháp kỹ thuật
Trong sản xuất nông nghiệp mục ñích là phải ñạt ñược các yêu cầu về
hiệu quả kinh tế - xã hội và bền vững về mặt sinh thái. ðể ñạt ñược mục ñích
ñó cần có sự kết hợp của tất cả các yếu tố trong trồng trọt. Bên cạnh các yếu
tố giống cây trồng thì hệ thống biện pháp kỹ thuật canh tác (chế ñộ luân canh,
xen canh, gối vụ, kỹ thuật chăm sóc, bón phân, canh tác ) ñóng vai trò rất
quan trọng. Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống và các biện pháp kỹ thuật canh
tác cần phải dựa trên cơ sở của lý thuyết hệ thống với các quan ñiểm:
Hệ thống (Systems) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau
có quan hệ và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh một tập hợp các
ñối tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng nhiều mối tương tác
(Spedding, 1979; Phạm Chí Thành, 1996).
Theo ðào Thế Tuấn, 1989[42] hệ thống nông nghiệp thực chất là sự
thống nhất của hai hệ thống: (1) Hệ sinh thái nông nghiệp (Agro -
Ecosystems) là bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các cơ thể sống
(cây trồng, vật nuôi) trao ñổi năng lượng, vật chất và thông tin với ngoại cảnh,
tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi) của hệ sinh thái.
(2) Hệ kinh tế - xã hội chủ yếu là sự hoạt ñộng của con người trong sản xuất
tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội. Như vậy hệ thống nông nghiệp là sự
kết hợp giữa các quy luật tự nhiên và kinh tế - xã hội, ñược chi phối bởi các
yếu tố sinh học.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) là sự biểu hiện không
gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do xã hội thực hiện ñể
thoả mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống
sinh học - sinh thái mà môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội
- văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
Hệ thống canh tác (Farming systems) là sản phẩm của bốn nhóm biến
số là môi trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của tài nguyên và ñiều kiện
kinh tế - xã hội. Trong ñó ñiều kiện tự nhiên và con người chi phối các biện
pháp kỹ thuật canh tác (Zandstra H.G, E.C Price, 1981).
ðể xây dựng hệ thống luân canh hợp lý, cần phải căn cứ vào ñiều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể của ñịa phương, các nhân tố ñó là cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn lao ñộng, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế, tập quán
và kinh nghiệm truyền thống (FAO,1989).
Như vậy lý thuyết hệ thống là cơ sở của các biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp, bởi nó nghiên cứu sự kết hợp giữa nhiều yếu tố cùng
với các tiến bộ khoa học công nghệ, ñặc biệt là các tiến bộ về giống và kỹ
thuật canh tác cũng như công cụ sản xuất. Bên cạnh ñó còn phải ñáp ứng
nhu cầu của xã hội, cũng như những yếu tố quyết ñịnh việc xây dựng hệ
thống cây trồng.
1.1.4. Hệ thống trồng trọt và hệ thống cây trồng
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hệ thống trồng trọt là hệ phụ trung
tâm của hệ thống nông nghiệp, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của
các hệ phụ khác như: chăn nuôi, chế biến
Hệ thống trồng trọt liên quan nhiều ñến tài nguyên và môi trường như:
ñất, khí hậu, vấn ñề sâu bệnh, dịch hại, mức ñầu tư và trình ñộ khoa học kỹ
thuật nông nghiệp. Mục ñích của các vấn ñề nghiên cứu là nhằm sử dụng hợp
lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên ñể nâng cao năng suất và hiệu quả.
Theo Dufumier (1997), hệ thống cây trồng là thành phần các giống và