Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.29 KB, 86 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp dầu khí là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn
của nền kinh tế Việt Nam. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước và có
đóng góp không nhỏ trong việc thu ngoại tệ về cho quốc gia. Do đó, hoạt
động khai thác dầu khí đang được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm, chú trọng
để đẩy mạnh. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp này, bảo hiểm
dầu khí cũng ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Nó
giúp cho các nhà thầu thanh thản hơn, vững tin hơn khi thực hiện dự án, các
nhà đầu tư yên tâm hơn với số vốn mình bỏ ra. Bảo hiểm dầu khí đã trở thành
một yếu tố không thể thiếu trong mỗi dự án thăm dò và khai thác dầu khí.
Nhận thức được điều đó, với tư cách là một sinh viên nghiên cứu và học tập
trong lĩnh vực bảo hiểm và sau khoảng thời gian thực tập tại Tổng Công Ty
Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, em quyết định chọn đề tài “Thực
trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng
Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở những kiến thức đã được học, em muốn nghiên cứu về thực
trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công
Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, để từ đó có thể đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ này tại PVI trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng là những lý luận về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi và
thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này cũng như những kiến nghị và
giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
1
Khoá luận tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu là nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi
tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam trong những năm


gần đây.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh và phân tích.
Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong
ngành dầu khí.
Chương II: Thực trạng triển khai bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi
tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm dự án xây dựng ngoài
khơi tại PVI.
Dù đã rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và thực tập còn ngắn,
hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế trong khi đây lại là một nghiệp vụ bảo
hiểm khá phức tạp, nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các anh
chị để giúp em có thể hoàn thành khoá luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định và các
anh chị trong ban Năng Lượng tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí
Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
2
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Tổng quan về bảo hiểm dự án xây dựng
ngoài khơi trong ngành dầu khí.
I. Giới thiệu chung về bảo hiểm dầu khí.
Ngành công nghiệp dầu khí là một trong những ngành sôi động nhất trên
thế giới. Hiện nay, ngành dầu khí đã và đang trở thành một trong những
ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, là ngành xuất khẩu hàng đầu của đất
nước. Năm 2008, giá trị xuất khẩu dầu thô đạt 10,36 tỷ USD. Hầu như toàn
bộ trữ lượng dầu khí của nước ta đều nằm trong thềm lục địa. Trên phần diện

tích thềm lục địa có chiều sâu nước đến 200m đã phát hiện ra trữ lượng dầu
khoảng 540 triệu tấn và 610 tỷ m3 khí. Trữ lượng dầu khí tiềm năng dự báo
khoảng 900 đến 1200 tỷ m3 dầu và 2100 đến 2800 tỷ m3 khí. Như vậy, trữ
lượng tiềm năng tập trung chủ yếu ở các vùng nước sâu. Dự tính đến năm
2010, Việt Nam có thể khai thác 30 đến 32 triệu tấn dầu quy đổi. Nhờ có
nguồn dầu khí khai thác được chúng ta có thể phát triển các ngành công
nghiệp điện lực, hoá chất (phân bón và hoá dầu) với quy mô lớn. Như vậy
việc thăm dò và khai thác dầu khí ngày càng có một vị trí quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của đất nước. Vị trí đó được thể hiện thông qua vai trò to
lớn của Ngành công nghiệp dầu khí, cụ thể như sau:
- Là ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, có đóng góp lớn vào
tổng thu nhập quốc dân. (GDP).
- Góp phần làm giảm sự thâm hụt cán thương mại bằng việc cung cấp
các sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
- Tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho nhiều người dân lao động,
đặc biệt là các lao động trẻ.
- Là ngành công nghiệp thu hút ngoại tệ về cho đất nước thông qua hoạt
động xuất khẩu các sản phẩm của ngành.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
3
Khoá luận tốt nghiệp
- Là nhân tố cơ sở, là tiền đề để phát triển một số ngành công nghiệp và
dịch vụ khác như hoá chất, điện lực, bảo hiểm…
Với những vai trò quan trọng như thế nên ngành công nghiệp dầu khí
đang rất được Đảng và Nhà Nước quan tâm chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp dầu khí lại có nét đặc thù riêng như là:
Trữ lượng dầu chủ yếu nằm sâu trong lòng đất và ở dưới đáy biển cho
nên hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí trở nên khó khăn và phức tạp. Cụ
thể:
+ Nó đòi hỏi nhiều về mặt thời gian, nhân lực cũng như về kỹ thuật công

nghệ. Điều đó dẫn đến nhu cầu về vốn lớn để phát triển ngành công nghiệp
dầu khí.
+ Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí có thể gặp phải rất nhiều rủi
ro, tổn thất.
I.1 Các tổn thất trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.
Trong ngành công nghiệp dầu khí, các nhà khai thác chính thường phải
thuê các nhà thầu thực hiện công việc thăm dò và khai thác. Chính vì vậy,
phải xác định được các rủi ro cũng như phân định được trách nhiệm giữa các
nhà thầu và nhà khai thác. Việc phân định thường được xác định trên cơ sở
hợp đồng và phụ thuộc vào một số nhân tố thương mại.
Các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thăm dò và khai thác dầu khí là:
- Thiệt hại về tài sản;
- Tai nạn, thương tật và chết đối với người làm công;
- Trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với người thứ Ba;
- Ô nhiễm môi trường;
- Phun trào (thuộc phạm vi Bảo Hiểm chi phí bổ sung cho nhà khai
thác);
- Di chuyển mảnh đổ nát (xác tàu đắm) hoặc các mảnh vỡ;
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
4
Khoá luận tốt nghiệp
- Các tổn thất gián tiếp;
- Các hiểm hoạ chiến tranh và chính trị, khủng bố.
I.2 Các nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí.
Do tính chất phức tạp trong các hoạt động của ngành công nghiệp dầu
khí nên các nghiệp vụ bảo hiểm cũng rất phong phú và đa dạng.
Đặc trưng Bảo hiểm dầu khí là mỗi một giai đoạn có rất nhiều nghiệp vụ
bảo hiểm liên quan đến từng công việc cụ thể. Do đó chúng ta có thể xem xét
các nghiệp vụ trong từng giai đoạn cụ thể như sau:
Trong qua trình thăm dò

Công việc đầu tiên của một công ty dầu khí là nghiên cứu chi tiết về địa
lý ở khu vực mà họ có ý định khai thác dầu. Công việc này rất tốn kém vì chi
phí cho một giếng khoan thăm dò cũng đắt ngang bằng với chi phí cho một
giếng khoan khai thác. Trong quá trình này, liên quan đến những nghiệp vụ
bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro cho thiết bị khai thác nổi: Nghiệp vụ này bảo
hiểm cho các rủi ro liên quan đến trang thiết bị khai thác, bất kể là chúng ở
nhà kho, trên mặt đất, trên boong tàu hay máy bay, trên không trung hay trong
quá trình vận chuyển.
- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ Ba: các công ty dầu
làm việc ở nơi nào cũng dễ trở thành mục tiêu khiếu nại của người dân địa
phương vì họ có thể gây ra ô nhiễm môi trường quanh vùng.
- Giai đoạn thăm dò địa chấn phải sử dụng đến chất nổ để giám sát sự
đột biến của các sóng trên vỏ trái đất cũng như sử dụng các thiết bị ghi âm. Cả
hai thiết bị này đều được bảo hiểm. Việc sử dụng chất nổ cũng làm tăng rủi ro
phát sinh trách nhiệm đối với người thứ Ba.
- Các nhà thăm dò thường yêu cầu bảo hiểm cho các đĩa lưu trữ số
liệu. Có hai hình thức cần phải phân biệt. Thứ nhất, bảo hiểm sự thay thế cho
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
5
Khoá luận tốt nghiệp
chính những chiếc đĩa này, giá trị bảo hiểm chỉ cần bằng giá trị mới của các
đĩa dữ liệu. Thứ hai, bảo hiểm gồm cả việc tái tạo số liệu ghi trong đĩa, giá trị
bảo hiểm không chỉ là giá trị mới của bản thân các đĩa lưu trữ mà còn bao
gồm các công việc cần thiết để tái tạo lại số liệu ghi trên đĩa nếu số liệu đó bị
mất hoặc hư hại.
- Khi giai đoạn khoan bắt đầu, thiết bị khoan thường được do một nhà
thầu sở hữu và việc di chuyển các thiết bị đó đến khu vực khoan được thực
hiện bằng một hợp đồng. Những hợp đồng như vậy sẽ đề cập đến trách nhiệm
của công ty dầu đối với giàn khoan và thiết bị thuê cần được bảo hiểm.

- bảo hiểm đối với các giếng khoan bao gồm việc bảo hiểm chi phí
khống chế giếng và chi phí khoan lại. Chi phí khống chế giếng bao gồm chi
phí về vật liệu, dịch vụ cung ứng của các cá nhân hay hãng chuyên về khống
chế giếng và những chi phí cho việc khoan trực tiếp hay các hoạt động tương
tự cần thiết để làm cho giếng có thể khống chế được. Chi phí khoan lại bao
gồm chi phí khoan lại giếng đã bị tổn thất có liên quan đến một số hiểm hoạ
như phụt nổ, phun trào. Trong trường hợp có tai nạn về tràn dầu hay ô nhiễm
dầu thì hợp đồng “ tiếp theo một rủi ro bảo hiểm” được mở rộng cho các chi
phí làm sạch môi trường hoặc hạn chế việc lan tràn ô nhiễm.
- Bảo hiểm tai nạn người làm công: do tính chất công việc rất nguy
hiểm nên xác suất rủi ro đối với người làm công là rất lớn. Vì vậy, các công ty
dầu khí cần phải mua bảo hiểm cho họ.
Trong quá trình khai thác
Giống như quá trình thăm dò, quá trình khai thác cũng cần bảo hiểm
những rủi ro về chi phí phát sinh đối với người khai thác, nhưng khác nhau về
hạn mức trách nhiệm bảo hiểm.
Trong giai đoạn này có thể phải tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng như
đường sá, đường ống, nhà kho… Tuỳ theo vị trí từng khu mỏ, nhà khai thác
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
6
Khoá luận tốt nghiệp
yêu cầu các nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Các phương tiện ở trên bờ có thể
được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn mọi rủi ro về xây dựng cho chủ
thầu và trách nhiệm pháp lý đối với người thứ ba. Đối với các hoạt động
ngoài khơi cần áp dụng hình thức bảo hiểm rộng hơn và tổng hợp hơn.
Hợp đồng bảo hiểm cho các hoạt động khai thác có thể bao gồm việc bảo
hiểm cho thiệt hại vật chất, hậu quả của tổn thất hoặc bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh và bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với người thứ ba. Phạm vi
bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều kiện trách nhiệm và vị trí khai thác.
Trong quá trình sản xuất và chế biến

Quá trình sản xuất và chế biến dầu khí được tiến hành trên đất liền,
nhưng các rủi ro và hạn mức trách nhiệm cũng tăng lên đáng kế so với hai
giai đoạn trước và nó cũng đòi hỏi hoạt động quản lý rủi ro phải được tiến
hành một cách chặt chẽ. Các nghiệp vụ bảo hiểm trong giai đoạn này thường
bao gồm bảo hiểm tài sản như nhà xưởng, kho tàng, máy móc…, bảo hiểm
trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba kể cả trách nhiệm theo luật định đối
với sản phẩm khi vận chuyển và khi phân phối. Thông thường thì phạm vi bảo
hiểm do các công ty dầu yêu cầu tuỳ thuộc vào vị trí, nhận thức và mức độ
nguy hiểm trong hoạt động của họ.
II. Bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng
ngoài khơi trong ngành dầu khí.
Hoạt động khai thác dầu khí dưới mặt nước đã được bắt đầu từ ngay sau
khi kết thúc Chiến tranh Thế Giới thứ II tại các Vịnh và nhánh sông ở vùng
biên giới của Mê Hi Cô. Sau đó nó được mở rộng ra khai thác dầu khí trên đất
liền. Công việc khai thác dầu khí đòi hỏi phải có mũi khoan, các trang thiết bị
chuyên dụng với chi phí rất đắt.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
7
Khoá luận tốt nghiệp
Vào những năm 1960, một số lượng lớn các giàn khoan đã được lắp đặt
tại vùng vịnh của Mê Hi Cô. Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi đã bắt
đầu phát triển và phổ biến hơn.
Vào những năm tiếp theo, các công ty khai thác dầu đã phát hiện ra dầu
và khí gas ở dưới mực nước biển sâu hơn và ở vùng biển xa đất liền hơn.
Cả hai nhân tố trên đã làm cho việc khai thác trở nên khó khăn hơn, phức
tạp hơn và chi phí thì tăng lên rất nhiều.
Thông thường một dự án ngoài khơi được tạo nên từ rất nhiều phần, và
không có phần nào trong số chúng được làm ở ngoài khơi, chúng được làm ở
trên đất liền, thường là từ rất nhiều nơi khác nhau, sau đó được vận chuyển

một quãng đường dài để đưa ra vị trí xây dựng ngoài khơi theo đúng một trật
tự. Đó là cả một tập hợp các hoạt động tinh vi và phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật
chính xác và công nghệ tiên tiến để đảm bảo dự án được thực hiện an toàn và
đúng tiến độ.
Việc vận chuyển ra ngoài khơi được thực hiện bởi thuyền vận chuyển
trọng tải lớn hoặc bằng sà lan. Sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, người
thi công phải lắp ghép các khối thép và bê tông khổng lồ. Đó là một quá trình
khó khăn. Một công việc khác cũng không kém phần cam go đó là việc xây
dựng hệ thống ống dẫn dầu. Các nhà thầu phải xây dựng hệ thống ống dẫn
dầu từ ngoài khơi tại nơi khai thác đến nhà máy lọc dầu…
Và cũng không nằm ngoài quy luật tự nhiên, đó là khi thực hiện một
chuỗi các hoạt động khó khăn phức tạp trong một thời gian dài như thế họ đã
gặp phải không ít những rủi ro, tổn thất. Đó chính là lý do các công ty khai
thác dầu đã chuyển sang hình thức công ty cổ phần nhằm chia sẻ rủi ro. Công
ty khai thác dầu sẽ chọn ra một nhà điều hành, người này sẽ được trả tiền để
đại diện cho công ty điều hành hoạt động khai thác dầu. Đồng thời người này
phài có khả năng cam kết bảo đảm cho công việc họ thực hiện. Nhà thầu có
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
8
Khoá luận tốt nghiệp
thể tự bảo hiểm cho công việc mình làm bằng các chương trình quản trị rủi ro
hoặc thu xếp các hợp đồng bảo hiểm. Nhu cầu bảo hiểm dự án xây dựng
ngoài khơi đã ra đời từ đó. Và ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm này đã rất phổ
biến trên hầu hết các nước, đặc biệt là những nước có hoạt động khai thác
dầu.
2.2. Vai trò của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đối với ngành dầu
khí.
Khai thác dầu khí trên biển là một trong những hoạt động chủ yếu của
ngành dầu khí. Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi có thể gặp rất nhiều
biến cố, rủi ro về tài sản, về con người, về trách nhiệm đối với bên thứ Ba.

Chính vì vậy, bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đã ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu được bảo hiểm của các công ty dầu khí và đã góp phần không nhỏ
vào sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí. Trong đó phải kể đến bảo
hiểm dự án xây dựng ngoài khơi với các vai trò to lớn như :
- Ổn định về mặt tài chính cho các công ty dầu khí trước những rủi ro tổn
thất. Vì khi những tổn thất xẩy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, các công ty bảo
hiểm sẽ bồi thường cho các công ty khai thác dầu hoặc thay mặt cho công ty
khai thác dầu bồi thường thiệt hại cho bên thứ Ba.
- Giúp cho hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí có thể được thực hiện
trở lại một cách bình thường sau khi có những biến cố và rủi ro xảy ra.
- Giúp các nhà quản lý trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
vững tin hơn khi phải đưa ra các quyết định khó khăn, phức tạp. Có bảo hiểm,
các nhà quản lý sẽ bớt căng thẳng hơn, bớt lo lắng hơn trước những tổn thất
và có thể đưa ra được những quyết định táo bạo để đưa đến thành công.
- Giúp cho những người trực tiếp thực hiện hoạt động khai thác dầu trên
biển được yên tâm làm việc. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người
lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả lao động.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
9
Khoá luận tốt nghiệp
- Tăng cường hoạt động đầu tư vào lĩnh vực dầu khí. Vì khi có bảo hiểm
góp phần hạn chế và san sẻ rủi ro, các nhà đầu tư sẽ mạnh dạn đầu tư vào lĩnh
vực dầu khí nhiều hơn.
2.3. Những nội dung cơ bản của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi.
2.3.1. Người được Bảo Hiểm
Mỗi công trình là một quy hoạch tổng thể, nó liên quan đến rất nhiều
bên. Những người được bảo hiểm chính là:
- Các công ty khai thác dầu;
Các công ty liên doanh có thể đang hoặc sẽ tồn tại.
Các công ty mẹ và/hoặc công ty con và/hoặc các công ty thành viên

và/hoặc các công ty liên kết và/hoặc các công ty liên đới hiện đang tồn tại.
- những người được bảo hiểm khác
Các nhà quản lý dự án
Bất kỳ công ty, hãng, người hay một bên nào khác (bao gồm các nhà
thầu chính và/hoặc các nhà thầu phụ và/hoặc các nhà sản xuất và/hoặc các nhà
cung cấp) mà những người được bảo hiểm đã nêu ở trên có ký kết (các) hợp
đồng bằng văn bản trực tiếp liên quan đến dự án.
2.3.2 Đối tượng và Phạm vi Bảo Hiểm
2.3.2.1. Đối tượng bảo hiểm:
Nghiệp vụ này bảo hiểm cho các hoạt động được tiến hành trong quá
trình thực hiện dự án với điều kiện các hoạt động này đã được tính trong giá
trị bảo hiểm. Các hoạt động bảo hiểm này bao gồm: mua sắm nguyên vật liệu,
xây dựng, chế tạo, hạ thủy, bốc dỡ hàng, vận chuyển trên đất liền, đường biển
hoặc đường hàng không (bao gồm cả vận chuyển tại các cảng hay địa điểm
theo yêu cầu), lưu kho, lai kéo, ràng buộc, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt
động ghép nối, kiểm tra và vận hành chạy thử, bảo trì, các hoạt động ban đầu
và bảo dưỡng, các nghiên cứu, thiết kế, kỹ thuật, quản lý dự án, kiểm tra, chạy
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
10
Khoá luận tốt nghiệp
thử, đặt ống, đào hào và vận hành. Các hoạt động bảo hiểm cũng bao gồm
những hậu quả phát sinh trực tiếp từ các hoạt động khoan, nhưng chỉ khi có
thông báo cho Người bảo hiểm và được Người bảo hiểm đồng ý.
2.3.2.2. Phạm vi bảo hiểm:
Tuân theo các thoả thuận bảo hiểm, các điều khoản, điều kiện, và điểm
loại trừ áp dụng, đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho các hoạt động được tiến
hành trong quá trình thực hiện dự án với điều kiện là hoạt động đó đã nằm
trong giá trị bảo hiểm. Các hoạt động được bảo hiểm bao gồm: mua sắm,
xây dựng, chế tạo, hạ thuỷ, bốc dỡ, vận chuyển trên bộ, trên biển hoặc
trên không (bao gồm cả việc đỗ tại cảng hay địa điểm theo yêu cầu), lưu

kho, lai kéo, ràng buộc, lắp đặt, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt động
ghép nối kiểm tra và nghiệm thu, bảo trì, các hoạt động ban đầu và bảo
dưỡng, các nghiên cứu về dự án, thiết kế kỹ thuật, quản lý dự án, kiểm
tra, chạy thử…nghiệm thu. Các hoạt động được bảo hiểm cũng bao gồm
những hậu quả phát sinh trực tiếp từ hoạt động khoan, nhưng chỉ khi
những hoạt động đó được thông báo cho những người bảo hiểm và
những người bảo hiểm đồng ý.
Phần I: Thiệt hại vật chất:
 Rủi ro được bảo hiểm:
Tuân theo các điều khoản/điều kiện và điểm loại trừ của các đơn bảo hiểm,
Phần I bảo hiểm các rủi ro về tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với các tài
sản được bảo hiểm theo bảo hiểm, với điều kiện tổn thất hay thiệt hại đó phát
sinh từ một sự cố trong thời hạn bảo hiểm.
Các rủi ro được bảo hiểm mở rộng hay co hẹp theo các điều khoản và
điều kiện tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa Người bảo hiểm và người được bảo
hiểm theo yêu cầu của người được bảo hiểm.
Điều khoản và điều kiện:
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
11
Khoá luận tốt nghiệp
1. Lỗi và sai sót
Bất kì lỗi hay sai sót nào không cố ý hay không có chủ tâm sẽ không làm
phương hại tới người được bảo hiểm, với điều kiện là lỗi và sai sót đó được
hiệu chỉnh ngay khi người được bảo hiểm phát hiện ra và được thông báo cho
những người bảo hiểm trước khi có sự cố nào xảy ra làm phát sinh khiếu nại.
2. Sửa đổi và điều chỉnh dự án
Theo điều khoản này, Những người bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho toàn
bộ các sửa đổi và điều chỉnh đối với các thông số kĩ thuật của dự án theo các
điều khoản và điều kiện của đơn bảo hiểm cho một thời hạn nào đó (60 ngày-
theo đơn WELCAR 2001) kể từ ngày tiến hành các sửa đổi hoặc điều chỉnh

đó, với điều kiện là người dược bảo hiểm chính phải thông báo cho những
người bảo hiểm về bất kì sửa đổi cần thiết hoặc quan trọng nào ngay lập tức
trong vòng 60 ngày. Để có thể bảo hiểm cho các sửa đổi và điều chỉnh cần
thiết hoặc quan trọng đó trong một thời hạn trên 60 ngày, phải có sự thoả
thuận giữa người được bảo hiểm và những người bảo hiểm về phí bảo hiểm
bổ sung.
3. Điều khoản về rủi ro ô nhiễm
Điều khoản này cho phép bảo hiểm cho thiệt hại hay tổn thất vật chất đối
với tài sản được bảo hiểm trực tiếp gây ra bởi hành động của bất kì cơ quan
có thẩm quyền nào của Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình nhằm
phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm hoặc hiểm hoạ bị ô nhiễm, với
điều kiện là hành động của cơ quan có thẩm quyền đó không phải phát sinh từ
nhu cầu do thiếu mẫn cán của nhà điều hành của người được bảo hiểm chính
trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ hoặc hiểm hoạ ô nhiễm này.
Phạm vi bảo hiểm xác định ở trên có thể được mở rộng để bảo hiểm bất
kì tổn thất hoặc thiệt hại vật chất nào gây ra bởi hay bị tác động do phải thực
hiện lệnh của bất cứ cơ quan hay tổ chức nào của Chính phủ sau khi tham
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
12
Khoá luận tốt nghiệp
khảo ý kiến của các quan chức và kĩ sư của người được bảo hiểm có liên quan
đến dự án được bảo hiểm nhưng chỉ trong phạm vi quyền lợi được bảo hiểm
theo phần I và luôn luôn xảy ra sau tổn thất hoặc thiệt hại vật chất phát sinh từ
một rủi ro được bảo hiểm.
4. Bộ phận bị lỗi
Điều khoản này cho phép bảo hiểm các tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất
đối với tài sản được bảo hiểm phát sinh trong thời hạn của Đơn Bảo Hiểm và
phát sinh từ một bộ phận bị lỗi: lỗi thiết kế, nguyên vật liệu bị lỗi, lỗi hay
khiếm khuyết tay nghề hay lỗi ẩn tì cho dù cho dù lỗi thiết kế có phát sinh từ
trước khi Đơn Bảo Hiểm có hiệu lực.

Tuy nhiên, cũng theo điều khoản này thì phần I sẽ không bảo hiểm cho
các tổn thất hay thiệt hại đối với bất kì bộ phận bị lỗi nào do bản thân nó. Trừ
khi thoả mãn các yêu cầu sau đây:
a. Bộ phận bị lỗi đó bị tổn thất hay thiệt hại vật chất trong thời hạn của
Đơn Bảo Hiểm
b. Tổn thất hay thiệt hại vật chất do một rủi ro được bảo hiểm nằm ngoài
bộ phận đó gây ra; và
c. Bộ phận bị lỗi không gây ra hay góp phần gây tổn thất hay thiệt hại
vật chất.
Trong mọi trường hợp, phần I không bảo hiểm cho bất kỳ chi phí hay phí
tổn nào phát sinh làm cho thiết kế tốt hơn hoặc thay đổi thiết kế.
Theo điều khoản này, “Bộ Phận Bị Lỗi” có nghĩa là bất kỳ bộ phận nào
của đối tượng bảo hiểm bị lỗi và/hoặc không phù hợp hay không đúng với
mục đích sử dụng thực tế hoặc theo dự kiến.
5. Điều khoản trượt giá
Vì các giá trị tại bản kê khai vào thời điểm phát sinh rủi ro chỉ là giá trị
hoàn tất ước tính và vì vậy đây chỉ là giá trị tạm thời, các bên thống nhất rằng
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
13
Khoá luận tốt nghiệp
giá trị hoàn tất cuối cùng của các tài sản được bảo hiểm ở đây sẽ là giá trị
được bảo hiểm.
Nếu giá trị bảo hiểm được xác định như trên mà:
a. Vượt quá giá trị tạm thời thì những người được bảo hiểm đồng ý
thông báo cho những người bảo hiểm liên quan số tiền vượt đó và trả phí bảo
hiểm theo thoả thuận, và những người bảo hiểm đồng ý chấp nhận phần tỷ lệ
trách nhiệm tăng lên của họ.
b. Thấp hơn giá trị tạm thời thì số tiền mà những người Bảo Hiểm bảo
hiểm sẽ giảm theo tương ứng, và những Người Bảo Hiểm đồng ý hoàn phí
bảo hiểm theo thoả thuận bằng số tiền tương ứng với sự giảm mức trách

nhiệm bảo hiểm của họ.
Mặc dù vậy, nếu giá trị bảo hiểm vượt quá 125% giá trị khai báo như ban
đầu thì giới hạn bồi thường theo phần I này sẽ là 125% giá trị dự kiến ban đầu
cho mỗi sự cố tuy nhiên luôn tuân theo giới hạn bồi thường có quy định trong
đơn Bảo Hiểm.
6. Chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ
Các chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ phải trả theo quy định của
hợp đồng chuyên chở. Theo điều khoản này, Người Bảo Hiểm đồng ý thanh
toán đầy đủ các chi phí Tổn Thất Chung hoặc chi phí cứu hộ trong trường hợp
giá trị đóng góp cho chi phí tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ vượt quá giá
trị được bảo hiểm, luôn luôn với điều kiện là số tiền được bồi thường theo
phần I liên quan tới tổn thất bộ phận phát sinh từ bất kỳ rủi ro nào sẽ không
vượt quá giá trị bảo hiểm của hạng mục.
Nếu được yêu cầu, những Người Bảo Hiểm đồng ý cấp các bảo lãnh Tổn
thất chung hay đảm bảo cứu hộ cho tài sản được bảo hiểm theo Đơn Bảo
Hiểm.
7. Điều khoản về kiện tụng và lao động
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
14
Khoá luận tốt nghiệp
Theo điều khoản này, các bên thoả thuận rằng trong trường hợp có bất
kỳ tổn thất hoặc thiệt hại vật chất nào sắp xảy ra đối với tài sản được bảo
hiểm, là hậu quả trực tiếp của một rủi ro được bảo hiểm, thì Người Được Bảo
Hiểm, người phục vụ và các đại lý của họ có thể tiến hành kiện đòi, nỗ lực và
cố gắng hết sức để bảo vệ, giữ gìn và thu hồi các đối tượng được bảo hiểm mà
không làm phương hại đến bảo hiểm này và có thể làm phát sinh chi phí hợp
lý trong quá trình nỗ lực để ngăn chặn hay giảm thiểu tổn thất được bảo hiểm.
Những Người Bảo Hiểm và những Người Được Bảo Hiểm sẽ gánh chịu
những chi phí phát sinh này theo tỷ lệ quyền lợi tương ứng giữa họ.
8. Di chuyển xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản

Sau khi xảy ra một sự cố được bảo hiểm trong phần I, theo điều khoản
này, những người bảo hiểm sẽ bồi thường cho những người được bảo hiểm
toàn bộ các chi phí của việc hay đi kèm với hoạt động thực tế hay dự kiến
nhằm trục vớt, di chuyển hay phá huỷ xác và/ hoặc mảnh vỡ tài sản bảo hiểm
hay chi phí trang bị và bảo trì đèn hiệu, đánh dấu, biển báo bằng ầm thanh về
xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản đó, nếu các chi phí này là bắt buộc theo luật,
pháp lệnh hay quy định hoặc nếu người được bảo hiểm có trách nhiệm đối với
các chi phí này theo hợp đồng bằng văn bản hoặc khi mà xác và/hoặc mảnh
vỡ tài sản đó cản trở các hoạt động thông thường của người được bảo hiểm.
9. Chi phí kiểm tra, tìm kiếm rò rỉ và/hoặc thiệt hại
Nếu thấy cần thiết phải tiến hành lại bất cứ hoạt động kiểm tra hoặc thử
nghiệm nào hoặc cần thực hiện kiểm tra và/hoặc thử nghiệm tiếp theo nào do
hậu quả của một tổn thất hay thiệt hại vật chất gây ra cho tài sản được bảo
hiểm phát sinh từ một sự cố được bảo hiểm theo phần I thì người được bảo
hiểm sẽ gánh chịu các chi phí trong việc tiến hành lại và/hoặc tiến hành bổ
sung các kiểm tra và thử nghiệm đó với giới hạn trách nhiệm phụ cho mỗi sự
cố nhưng không bao giờ vượt quá chi phí gốc như đã thoả thuận.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
15
Khoá luận tốt nghiệp
10. Chi phí chờ hoạt động trở lại
Theo điều khoản này, những Người Bảo Hiểm đồng ý bồi thường cho
Người Được Bảo Hiểm chi phí cho thời gian chờ hoạt động trở lại trong khi
tàu bè và/hoặc máy bay và/hoặc thiết bị được đem đi sửa chữa sau khi xảy ra
một sự cố được bảo hiểm nếu Người Được Bảo Hiểm gặp cản trở trong việc
xử lý tài sản bị thiệt hại do thời tiết xấu, bao gồm cả bão lốc.
11. Điều khoản về giám định/phân bổ khiếu nại.
Trong trường hợp bị tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với tài sản
được bảo hiểm phát sinh từ một sự cố được bảo hiểm, trong trường hợp khẩn
cấp và trong những ngày nghỉ cuối tuần, Người Được Bảo Hiểm có thể chỉ

dẫn một trong những nhà phân bổ tổn thất đã được chỉ định để tiến hành giám
định thiệt hại. Trong các trường hợp khác, những Người Bảo Hiểm sẽ chỉ
định nhà phân bổ tổn thất sau khi Người Được Bảo Hiểm có thông báo tổn
thất.
12. Điều khoản “bảo hiểm trở lại” do rủi ro khủng bố
Theo điều khoản này, Người Bảo Hiểm sẽ bồi thường cho Người Được
Bảo Hiểm những tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất do rủi ro được loại trừ đó
là tổn thất và/hoặc thiệt hại phát sinh do hậu quả của:
(i) Việc nổ bất kỳ chất nổ nào.
(ii) Bất kỳ vũ khí chiến tranh nào và gây nên bởi bất kỳ người nào hành
động một cách ác ý hay xuất phát từ động cơ chính trị.
 Tài sản được bảo hiểm:
Nghiệp vụ bảo hiểm này bảo hiểm cho các tài sản thuộc các công việc
được tiến hành ở mọi nơi trên thế giới trong thời gian thực hiện các hợp đồng
liên quan đến dự án (với điều kiện là các công việc này đã nằm trong giá trị
hợp đồng đã khai báo cho những người bảo hiểm biết và được bảo hiểm trong
đơn bảo hiểm), bao gồm: nguyên vật liệu, cấu kiện, phụ kiện, máy móc, tài
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
16
Khoá luận tốt nghiệp
sản cố định thiết bị và các loại tài sản khác dự định sẽ là một phần của dự án
tổng thể, hoặc đã được sử dụng hoặc dùng hết khi hoàn tất dự án. (Với điều
kiện là đã thông báo cho những nhà bảo hiểm biết và được những nhà bảo
hiểm chấp thuận). Bảo hiểm này cũng bảo hiểm cho các công việc có tính
chất tạm thời, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, trang thiết bị và
tất cả các tài sản khác gắn kết với chúng cho dù các hạng mục tài sản có phải
là một phần công việc lâu dài hay không, bao gồm cả việc chuẩn bị mặt bằng
và các rủi ro hoạt động sau đó.
 Giới hạn của đơn bảo hiểm:
Tổng mức trách nhiệm của những người bảo hiểm theo phần I đối với tất

cả các khiếu nại phát sinh từ mỗi sự cố bất kỳ sẽ không vượt quá 125% giá trị
được bảo hiểm bao gồm cả các khoản tiền trả theo điều khoản về kiện tụng và
lao động, điều khoản về công việc bổ sung và điều khoản về di chuyển mảnh
vỡ và/hoặc xác tài sản (mỗi khoản thanh toán đó bị hạn chế riêng theo các
điều khoản bảo hiểm tương ứng).
Trong trường hợp những người bảo hiểm chấp thuận cho người được bảo
hiểm đóng thêm phí bảo hiểm bổ sung theo điều khoản trượt giá thì tổng giới
hạn trách nhiệm của những Người Bảo Hiểm theo phần I đối với các khiếu
nại phát sinh từ một sự cố sẽ không vượt quá 150% các giá trị của tài sản
được bảo hiểm ban đầu, bao gồm các khoản thanh toán theo điều khoản về
kiện tụng và lao động, điều khoản về công việc bổ sung, điều khoản về di
chuyển mảnh vỡ và/hoặc xác tài sản, và điều khoản trượt giá (mỗi khoản
thanh toán đó bị hạn chế riêng theo các điều khoản bảo hiểm tương ứng).
 Các điểm loại trừ
Phần I sẽ không bảo hiểm đối với:
a. Các tàu và máy bay khác, trừ các vật liệu nổi dự định sẽ trở thành một
bộ phận cố định của Dự án hoàn tất và đã được thông báo cho những người
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
17
Khoá luận tốt nghiệp
Bảo Hiểm biết và được những Người Bảo Hiểm chấp thuận trước khi có tổn
thất xảy ra;
b. Các công việc có tính chất tạm thời công việc chuẩn bị mặt bằng, tài
sản và/hoặc thiết bị không thuộc sở hữu của những người được bảo hiểm
chính và không được tính vào phần việc của hợp đồng, trừ khi chúng được liệt
kê cụ thể trong đơn bảo hiểm này và những người bảo hiểm đồng ý trên cơ sở
một khoản phí bảo hiểm bổ sung trước khi có tổn thất xảy ra;
c. Các khoản tiền phạt do không hoàn tất hay chậm trễ trong việc hoàn
tất hợp đồng hoặc một phần hợp đồng hoặc không tuân thủ các điều kiện của
hợp đồng;

d. Bất kì một khiếu nại nào với lý do các giàn khoan và/hoặc cấu trúc
đặt sai vị trí trừ khi việc đặt sai này là do một Sự Cố được bảo hiểm theo các
điều khoản của phần I gây ra;
e. Sự không trung thực của người được bảo hiểm chính hay khi một
người được bảo hiểm chính nhận thức được vấn đề đó;
f. Các chi phí sửa chữa, khắc phục hoặc hiệu chỉnh hao mòn tự nhiên, rỉ,
oxy hoá và co giãn vì nhiệt;
g. Rủi ro do các tài sản hết hạn sử dụng;
h. Các chi phí hoặc phí tổn sửa chữa, làm mới hoặc thay thế các vết hàn
bị lỗi;
i. Tổn thất, thiệt hại, trách nhiệm hoặc chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp
gây ra bởi hoặc phát sinh từ:
(i) Phóng xạ ion hoá hoặc nhiễm chất phóng xạ từ bất kỳ nhiên liệu hay
chất thải hạt nhân nào hay từ việc đốt nóng nhiên liệu hạt nhân;
(ii) Chất phóng xạ, chất độc, chất nổ hay các chất nguy hiểm khác hay
chất thải từ các khu vực, lắp đặt lò phản ứng hạt nhân hay các tổ hợp hay một
bộ phận của tổ hợp hạt nhân khác;
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
18
Khoá luận tốt nghiệp
(iii) Bất kì vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch
và/hoặc phản ứng tổng hợp nguyên tử hoặc hạt nhân hoặc các phản ứng tương
tự;
(iv) Ô nhiễm phóng xạ cho dù vì bất kì nguyên nhân gì, xảy ra bất kỳ khi
nào và ở đâu.
j.Phần I sẽ không bảo hiểm tổn thất hoặc thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp
gây nên bởi phát sinh thông qua hoặc do hậu quả của chiến tranh (dù có tuyên
chiến hay không tuyên chiến), xâm lược, hành động của thế lực thù địch bên
ngoài, hành động thù địch, nội chiến, bạo động, cách mạng, nổi loạn, dùng lực
lượng quân sự hoặc tiếm quyền hoặc trưng thu, hoặc quốc hữu hoá…

k. Sẽ không có bất kì trách nhiệm nào đối với các khiếu nại gây ra bởi
hoặc phát sinh do hậu quả của:
(i) Việc nổ bất kì chất nổ nào;
(ii) Bất kì vũ khí chiến tranh nào và gây nên bởi bất kì người nào hoạt
động một cách ác ý hay xuất phát từ động cơ chính trị.
Phần II: Bảo hiểm trách nhiệm
Đối tượng được bảo hiểm
Tuân theo các hạn mức trách nhiệm, điều khoản, điều kiện và các điểm
loại trừ, Người bảo đồng ý bồi thường cho Người được bảo hiểm các tổn thất
thực tế mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ phải bồi thường vì lý do:
(i) Trách nhiệm luật định áp dụng cho người được bảo hiểm
(ii) Trách nhiệm cụ thể theo hợp đồng,
Đối với thương tật thân thể và thiệt hại về người phát sinh từ một sự cố
luôn luôn với điều kiện này là sự cố này xảy ra trong thời gian dự án thực
hiện và phát sinh từ các hoạt động được bảo hiểm.
 Giới hạn trách nhiệm:
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
19
Khoá luận tốt nghiệp
Người Được Bảo Hiểm sẽ lựa chọn một mức giới hạn phù hợp với nhu
cầu bảo hiểm của họ, Người Bảo Hiểm sẽ xem xét để đưa ra mức phí tương
ứng. Giới hạn trách nhiệm có thể bị giảm đi và có thể được sử dụng hết sau
khi thanh toán các khoản bồi thường cho tổn thất phát sinh từ rủi ro được bảo
hiểm. Những Người Bảo Hiểm sẽ không có nghĩa vụ thanh toán thêm bất kỳ
khoản tiền nào cho tổn thất thực tế sau khi giới hạn trách nhiệm đã được đáp
ứng.
 Trách nhiệm chéo:
Trong trường hợp một Người Được Bảo Hiểm phải chịu trách nhiệm đối
với bất kỳ một Người Được Bảo Hiểm khác, thì phần II này sẽ bảo hiểm cho
người được bảo hiểm đó trước những khiếu nại đã được tiến hành hoặc có thể

được tiến hành theo cùng một cách thức như thể có các Đơn Bảo Hiểm riêng
rẽ đã được cấp cho mỗi Người Được Bảo Hiểm.
 Các điểm loại trừ
Bảo hiểm theo phần này sẽ không áp dụng đối với các trách nhiệm thực
tế hay các trách nhiệm quy kết:
1. Phát sinh từ các hoạt động nhằm cố ý vi phạm pháp luật hoặc quy định
pháp lý của bất kỳ quốc gia, của quốc tế, của liên bang hay nhà nước nào;
2. Đối với Thương Tổn về Thân Thể hay Thiệt Hại về Tài Sản trực tiếp
hoặc gián tiếp phát sinh bởi, xảy ra do hay là hậu quả của:
a. Chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không có tuyên chiến), xâm lược,
hành động của thế lực thù địch bên ngoài, hành động thù địch, nội chiến, bạo
động, cách mạng, nổi loạn, dùng lực lượng quân sự hoặc tiếm quyền hoặc
trưng thu hoặc quốc hữu hoá, hoặc trưng dụng hoặc phá huỷ tài sản do hoặc
theo lệnh của bất kỳ cơ quan chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền nào ở
trung ương hoặc địa phương, hoặc
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
20
Khoá luận tốt nghiệp
b. Hậu quả của bất kì hành động nào nhằm mục đích chính trị hay khủng
bố của bất kỳ người nào hay những người nào cho dù họ có phải là gián điệp
của một quyền lực tối cao hay không và cho dù tổn thất, thiệt hại hay chi phí
đó phát sinh từ đó là ngẫu nhiên hay cố ý.
3. Đối với tiền bồi thường cho những người bị thiệt hại hay tổn thất các
phương tiện, nguyên vật liệu hoặc thiết bị của họ trong quá trình tiến hành các
hoạt động cho bất kỳ Người Được Bảo Hiểm nào;
4. Phát sinh từ việc sử dụng hay vận hành động cơ dưới nước cho dù
thiết bị này thuộc sở hữu, thuê có thời hạn, hay điều hành bởi bất kỳ Người
Được Bảo Hiểm nào, hay Người Được Bảo Hiểm có thể phải chịu những
trách nhiệm khác ngoài những trách nhiệm quy định ở đây đối với thiệt bị đó;
5. Đối với nhân viên của Người Được Bảo Hiểm, cho dù Người Được

Bảo Hiểm phải chịu trách nhiệm với tư cách là người sử dụng lao động hay
với tư cách khác;
6. Đối với vợ chồng, con cái, bố mẹ, anh chị em, họ hàng, người sống
phụ thuộc hay nhân viên của Người Được Bảo Hiểm phát sinh từ việc họ bị
thương tổn về thân thể và/hoặc cá nhân hoặc bị ốm hoặc tử vong, cho dù
Người Được Bảo Hiểm đó có thể phải chịu trách nhiệm với tư cách là người
sử dụng hay với bất kỳ tư cách nào khác;
7. Của bất kỳ nhân viên nào của bất cứ Người Được Bảo Hiểm nào đối
với Thương Tổn Về Thân Thể của một nhân viên khác của Người Được Bảo
Hiểm đó phải chịu trong quá trình tuyển dụng;
8. Đối với tổn thất hoặc thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ giếng hay lỗ
khoan nào mà:
i. Đang được khoan hoặc tu bổ bởi Người Được Bảo Hiểm hay nhân
danh Người Được Bảo Hiểm, hoặc
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
21
Khoá luận tốt nghiệp
ii. Thuộc sự trông nom, chăm sóc hoặc kiểm soát của Người Được Bảo
Hiểm, hoặc
iii. Mà Người Được Bảo Hiểm đã cung cấp dịch vụ, thiết bị hoặc nguyên
vật liệu liên quan đến nó;
9. Đối với bất kỳ chi phí hoặc phí tổn nào phát sinh trong việc khoan lại
hoặc khôi phục bất kỳ giếng hoặc lỗ khoan đó hay giếng hoặc lỗ khoan thay
thế khác;
10. Đối với tổn thất hoặc thiệt hại của dụng cụ khoan, ống khoan, ống
nối, ống chống, mũi khoan, bơm, máy móc phục vụ giếng khoan hoặc phục
vụ việc khoan, hay bất kỳ thiết bị nào khác khi chúng ở dưới mặt đất trong bất
kỳ giếng khoan hoặc lỗ khoan nào:
i. Đang được khoan hoặc tu bổ bởi Người Được Bảo Hiểm hay nhân
danh Người Được Bảo Hiểm, hoặc

ii. Thuộc sự trông nom, coi sóc hoặc kiểm soát của Người Được Bảo
Hiểm, hoặc
iii. Mà Người Được Bảo Hiểm đã cung cấp dịch vụ, thiết bị hoặc nguyên
vật liệu liên quan đến nó;
11. Đối với các chi phí hoặc phí tổn phát sinh trong việc:
i. Khống chế hoặc đưa về trạng thái khống chế bất kỳ giếng hoặc lỗ
khoan nào, hoặc
ii. Dập tắt lửa phát sinh trong hoặc từ bất kỳ giếng khoan hoặc lỗ khoan
nào, hoặc
iii. Khoan giếng hoặc lỗ khoan giải áp, cho dù giếng hay lỗ khoan giải áp
đó có thành công hay không;
12. Đối với Thương Tổn Về Thân Thể hoặc Thiệt Hại Về Tài Sản gián
tiếp hoặc trực tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ sự rò rỉ, ô nhiễm hoặc nhiễm
bẩn với bất kỳ nguyên do gì hoặc xảy ra bất kỳ khi nào;
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
22
Khoá luận tốt nghiệp
Điểm loại trừ này không được áp dụng khi Người Được Bảo Hiểm đã
đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
a. Sự rò rỉ, ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn đó do một sự kiện gây ra;
b. Sự kiện đó trước hết được khởi phát vào một ngày được xác định cụ
thể trong Thời Hạn Của Đơn Bảo Hiểm;
c. Người Được Bảo Hiểm lần đầu tiên phát hiện ra sự kiện đó trong vòng
14 ngày kể từ ngày khởi phát;
d. Những Người Bảo Hiểm nhận được thông báo bằng văn bản của
Người Được Bảo Hiểm về sự kiện đó trong vòng 60 ngày kể từ ngày Người
Được Bảo Hiểm lần đầu tiên phát hiện ra sự kiện.
e. Sự kiện đó không phát sinh từ sự cố vi phạm bất kỳ quy định phát luật,
quy tắc, pháp lệnh hoặc quy chế nào của Người Được Bảo Hiểm.
13. Đối với các khoản tiền phạt, chế tài, tiền bồi thường có tính chất

trừng phạt hoặc làm gương;
14. Phát sinh từ các hàng hoá hay sản phẩm do Người Được Bảo Hiểm
sản xuất, bán, quản lý hoặc phân phối hoặc do những người khác buôn bán
lấy tên Người Được Bảo Hiểm;
15. Đối với thương tổn về thân thể hay thiệt hại về Tài Sản hoặc chi phí
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ:
(i). Phóng xạ ion hoá hoặc nhiễm chất phóng xạ từ bất kỳ nhiên liệu hay
chất thải hạt nhân nào hay từ việc đốt nóng nhiên liệu hạt nhân;
(ii). Chất phóng xạ, chất độc, chất nổ hay các chất nguy hiểm khác hay
chất thải từ các khu vực, lắp đặt lò phản ứng hạt nhân hay các tổ hợp hay một
bộ phận của tổ hợp hạt nhân khác;
(iii). Bất kì vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch
và/hoặc phản ứng tổng hợp nguyên tử hoặc hạt nhân hoặc các phản ứng tương
tự.
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
23
Khoá luận tốt nghiệp
(iv). Ô nhiễm phóng xạ cho dù vì bất kì nguyên nhân gì, xảy ra bất kỳ
khi nào và ở đâu.
2.3.3. Giá trị Bảo Hiểm và Số Tiền Bảo Hiểm
Việc xác định chính xác Giá trị bảo hiểm (GTBH) trong bảo hiểm dự án
xây dựng ngoài khơi là việc rất khó khăn và phức tạp. Giá trị đó bao gồm:
- GTBH của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính;
- GTBH của máy móc, trang thiết bị xây dựng;
- GTBH cho phần chi phí dọn dẹp;
- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm Dân Sự của người được
bảo hiểm đối với bên thứ Ba do việc thực hiện dự án.
Số tiền bảo hiểm (STBH) dựa vào giá trị bảo hiểm và thoả thuận giữa hai
bên. Người khai thác bảo hiểm thường đưa ra một số phương pháp xác đinh
STBH cho công tác xây dựng, tài sản, máy móc trang thiết bị cho người được

bảo hiểm lựa chọn.Như là: Đơn bảo hiểm cho giá trị thay thế, theo đó, việc
giải quyết các khiếu nại bồi thường sẽ được giải quyết trên cơ sở “thay mới”,
hoặc đơn bảo hiểm cho giá trị thực tế, theo đó các khoản bồi thường sẽ bằng
giá trị của tài sản ban đầu trừ đi giá trị khấu hao của tài sản.
Về STBH của người được bảo hiểm đối với người thứ Ba trong khi xây
dựng dự án là hoàn toàn phụ thuộc mức trách nhiệm mà người được bảo hiểm
lựa chọn và thoả thuận giữa hai bên.
2.3.4. Thời hạn Bảo Hiểm
Thời hạn bảo hiểm bao gồm thời hạn dự án, thời hạn bảo hành và bảo trì.
- Thời hạn dự án: Đơn bảo hiểm có hiệu lực từ khi dự án được bắt đầu và
bảo hiểm cho từng bộ phận, từng hạng mục hay phần tài sản được bảo hiểm
của một người được bảo hiểm đang phải chịu hay có thể phải chịu rủi ro vào
thời điểm bảo hiểm có hiệu lực hay sau khi bảo hiểm có hiệu lực và sẽ tiếp tục
bảo hiểm cho đến khi hoàn tất bộ phận, hạng mục hay phần tài sản cuối cùng
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
24
Khoá luận tốt nghiệp
được bảo hiểm. Thời hạn dự án có thể kéo dài thêm trên cơ sở các điều khoản
và phí bảo hiểm thoả thuận với người bảo hiểm đứng đầu.
Bảo hiểm có hiệu lực từ thời điểm các nguyên vật liệu và/hoặc các bộ
phận tài sản làm phát sinh rủi ro cho một người được bảo hiểm, bao gồm các
công việc tiến hành tại xưởng của các nhà thầu và/hoặc các nhà thầu phụ
và/hoặc các nhà sản xuất và/hoặc những người cung cấp và toàn bộ các hoạt
động vận chuyển(trên bờ và ngoài khơi) và sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời
gian diễn ra các hoạt động đó cho tới ngày hết hiệu lực bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hành (chỉ nêu cho phần thiệt hại vật chất): Bảo hiểm sẽ
tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn bảo hành theo quy định của hợp đồng cụ
thể (tuân theo các điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ được nêu rõ
trong từng đơn), có thời hạn tối đa là 12 tháng kể từ ngày bàn giao và/hoặc
đưa từng giàn khoan của đơn bảo hiểm vào hoạt động.

2.3.5. Phí Bảo Hiểm và cách tính Phí
 Các yếu tố tác động đến Phí:
- Giá trị, số lượng và loại tài sản được bảo hiểm
- Số tiền bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm.
- Mức miễn thường.
- Vị trí của dự án xây dựng lắp đặt ngoài khơi, đặc điểm địa chất của
vùng
- kinh nghiệm của người điều hành, nhà quản lý.
- Thống kê tổn thất của người được bảo hiểm những năm trước đó
- Bối cảnh thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó còn một số các nhân tố khác ảnh hưởng đến phí như là:
khách hàng lâu năm, khách hàng tham gia với số tiền bảo hiểm lớn, tiền sử
các vụ khiếu nại của khách hàng…
Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
25

×