Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho trung tâm VNPT sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 54 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG THÁI NGUYÊN
Bộ môn: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

BÁO CÁO
ĐỒ ÁN TỐT NGHỆP
Chuyên ngành công nghệ thông tin
Đề tài
XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ BÁN HÀNG CHO TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
VNPT MAI SƠN- SƠN LA
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Tô Hữu Nguyên
Sinh viên thực hiện: Phạm Tất Thành
Lớp K1CNTT Sơn la, hệ vừa làm vừa học
Sơn La, 3.2012
MỤC LỤC
Trong thời kỳ mà kinh tế phát triển như hiện nay thì việc mua bán và trao đổi được diễn ra trên
nhiều hình thức, và hình thức cơ bản nhất là mở các cửa hàng để thực hiện việc trao đổi và mua
bán đó 5
Để thực hiện quá trình mua bán giữa người mua và cửa hàng, giữa cửa hàng và nhà cung cấp
thì chúng ta phải có công tác quản lý tốt, để đáp ứng được công tác đó thì rất cần những ứng
dụng về tin học, mà đặc biệt nhất là các phần mềm quản lý và phần mềm quản lý bán hàng 5
Sinh viên 6
Phạm Tất Thành 6
Chương I: KHẢO SÁT DỰ ÁN VÀ GIỚI THIỆU CÔNG CỤ LẬP TRÌNH 7
1. KHẢO SÁT DỰ ÁN 7
1.1. Cơ cấu tổ chức 7
1.2.Hình thức quản lý bán hàng của trung tâm 7
1.3.Những hạn chế trong quản lý bán hàng 8
1.4.Giải pháp khắc phục 8


2. GIỚI THIỆU CÔNG CỤ LẬP TRÌNH 9
2.1. Bộ công cụ Visual Studio .NET 9
2.1.1.Giới thiệu về C# 10
2.1.2.Lập trình với C# 10
2.1.3.Ứng dụng Windows với Windows Form 11
2.2.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 12
chương 2:KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG 17
1. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 17
1.1. Xác định yêu cầu 17
1.1.1 Cơ cấu tổ chức trung tâm viễn thông VNPT Mai Sơn 17
2.1. Thiết kế hệ thống 19
2.1.1.Các yêu cầu hệ thống 19
2.1.2. Phân tích chức năng 20
2.1.3.Biểu đồ phân cấp chức năng 23
2. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 30
2.1. Thiết kế các bảng dữ liệu 30
2
2.2. Mô hình thực thể liên kết 35
chương 3:CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 37
Mô tả: admin, manager đều thống kê doanh thu: theo ngày, tháng, năm 52
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
3
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Cấu trúc vật lý của Một SQL Server Database 14
Hình 2: cơ cấu tổ chức bộ phận sử dụng phần mềm 17
Hình 3:Biểu đồ phân cấp chức năng 23
Hình 4:Sơ đồ ngữ cảnh 24
Hình 5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 25
Hình 6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý thông tin 26

Hình 7: Sơ đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Cập nhật thông tin 27
Hình 8: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng Tìm kiếm thông tin 28
Hình 9: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo 29
Hình 10: Sơ đồ thực thể liên kết 36
Hình 11: From Main 37
Hình 12: Form đăng nhập 38
Hình 13: From quản lý nhân sự 39
Hình 14: From quản lý nhân viên 40
Hình 15: From quản lý khách hàng 41
Hình 16:Form quản lý sản phẩm 42
Hình 17: From quản lý Loại Sản phẩm 43
Hình 18: Form quản lý sản phẩm 44
Hình 19: Form quản lý nhà sản xuất 45
Hình 20: Form lập phiếu mua 46
Hình 21: From quản lý hóa đơn 47
Hình 22: From lập phiếu đặt hàng 48
Hình 23: From đơn đặt hàng 49
Hình 24: From lập hóa đơn và quản lý hóa đơn nhập hàng 50
Hình 25:Form quản lý nhà cung cấp 51
Hình 26:From thống kê Doanh thu 52
4
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên và
phát triển tiếp nhận những thành tựu và khoa học mới. Trong khi nướcc ta ra nhập WTO
nền kinh tế bước sang một trang mới, nền kinh tế mở cửa giao lưu hàng hóa thông thương
với tất cả các nước. Bên cạnh đó chúng ta học hỏi được cách quản lý hàng hóa các luật
trong quản lý hàng hóa. Với chính sách của Nhà nước và sự đầu tư của nước ngoài, nền
kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng. Vì vậy, trong hoạt động kinh
doanh thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa nhỏ và lẻ là vấn đề rất quan trọng.
Trong thời kỳ mà kinh tế phát triển như hiện nay thì việc mua bán và trao đổi được diễn

ra trên nhiều hình thức, và hình thức cơ bản nhất là mở các cửa hàng để thực hiện việc
trao đổi và mua bán đó.
Để thực hiện quá trình mua bán giữa người mua và cửa hàng, giữa cửa hàng và nhà
cung cấp thì chúng ta phải có công tác quản lý tốt, để đáp ứng được công tác đó thì rất
cần những ứng dụng về tin học, mà đặc biệt nhất là các phần mềm quản lý và phần mềm
quản lý bán hàng
Qua chuyến thực tập tại trung tâm viễn thông VNPT Mai Sơn – Sơn La. : Trung Tâm VT
Mai Sơn có hai cửa hàng chính chuyên tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về dịch vụ
viễn thông và công nghệ thông tin.
Em nhận thấy chương trình quản lý bán hàng của trung tâm cũng như các đại lý bán
hàng của VNPT, đã lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu. Chủ yếu quản lý trên giấy tờ kết
hợp với phần mềm Excell chưa có phần mềm chuyên dụng. Vì vậy, việc ứng dụng công
nghệ thông tin để xây dựng chương trình quản lý bán hàng nhằm xử lý thông tin nhanh
chóng, chính xác, kịp thời, tiết kiệm thời gian và nhân lực là cần thiết, phù hợp với nhu cầu
thực tiễn, nên em đã chọn đề tài thực tập chuyên ngành của mình là "Xây dựng Phần
mềm quản lý bán hàng cho trung tâm VNPT Sơn La ".
Trong quá trình thực hiện Đề tài này, mặc dù đã được các Thầy giáo, Cô giáo nhiệt
tình hướng dẫn, song do khả năng phân tích bài toán và kỹ năng lập trình của bản thân còn
nhiều hạn chế, nên bản Đề tài này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong được các
5
Thầy giáo, Cô giáo quan tâm hướng dẫn để em có thể làm hoàn thiện hơn bài Đề tài này
của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Tô Hữu Nguyên là người trực
tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập và làm đề tài này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, nhân viên của đại lý điện thoại
di động VNPT huyện Sơn Mai Tỉnh Sơn La. đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá
trình thực tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Tất Thành

6
Chương I: KHẢO SÁT DỰ ÁN VÀ GIỚI THIỆU CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
1. KHẢO SÁT DỰ ÁN
1.1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm viễn thông VNPT huyện Sơn Mai Tỉnh Sơn La được thành lập năm 2008, nằm
trong khu vực trung tâm của huyện Sơn Mai. Tuy mới thành lập nhưng là một trung tâm
lớn chuyên phân phối cũng những bán sỉ bán lẻ các về dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin như: đăng ký điện thoại cố định, điện thoại di động Vinaphone, truyền hình
MyTV, dịch vụ internet ADSL, và chuyên phân phối SIM điện thoại, thẻ cào
Vinaphone,thẻ Game VTC cho các Đại lý của VNPT và các điểm bán lẻ. Trung tâm có
khoảng 120 Điểm đại lý, và 200 điểm bán lẻ các điểm này chủ yếu bán mặt hàng là sim
thẻ.
Với đội ngũ quản lý và nhân viên trẻ nhiệt tình trung tâm điện thoại di động VNPT ngày
càng chiếm ưu thế.
Cơ cấu tổ chức:
• Giám đốc trung tâm
• Nhân viên quản lý
• Kế toán
• Nhân viên bán hàng
• Nhân viên hỗ trợ khách hàng
1.2. Hình thức quản lý bán hàng của trung tâm
Nhân viên bán hàng cho khách mua, khách trả tiền và không ghi vào sổ. Trung tâm
quy định lúc hàng nhập về kiểm số lượng, giá quy thành tiền bán được và giao cho
các nhân viên. Trưởng phòng kinh doanh chỉ biết bán bao nhiêu thì thu tiền từ nhân
viên với mức đã tính trước.
Khi nhập hàng nhân viên kiểm hàng và ghi vào sổ sách với số lượng, giá cả
7
Tất cả hình thức bán, và nhập hàng đều trên sổ sách nên việc quản lý bán hàng gặp
nhiều khó khăn trong việc quản lý.
1.3. Những hạn chế trong quản lý bán hàng

- Trung tâm viễn thông VNPT huyện Sơn Mai là chi nhánh nhỏ của VNPT tỉnh Sơn
La. Hoạt động chính của trung tâm là cung cấp dịch viễn thông và công nghệ thông tin
cho mọi đối tượng có nhu cầu.
- Dịch vụ của trung tâm vẫn còn hạn chế ở trung tâm huyện chưa tiếp cận sâu hơn
vào các dân bản.
- Tình hình hiện tại của trung tâm cũng gặp nhiều cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung
cấp dịch vụ điện thoại đi động khác như: viettel, VMS
- Quản lý chủ yếu trên giấy tờ, exell, chưa kiểm soát linh hoạt nhanh chóng toàn bộ
mặt hàng.
- Khi nhân viên bán hàng không thể cập nhật được tình trạng còn hàng hay không
- Trung tâm muốn biết danh thu của tháng, ngày, năm thì phải thông qua kế toán mất
khá nhiều thời gian công sức.
- Bán lẻ không kiểm soát được
1.4. Giải pháp khắc phục
Với sự phát triển công nghệ thông tin, xu thế tiếp cận của khách hàng với dịch vụ
ngày càng tăng, nhất là ở vùng cao đang còn mới mẻ là tiềm năng khai thác trong
tương lai. Do đó thay đổi sự quản lý bán hàng nhằm tiết kiệm thời gian cho nhân
viên, quản lý chặt chẽ không thiếu sót, là cần một phần mềm quản lý bán hàng thay
cho phần mềm cũ. Được sử dụng công nghệ mới phù hợp với xu hướng của thời đại.
8
2. GIỚI THIỆU CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
2.1. Bộ công cụ Visual Studio .NET
Microsoft Visual Studio .NET là một bộ công cụ lập trình toàn diện hỗ trợ đa
ngôn ngữ, cho phép xây dựng và tích hợp các ứng dụng và dịch vụ Web, tăng đáng
kể hiệu suất làm việc của lập trình viên, và giúp đem lại những cơ hội kinh doanh
mới. Được thiết kế tích hợp chặt chẽ với các chuẩn và giao thức Internet như XML và
SOAP, Visual Studio .NET đã đơn giản hoá đáng kể qui trình phát triển ứng dụng.
Visual Studio.NET là một sự phát triển mới của Visual Studio trên nền tảng mới
mà Microsoft gọi là.NET Framework. Các ứng dụng viết bởi Visual Studio.NET tuy
cũng là các file trông có vẻ thông thường nhưng chúng không chạy được nếu hệ điều

hành không có .NET Framework vì các file EXE do Visual Studio.NET xây dựng
không giống các file EXE trước đây, các file EXE của .NET có định dạng khác, còn
chứa cả Meta Data và các mã lệnh đặc biệt. Đương nhiên định dạng mới này có nhiều
điểm mạnh hơn. Trong Visual Studio.NET không có VJ++.NET và VF.NET (phiên
bản mới của VF là 7.0) nhưng Microsoft đưa thêm Visual J#.NET và Visual C#.NET.
Visual J#.NET không có ý nghĩa lập trình trong Visual.NET nhưng Visual C#.NET
thì lại hoàn toàn khác.
C# giống như một bản sao tiên tiến của Java. Tất cả các chương trình Java chỉ
cần sửa duy nhất lệnh import thành using là được một chương trình C#, C# khắc
phục một số vấn đề phức tạp ở Java như các vấn đề về gọi phương thức, xử lý ngoại
lệ… Nhiều chuyên gia cho rằng C# ra đời có thể xóa sổ Java, họ cũng có lý khi đưa
ra nhận định này, là vì Sun càng ngày càng không quan tâm đến Java, hơn nữa lập
trình viên nào cũng biết Java chạy chậm . Visual C#.NET là một công cụ lập trình
cho người lập trình C#. C# còn nhiều ứng dụng khác nữa. Vì C# dùng cho nền.NET
nên đôi khi người ta lẫn lộn và dùng chung các khái niệm C#, C#.NET, Visual C#,
Visual C#.NET. Lập trình C# tại Việt Nam đang được coi là thời thượng. Tuy nhiên
trên thế giới người ta không quan tâm đến việc sử dụng Visual C#.NET hay Visual
Basic.NET, vì chúng nằm trong một giải pháp hợp nhất của Microsoft.
9
Cho đến nay Microsoft đã cho ra nhiều phiên bản của Visual Studio. Visual
Studio 2000, Visual Studio 2005, Visual Studio 2008 và mới nhất là Visual Studio
2010.
2.1.1. Giới thiệu về C#
Ngày càng có nhiều công nghệ, công cụ lập trình dễ sử dụng, có giao diện đẹp,
nhiều chức năng hỗ trợ người lập trình. Phần mềm quản lý bán hàng em sử dụng
Windowns From trong C#.
C# cung cấp một ngôn ngữ lập trình đơn giản, an toàn, hiện đại, hướng đối tượng,
đặt trọng tâm vào internet. Có khả năng thực thi cao cho môi trường .NET. C# là một
ngôn ngữ mới, nhưng tích hợp trong đó tinh hoa của ba thập kỹ phát triển của ngôn
ngữ lập trình. Có thể thấy C# có những đặc trưng quen thuộc của Java, C++, Visual

Basic hay nói cách khác C# được xây dựng trên nền tảng .NET Framework.
C# là một ngôn ngữ rất đơn giản, với khoảng 80 từ khóa và hơn mười kiểu dữ liệu
dựng sẵn, những C# có tính diễn đạt cao, hỗ trợ lập trình cấu trúc, hướng đối tượng,
hướng thành phần. Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là lớp. Lớp định nghĩa
kiểu dữ liệu mới, cho phép mở rộng ngôn ngữ theo hướng cần giải quyết . C# có
những từ khóa dành cho khai báo lớp, phương thức, thuộc tính mới. Hỗ trợ đầy đủ
khái niện trụ cột trong lập trình hướng đối tượng : đóng gói, kế thừa, đa hình.
2.1.2. Lập trình với C#
Quan điểm về kiến trúc .NET là tạo sự dễ dàng, thuận tiện khi phát triển các
phần mềm theo tính hướng đối tượng. Với mục đích này tầng trên cùng của kiến
trúc .NET được thiết kế bao gồm 2 phần : ASP.NET và Windows From
10
Hình: 2.2 Mô hình ứng dụng .NET
2.1.3. Ứng dụng Windows với Windows Form
Sự khác nhau giữa 2 kiểu ứng dụng Windows và Web. Khi ứng dụng web đầu
tiên được tạo ra, người ta phân biệt ứng dựng Windows chạy trên Desktop hay trên
một mạng cục bộ LAN, còn ứng dụng Web được chạy trên Server ở xa và được truy
cập bằng trình duyệt web.
Windows Forms là sự thay thế của .NET trong MFC trong visual C++. Không
như thư viện MFC dùng đóng gói cho tập các hàm Win32 API. Windows Form
hoàn toàn là hướng đối tượng. Mang tính kế thừa dành cho nhà phát triển ứng dụng
trong môi trường .NET.
Mỗi thành phần giao diện còn gọi là component đặt trên Form của Windows
Forms là một thể hiện cụ thể của một lớp nào đó. Component được định vị trên
Form và thay đổi giao diện thông qua các phương thức, thuộc tính của lớp đối
tượng. Các công cụ phát triển trực quan sẽ cho phép kéo thả những thành phần
component lên Form và quản lý chặt chẽ việc khởi tạo mã nguồn mở cũng như
tương tác giữa các thành phần component với nhau.
11
Windows Forms cũng dùng các file tài nguyên (resource file) cho các tác vụ đặt

một ảnh lên Form, lưu dữ liệu text cục bộ tương tự những file resource của
Windows có từ những năm 1980, tuy nhiên khuyên dạng của các file này đã thay
đổi, chúng được viết theo ngôn ngữ và cấu trúc XML dạng chuẩn.
Để xây dựng và kết gắn các component trên một Form có thể sử dụng các bảng
công cụ trực quan trong những môi trường như VS.NET, chẳng hạn như C#,
VB.NET hay C++ hay ngôn ngũ .NET nào đó.
Trong dự án quản lý bán hàng em chọn Windows Form để xây dựng, nó có tính
năng phù hợp cho dự án. Đây Windows Form là công cụ dùng để tạo các ứng dụng
Windows, nó mượn các ưu điểm mạn của ngôn ngữ Visual Basic: dễ sử dụng, hỗ trợ
mô hình RAD đồng thời kết hợp với tính linh động, hướng đối tượng của ngôn ngữ
C#. Việc tạo ứng dụng Windows trở nên hấp dẫn và quen thuộc với các lập trình
viên.
Ứng dụng Windows được tạo bằng hai cách: dùng soạn mã để gõ mã trực tiếp
hoặc dụng bộ công cụ kéo thả của IDE (Intergrate Development Enviroment). Dùng
Visual Studio .NET để soạn mã, nó còn cung cấp một bộ các công cụ kéo thả để làm
việc trong môi trường phát triển tích hợp IDE, IDE cho phép kéo thả rồi tự động
phát sinh mã tương ứng. Trong dự án em dùng bộ công cụ trong Visual Studio để
xây dựng ứng dụng.
2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
Khởi nguồn từ ngôn ngữ SEQUEL của IBM (sáng tạo từ thập niên 70)
SEQUEL chỉ thuần là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu, qua thời gian được bổ sung thêm
 Xây dựng cơ sở dữ liệu
 Quản lý an toàn cho cấu trúc cơ sở dữ liệu : phân quyền bảo mật
Cơ sở dữ liệu của Microsoft SQL Server là một tập hợp dùng để chứa các đối
tượng : bảng dữ liệu (table), bảng ảo (view), thủ tục nội tại (stored procedure) …
cho phép người sử dụng lưu trữ và khai thác các thông tin dữ liệu đã được tổ chức
và lưu trữ bên trong đó. Thông thường, sau khi cài đặt Microsoft SQL Server, hệ
thống sẽ tự động tạo một mố cơ sở dữ liệu mặc định như : Master, Model, Tempdb,
12
Pubs, NorthWind và Msdb, Một SQL Server được phép chứa tối đa có 32,767 các

cơ sở dữ liệu khác nhau.
Một cơ sở dữ liệu của Microsoft SQL Server chỉ do một người dùng tạo ra, tuy
nhiên trong cơ sở dữ liệu này có thể được phép có nhiều người truy cập, sử dụng
và tạo ra nhiều đối tượng dữ liệu khác bên trong nó.
2.2.1. Cấu Trúc Vật Lý Của Một SQL Server Database
Mỗi một database trong SQL Server đều chứa ít nhất một data file chính
(primary), có thể có thêm một hay nhiều data file phụ (Secondary) và một
transaction log file.
• Primary data file (thường có phần mở rộng .mdf) : đây là file chính chứa
data và những system tables.
• Secondary data file (thường có phần mở rộng .ndf) : đây là file phụ thường
chỉ sử dụng khi database được phân chia để chứa trên nhiều dĩa.
• Transaction log file (thường có phần mở rộng .ldf) : đây là file ghi lại tất cả
những thay đổi diễn ra trong một database và chứa đầy đủ thông tin để có
thể roll back hay roll forward khi cần.
Data trong SQL Server được chứa thành từng Page 8KB và 8 page liên tục tạo
thành một Extent như hình vẽ dưới đây:
13
Hình 1: Cấu trúc vật lý của Một SQL Server Database
2.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server (MSSQL) là một trong những
hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng hiện nay. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu
thường được sử dụng với các hệ thống trung bình, với ưu điểm có các công cụ quản
lý mạnh mẽ giúp cho việc quản lý và bảo trì hệ thống dễ dàng , hỗ trợ nhiều phương
pháp lưu trữ, phân vùng và đánh chỉ mục phục vụ cho việc tối ưu hóa hiệu năng .
Với phiên bản MSSQL 2005 Microsoft đã có những cải tiến đáng kể nâng cao hiệu
năng, tính sẵn sàng của hệ thống , khả năng mở rộng và bảo mật . Phiên bản mới này
còn cung cấp nhiều công cụ cho người phát triển ứng dụng được tích hợp với bộ
Visual Studio do Microsoft cung cấp. Dưới đây là mô hình về các dịch vụ của SQL
server 2005.

14
Hình 2.2.2. Các dịch vụ của SQL Server 2005
MSSQL 2005 có 4 dịch vụ lớn : Database Engine,Intergration Service, Reporting
service, Analysis Services. Trong phiên bản MSSQL 2005 này đã có những cải tiến
đáng kể như sau.
• DataBase Engine : được phát triển để thực thi tốt hơn với việc hỗ trợ cả
dữ liệu có cấu trúc và dữ liệu phi cấu trúc( XML).
• Khả năng sẵn sàng của hệ thống được nâng cao hơn vì MSSQL 2005 hỗ trợ
các chức năng : cơ sở dữ liệu gương (Database mirroring), failover
clustering , snapshots và khôi phục dữ liệu nhanh.
• Việc quản lý chỉ mục được thực hiện song song với việc hoạt động của hệ
thống. Người dùng có thể thêm chỉ mục, xây dựng lại chỉ mục hay xóa một
chỉ mục đi trong khi hệ thống vẫn được sử dụng.
• Chức năng phân vùng dữ liệu được hỗ trợ: Trong phiên bản này người dùng
có thể phân vùng các bảng và chỉ mục cũng như quản lý phân vùng dữ liệu
một cách dễ dàng. Việc hỗ trợ phân vùng dữ liệu giúp nâng cao hiệu năng
hoạt động của hệ thống.
• Dịch vụ đồng bộ hóa dữ liệu được mở rộng với việc hỗ trợ mô hình đồng bộ
hóa ngang hàng. Đây là dịch giúp đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy chủ dữ
liệu, dịch vụ này làm khả năng mở rộng của hệ thống được nâng cao.
15
• Dịch vụ tích hợp (Integration Service ) thiết kế lại cho phép người dùng tích
hợp dữ liệu và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Hỗ trợ việc quản
lý chất lượng dữ liệu và làm sạch dữ liệu, một công việc quan trọng trong tiến
trình ETL.
• Dịch vụ phân tích dữ liệu (Analysis Service ): cung cấp khung nhìn tích hợp
và thống nhất về dữ liệu cho người dùng, hỗ trợ việc phân tích dữ liệu .
• Công cụ khai phá dữ liệu (Data mining ) được tích hợp hỗ trợ nhiều thuật
toán khai phá dữ liệu, điều này hỗ trợ cho việc phân tích và khai phá dữ
liệu và xây dựng các hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho người quản lý.

• Dịch vụ xây dựng quản lý báo cáo (Reporting Service) được dựa trên nền
tảng quản trị doanh nghiệp thông minh và được quản lý qua dịch vụ
web. Báo cáo có thể được xây dựng với ngôn ngữ truy vấn MDX. Việc
xây dựng báo cáo dễ dàng thông qua các công cụ trên Business
Intelligent, người dùng truy cập báo cáo dễ dàng và trích xuất ra nhiều
định dạng khác nhau thông qua trình duyệt web.
16
chương 2:KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1.1. Xác định yêu cầu
1.1.1 Cơ cấu tổ chức trung tâm viễn thông VNPT Mai Sơn
Hình 2: cơ cấu tổ chức bộ phận sử dụng phần mềm
- Hệ thống phần mềm cũ: chưa có, chỉ quản lý trên giấy tờ.
Các công việc của bộ phận sự dụng: bộ phận sử dụng trong hệ thống này
là phòng Kinh doanh ,bộ phận thu ngân, bộ phận kế toán, nhân viên bán hàng.
Với các công việc cụ thể sau:
• Quản lý danh sách nhân viên bán hàng: quán lý sẽ tiếp nhận hồ sơ của
nhân viên khi vào làm việc tại cửa hàng. Gồm họ tên,mã nhân viên, số chứng
minh nhân dân,chức vụ, ngày bắt đầu đi làm. Quản lý sẽ thực hiện các thao
tác thêm thông tin nhân viên, xóa nhân viên, cập nhật thông tin nhân viên,
tìm kiếm thông tin nhân viên, in danh sách nhân viên trên bảng danh sách
này.
• Quản lí hàng nhập : Thu ngân tiếp nhận số hàng nhập về tại cữa hàng,
nhập thông tin các mặt hàng vào. Thu ngân có thể them thông tin hàng nhập,
tìm kiếm thông tin hàng nhập, cập nhật thông tin hàng nhập, xóa thông tin
17
Ban Lãnh Đạo
Phòng Kỹ Thuật Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán
Phòng Giao Dịch Khách Hàng
hàng hàng nhập ,thống kê danh sách các mặt hàng đã nhập. bảng này gốm

các thông tin sau: Mã hàng, tên hàng, số lương, đơn vị nhập, giá nhập,ngày
nhập.
• Quản lý bảng giá : thu ngân tiếp nhận các thông tin giá cả về các mặt hàng từ
phòng kinh doanh. Nhân viên thu ngân thực hiện các chức năng :thêm thông
tin bảng giá, tìm kiếm thông tin bảng giá, cập nhật thông tin bảng giá, xóa
thông tin bảng giá, in bảng giá. Bảng này gốm các thông tin : mã hàng, tên
hàng, tình trạng, giá bán.
• Quản lý bán hàng: Nhân viên thu ngân nhập vào mã hàng và số lượng
hàng. Thu ngân có thể thực hiện các thao tác: thêm thông tin bán hàng, xóa
thông thông tin bán hàng , sữa thông tin bán hàng, tìm kiếm thông tin bán
hàng, cập nhật thông tin bán hàng và in ấn hóa đơn cho khách. Bảng này
gốm các thông tin sau: Mã hàng, tên hàng, số lượng, tình trạng.
• Quản lý doanh thu: kế toán thống kê lại doanh thu từng ngày, tháng .kế
toán có thể thực hiên các thao tác : thêm thông tin doanh thu,tìm kiếm thông
tin doanh thu, xóa thông tin doanh thu, cập nhật thông tin doanh thu, thống
kê doanh thu, in ấn danh sách doanh thu(ngày,tháng,năm). Bảng này gốm
các thông tin sau: ngày, tổng thu, tổng chi, tính doanh thu trong khoảng thời
gian.
• Quản lí đăng nhập hệ thống: Trưởng phòng kinh doanh đóng vai trò là
admin quản lí các user đăng nhập hệ thống. gồm các chức năng: thêm thông
tin tài khoản, xóa thông tin cá nhân, cập nhật thông tin tải khoản.
18
2.1. Thiết kế hệ thống
2.1.1. Các yêu cầu hệ thống
a. Quản lý thông tin
- Quản lý khách hàng.
- Quản lý nhân viên
- Quản lý nhà cung cấp.
- Quản lý kho hàng (điện thoại, sim, máy tính, thẻ cào ).
- Giá.

- Phiếu yêu cầu, đơn đặt hàng.
- Phiếu nhập.
- Phiếu xuất.
- Phiếu chi.
- Phiếu thu.
- Tồn kho.
b. Cập nhật thông tin
- Cập nhật hàng hóa
- Cập nhật khách hàng
- Cập nhật kho hàng
- Cập nhật nhân viên
- Cập nhật mua bán
c. Tìm kiếm thông tin
- Tìm kiếm hàng hóa
- Tìm kiếm khách hàng
- Tìm kiếm nhân viên
- Tìm kiếm hóa đơn(mua bán)
- Tìm kiếm kho hàng
d. Lập báo cáo.
19
- Doanh thu của trung tâm trong khoảng thời gian nào đó
- Trong một thời gian, giai đoạn, loại hàng nào đã được nhập xuất với số
lượng, đơn giá, trị giá hay số lượng tồn là bao nhiêu ,….
2.1.2. Phân tích chức năng
Một hệ thống bất kỳ đều là một thể thống nhất, do vậy các chức năng sẽ có các
mối liên hệ với nhau. Biểu đồ luồng dữ liệu sẽ cho phép ta diễn tả trình xử lý thông
tin giữa các chức năng, mối liên hệ giữa các chức năng và trình tự thực hiện chúng
trong hệ thống.
Để biểu diễn các chức năng ta có một số quy tắc
- Chức năng: Là một quá trình biến đổi dữ liệu, trong sơ đồ luồng dữ liệu

các chức năng hoặc tiến trình được hiểu là các quá trình biến đổi thông tin. Từ
thông tin đầu vào nó biến đổi, tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin và tạo ra
thông tin mới tổ chức thành thông tin đầu ra phục vụ cho hoạt động của hệ thống
như lưu vào kho dữ liệu hoặc gửi cho các tiến trình hoặc bộ phận khác. Một chức
năng được biểu diễn bởi một hình ovan:
- Luồng dữ liệu: Là tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra của một chức năng
nào đó. Một luồng dữ liệu được biểu diễn bằng một mũi tên, trên đó có viết tên của
luồng dữ liệu:
- Kho dữ liệu: là dữ liệu được lưu lại để có thể truy cập lần sau. Trong sơ đồ
luồng dữ liệu các kho dữ liệu thể hiện các thông tin cần lưu hoặc lưu dưới dạng vật
lý các kho dữ liệu này có thể là các tập dữ liệu, các cặp hồ sơ, các tệp thông tin
20
Tên chức năng
trên đĩa. Trong sơ đồ dữ liệu dưới tên ghi dữ liệu chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến các
thông tin được chứa trong đó. Ví dụ như: thông tin nhân viên, hàng như hình vẽ,
ở giữa là tên kho dữ liệu:
+ Tên của kho dữ liệu: là Danh từ + tính từ
+ Kho dữ liệu chỉ lưu trữ thông tin chứ không làm thay đổi thông tin, giữa các kho
không có sự trao đổi thông tin.
+ Giữa 2 kho dữ liệu không trao đổi thông tin với nhau.
+ Liên quan giữa kho dữ liệu và chức năng có các tình huống như sau:
+) Cất hay ghi dữ liệu vào kho
+) Đọc dữ liệu từ kho
21
+) Cập nhật dữ liệu trong kho
+ Tác nhân ngoài: Là thực thể ngoài hệ thống có trao đổi thông tin với hệ thống.
Yếu tố bên ngoài, hay trong được gọi là tác nhân ngoài. Có thể là một người, một
nhóm người hay một tổ chức ở bên ngoài hệ thống nhưng có mối liên hệ với hệ thống.
Sự có mặt của yếu tố bên ngoài trong sơ đồ dòng dữ liệu nghiệp vụ cho việc xác định
rõ hơn giới hạn của hệ thống và mối liên hệ giưa hệ thống với yếu tố bên ngoài, nó

cũng có thể là nơi cung cấp thông tin cho hệ thống hoặc nhận thông tin từ hệ thống.
Nhân tố bên ngoài là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn cung cấp thông tin
cho hệ thống và là nơi nhận các sản phẩm của hệ thống. Một tác nhân ngoài được vẽ
bằng hình chữ nhật bên trong có tên tác nhân ngoài.
+ Tác nhân trong: Trong khi các nhân tố bên ngoài luôn luôn là một danh từ,
biểu thị cho một bộ phận một phòng ban hoặc một tổ chức thì các nhân tố bên trong
bao giờ cũng ở dạng động từ hoặc bổ ngữ.
+ Các nhân tố bên trong là một chức năng hoặc một tiến trình bên trong hệ
thống. Các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài đều có thể sử dụng nhiều lần trên
cùng một trang sơ đồ, điều đó làm cho sơ đồ dễ đọc, dễ hiểu hơn.
22
Tên tác nhân ngoài
Tên tác nhân trong
2.1.3. Biểu đồ phân cấp chức năng
Hình 3:Biểu đồ phân cấp chức năng
23
Lập Báo Cáo
BC Doanh
Thu
Tháng,Quý,Nă
mm
Tìm kiếm thông
tin
Cập nhật thông
tin
Quản lý thông
tin
Quản lý bán
hàng
Quản lý

kho
QL
Nhập/Xuất
QL Kiểm tra
QL Lập Phiếu
n/x
QL Nhân
Viên
QL Mua Bán
QL Mua
Hàng
QL Bán hàng
QL Hóa đơn
CN hàng hóa
CN khách
hàng
CN Kho
CN hàng
nhập
CN hàng xuất
CN Tồn kho
CN Nhân
viên
CN Mua Bán
TK hàng hóa
TK khách
hàng
TK nhân viên
TK Hóa đơn
TK Kho

2.2.1 Sơ đồ ngữ cảnh
Hình 4:Sơ đồ ngữ cảnh
24
2.0
HỆ THỐNG
QUẢN LÝ BÁN
HÀNG
KHÁCH
HÀNG
NHÀ CUNG
CẤP
BAN QUẢN LÝ
Bảng báo giá
Đơn đặt hàng
Phiếu thanh toán
Hóa đơn bán
Bảng báo giá
Phiếu đặt hàng
Đơn đặt hàng
Phiếu giao hàng
Phiếu Thu
2.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Hình 5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
25
Đơn đặt hàng
2.0
CẬP NHẬT
THÔNG TIN
Nhà cung cấp
Nhân Viên

Hàng hóa
Khách Hàng
Phiếu giao hàng
Thông tin sản phẩm
Phiếu thanh toán
Khách hàng
Thông tin khách hàng
KHÁCH HÀNG
Yêu cầu mua hàng
Hồi âm
Khách hàng
1.0
QUẢN LÝ
THÔNG TIN
Giao hàng
Phiếu thanh toán
Phiếu thanh toán
Đơn đặt hàng
Hàng hóa
Góp ý
Thông tin nhân viên
Kết quả báo cáo
Tìm kiếm
3.0
TÌM KIẾM
Nhân Viên
Tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
4.0
BÁO CÁO

Khách Hàng
Quản Lý
Yêu cầu báo
cáo
Kết quả Tìm kiếm
Hàng hóa
Nhân Viên
Khách Hàng
Nhân Viên
Hàng hóa
Hóa đơn bán

×