Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

những rủi ro trong khinh doanh ngoại hối và cách phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.63 KB, 23 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây ra
những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống ngân hàng. Mối
quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng
phải chủ động trong mọi tình huống, dự báo, dự đoán được khả năng xảy ra và định
lượng rủi ro. Từ đó có biện pháp phòng ngừa hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại
tệ trong giao dịch thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư
quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế và cả cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ
giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi
vay bằng ngoại tệ. Như vậy nhu cầu về ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như sự phát
triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trong tiến trình
hội nhập là rất lớn. Tuy nhiên, do trình độ quản lý của cán bộ NHTM ở nước ta
hiện nay còn thiếu chuyên nghiệp. Vì vậy các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết.
I. Những tồn tại trong hoạt động ngân hàng hiện nay
1. Đối với hoạt động huy động vốn:
Sự phân chia thị trường bởi nhiều kênh huy động vốn khác, như: tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm, các tổ chức tài chính khác, gây rất nhiều khó khăn trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Đặc biệt là tiết kiệm bưu điện với lợi thế về
mạng lưới rộng khắp, cho phép thực hiện các giải pháp kỹ thuật hiện đại trong việc
gửi và rút tiền: nhanh, thuận tiện và an toàn, đã thu hút rất nhiều vốn nhàn rỗi trong
dân cư.
2. Đối với hoạt động tín dụng:
Tuy mức dư nợ trong những năm gần đây, tăng trưởng khá phù hợp với tốc
độ phát triển của nền kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân
hàng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc. Các rủi ro này chủ yếu là do thủ tục pháp lý
1
và yếu tố chủ quan làm kéo dài thời gian thu hồi nợ và gây lỗ cho ngân hàng vì thời
gian kéo dài, tài sản hư hao, vốn tồn đọng.
Hệ thống báo cáo tài chính, kế toán thống kê của khách hàng nhất là các


doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu chính xác, không đầy đủ và không cập nhật đã hạn
chế đáng kể tính hiệu quả trong việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng, tạo khó khăn trong quá trình thẩm định, xem xét và duyệt vay của
ngân hàng. Độ tin cậy thấp, rủi ro cao vì thế ngân hàng khó cho vay tín chấp.
3. Đối với hoạt động thanh toán:
Hạ tầng kỹ thuật của các ngân hàng không đồng bộ vẫn còn ngân hàng chưa
tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tâm lý thích sử dụng tiền mặt
đã hạn chế rất nhiều trong các thanh toán không dùng tiền mặt Tuy nhiên so với
nhu cầu phát triển của nền kinh tế, qui mô dân số, sự phát triển của tài khoản cá
nhân kể về số lượng lẫn số dư trên tài khoản vẫn còn hạn chế. Đây là khó khăn của
ngân hàng trong hoạt động thanh toán thẻ điện tử, thanh toán không dùng tiền
mặt.
4. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế
Mặc dù bội chi tăng dần theo đà tăng trưởng xuất nhập khẩu và luồng vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam có sụt giảm theo xu thế toàn cầu,
không chắc chắn về tình hình kinh tế của các nước phát triển nhưng các NHTM
không có biểu hiện thiếu hụt ngoại tệ trong thanh toán.
II. Những thuận lợi và khó khăn của NHTMCP trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ
1. Những thuận lợi
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng TMCP trong
những năm gần đây có sự chuyển biến tích cực. Với hàng loạt các thông tư, quyết
định về quản lý ngoại hối đã góp phần không nhỏ trong hoạt động KDNT nói riêng
và hoạt động ngân hàng nói chung.
2. Những mặt khó khăn
2
Khác với các nước khác trên thế giới, thị trường ngoại tệ tiền mặt ở Việt
Nam phát triển khá mạnh. Thị trường ngầm tiền mặt ngoại tệ phục vụ cho bộ phận
nhập khẩu lậu qua đường biên giới cộng với nhu cầu thích sử dụng ngoại tệ tiền
mặt của dân chúng nên thị trường này càng sôi động. Tỷ giá ở thị trường này luôn

cao hơn ngân hàng. Ngoài ra, chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ ở các ngân
hàng ở Việt Nam luôn ở mức cao vì các nguyên nhân như chi phí cho xuất khẩu
ngoại tệ tiền mặt khá cao. Chi phí quản lý tiền mặt ngoại tệ cao, tiền mặt tồn kho
không được trả lãi như tài khoản tiền gửi trong khi đó ngân hàng phải trả lãi huy
động.Doanh số mua rất nhỏ và chi phí cho giấy tờ, cho nhân viên thu đổi cao. Đồng
thời rủi ro giao dịch tiền mặt ngoại tệ cao (ngoại tệ giả, séc giả). Thị trường tiền
mặt ngoại tệ qua ngân hàng không có tính cạnh tranh, bị chi phối nhiều bởi hoạt
động của thị trường ngầm.
Mặt khác, thị trường tiền tệ cũng như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt
động kém sôi động, cho nên tỷ giá và lãi suất được hình thành trên thị trường này
không phản ánh đúng thực chất cung cầu ngoại tệ. Vai trò của ngân hàng nhà nước
điều hành thị trường ngoại hối, là cầu nối giữa cung cầu ngoại tệ, tạo ra tính thanh
khoản cao nhất cho hệ thống ngân hàng trong các năm qua còn mờ nhạt
III. Các sản phẩm KDNT đang áp dụng
+ Mua/Bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ: Là giao dịch hai bên thực hiện mua/bán
một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch và
kết thúc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc tiếp theo.
Những lợi ích chính:
• Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm.
• Góp vốn liên doanh với nước ngoài.
• Đóng hội phí cho các tổ chức quốc tế.
• Đi công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài.
• Có thể thanh toán ngay trong ngày (today), thanh toán vào ngày hôm sau
(tom) hoặc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch (spot).
Những đặc điểm cơ bản:
• Tỷ giá mua/bán là tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao dịch.
3
• Thời gian thực hiện thanh toán tối đa không quá 02 ngày làm việc tiếp theo
sau ngày giao dịch.

• Đáp ứng được đa dạng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng.
+ Mua/Bán kỳ hạn (FORWARD) ngoại tệ:
Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua/bán với nhau một lượng ngoại tệ theo mức tỷ
giá được xác định vào thời điểm cam kết và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào
thời điểm xác định trong tương lai.
Những lợi ích chính:
• Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh toán xuất nhập
khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đầu tư
• Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí
trong tương lai khách hàng.
Những đặc điểm cơ bản:
• Tỷ giá kỳ hạn:
o Đối với giao dịch giữa VNĐ với USD là tỷ giá được xác định vào
ngày giao dịch trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch giữa hai mức lãi suất
hiện hành là lãi suất cơ bản của VNĐ (tính theo năm) do NHNNVN công bố
và lãi suất mục tiêu của USD do Cục dự trữ Liên bang Mỹ công bố.
o Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ khác USD và tỷ giá giữa
các ngoại tệ với nhau dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa NHCT và khách hàng.
• Thời gian thanh toán:
o Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ kỳ hạn thanh toán tối
thiểu là 03 ngày, tối đa là 365 ngày kề từ ngày giao dịch.
o Đối với giao dịch giữa hai loại ngoại tệ với nhau kỳ hạn thanh toán
dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa NHCT và khách hàng.
+ Hoán đổi (SWAP) ngoại tệ:
Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền
được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác
nhau và tỷ giá của 2 giao dịch được xác định ngay tại thời điểm giao dịch.
Những lợi ích chính:
• Giúp doanh nghiệp XNK quản lý dòng tiền hiệu quả.
• Sử dụng ngay được nguồn ngoại tệ sẽ có trong tương lai.

• Có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền.
• Phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu tới thu nhập và chi phí
trong tương lai.
Những đặc điểm cơ bản:
• Giao dịch hoán đổi có hai dạng gồm hoặc giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn hoặc giao dịch kỳ hạn và giao dịch kỳ hạn.
• Tỷ giá giao dịch: một giao dịch hoán đổi bao gồm 2 tỷ giá khác nhau, hoặc tỷ
giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn hoặc tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá kỳ hạn tương ứng với
hai dạng giao dịch trên.
4
• Thời hạn thanh toán cũng có đặc điểm tương tự gồm hoặc thanh toán giao
ngay và thanh toán kỳ hạn hoặc thanh toán kỳ hạn và thanh toán kỳ hạn.
+ Quyền chọn (Option) ngoại tệ:
Là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có
quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một
mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua
quyền chọn thực hiện quyền của mình thì bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua
lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.
Những lợi ích chính:
• Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khách hàng, đồng thời có thể giúp khách hàng thu
thêm được lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo chiều có lợi.
• Xác định trước được mức chi phí tối đa (quyền chọn mua) hay mức lãi tối
thiểu (quyền chọn bán) trong các giao dịch ngoại tệ tương lai.
• Giúp khách hàng lựa chọn được mức tỷ giá mong muốn.
Những đặc điểm chính:
• Có 2 kiểu quyền chọn:
o Quyền chọn kiểu Châu âu, là loại quyền chọn mà bên mua chỉ được
thực hiện quyền vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
o Quyền chọn kiểu Mỹ, là loại quyền chọn mà bên mua có thể thực hiện
quyền vào bất kỳ ngày nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.

• Kỳ hạn của hợp đồng: từ 3 – 365 ngày.
• Tỷ giá thực hiện: Tỷ giá mà người mua quyền được mua hoặc bán ngoại tệ.
Tỷ giá này do khách hàng tự lựa chọn.
• Phí quyền chọn: là số tiền mà người mua phải trả cho người bán để có được
quyền mua hoặc quyền bán ngoại tệ.
IV. Các loại hình rủi ro trong NH thương mại cổ phần
1. Rủi ro tín dụng quốc tế
Đây là rủi ro xuất hiện khi bên đối tác không thực hiện trách nhiệm. Rủi ro
tín dụng quốc tế gồm có rủi ro thực hiện và rủi ro thanh toán (đối tác không thực
hiện trách nhiệm khi đến hạn thanh toán). Do sự chênh lệch về thời gian thanh toán
giữa các đồng tiền nên các NH khó kiểm soát được khoản tiền khách hàng đã vào
tài khoản của mình hay chưa. Trong khi đó, NH đã phải chuyển tiền cho khách
hàng theo như hợp đồng đã thoả thuận. Thời gian cut off time (đóng cửa) của các
giao dịch cũng là trở ngại của NH trong quá trình chuyển tiền. Tuy nhiên, rủi ro
5
này có thể tránh khỏi nếu các bên đều sử dụng hệ thống thanh toán bù trừ CLS
(Clearing Systems).
2. Rủi ro tài chính (Financial risk)
Khi trạng thái ngoại tệ không cân bằng thì rủi ro này xuất hiện. Trong
trường hợp, trạng thái ngoại tệ cân bằng nhưng khác nhau về thời gian thì rủi ro tỷ
lệ Swap xảy ra. Nhu cầu khách hàng rất đa dạng và phong phú, khách hàng cần loại
ngoại tệ khác nhau, thời gian mua bán khác nhau nên rủi ro này thường xảy ra. Đôi
khi, rủi ro xảy ra chỉ vì tại thời điểm giao dịch của khách hàng, các đối tác của NH
không giao dịch vì thế NH phải tự yết giá cho khách hàng. Khi tỷ giá thay đổi, mua
hay bán các đồng ngoại tệ đều sẽ bộc lộ rủi ro ngoại tệ.
Rủi ro tài chính là rủi ro dẫn đến tổn thất do thị trường tài chính mang lại
như rủi ro về lãi suất, tỷ giá, rủi ro về biến động giá chứng khoán, rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản. Trừ rủi ro kinh doanh là bất khả kháng, rủi ro về tài chính
thường được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh
doanh do chính ngân hàng không phòng ngừa.

3. Rủi ro hoạt động
Đó là những yếu tố thuộc về con người như kiến thức tổng quát, kiến thức
chuyên môn, khả năng phân tích, sức khỏe, trạng thái, yếu tố tâm lý, ngôn ngữ,
phẩm chất, môi trường làm việc. Những yếu tố thuộc về máy móc: thiếu trang thiết
bị, máy móc nghiệp vụ nên thiếu thông tin và cơ cấu tổ chức chưa phù hợp, nhiều
nhân viên giao dịch không có khả năng thích ứng khi hoạt động KDNT phát triển.
4. Rủi ro kiểm soát
Rủi ro khi kiểm soát viên sai sót trong quá trình kiểm tra chứng từ, lập thiếu
chừng từ trong mua bán ngoại tệ làm cho trạng thái ngoại tệ khác với thực tế,
không quản lý được chính xác trạng thái ngoại tệ. Rủi ro có thể là do sự thay đổi
quá nhanh của giá cả mà cũng có thể là rủi ro do thấu chi tài khoản.
Ngoài ra, rủi ro do tình hình chính trị bất ổn đưa đến giá cả các loại ngoại tệ
biến đổi quá nhanh không đúng với dự đoán.
6
5. Rủi ro hối đoái
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ
cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu hoạt động thuận lợi.
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do sự biến
động về tỷ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược
lại thì bị lỗ.
Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, với biến đổi của tỷ giá hối đoái,
bất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay ngắn, đối với một đồng tiền nhất định, đều
có thể tạo cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái.
Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá trị ngoại hối, cụ thể:
• Nếu ngân hàng có dư dật về ngoai tệ nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân
hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
• Nếu ngân hàng ở vị đoản về loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá,
ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi nếu ngoại tệ đó xuống giá.

Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy cơ gây tổn thất
cho các nhà giao dịch. Dư dật về ngoại tệ càng lớn thì rủi ro càng cao khi tỷ giá
giảm; ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi ro cũng không ít khi tỷ
giá giảm.
Khi phân biệt tình hình lãi, lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, người ta so sánh số
lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lỗ, lãi dự kiến, qua đó đánh giá chất lượng quản lý
rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
6. Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền
gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng phải đi
vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản Có của mình để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.
Mọi ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán.
Khả năng chi trả là khả năng đáp ứng được nhu cầu chi trả hiện tại, đột xuất, và
trong tương lai.
7
Khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, nếu không được giải quyết kịp thời có thể
dẫn đến mất khả năng chi trả. Khi ngân hàng thừa khả năng chi trả sẽ đẫn đến đọng
vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa quá lớn,
trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp, nên một số ngân hàng đã dùng vốn huy
động ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả
năng chi trả tạm thời cho người gửi tiền.
Khi đến hạn, các khoản cho vay khó thu hồi được, uy tín của ngân hàng giảm sút,
người gửi tiền và người đi vay thường phản ứng trước những khó khăn của ngân
hàng bằng cách sử dụng hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho những nhu
cầu về sau hoặc rút hết số dư tiền gửi vì sợ có thể không rút được.
Tất cả những khía cạnh trên dẫn đến những rủi ro trong thanh toán của ngân hàng.
Các nhà chuyên môn khẳng định rằng đây là loại rủi ro riêng của ngân hàng và liên

quan đến sự sống còn của ngân hàng. Rủi ro này thường là hậu quả của một hay
nhiều loại rủi ro mà ngân hàng không lường trước được.
Trong trường hợp này, vốn tự có của ngân hàng không có khả năng bù đắp hết tất
cả các khoản mất mát, thiệt hại, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ hay phá sản.
Tóm lại, trong kinh doanh ngoại tệ, rủi ro rất dễ dàng xảy ra. Một biến động
về kinh tế, chính trị hay tin đồn bất lợi nào đó của các quốc gia cũng là nguyên
nhân gây đến sự thay đổi nhanh chóng của tỷ giá . Nếu như trạng thái lúc đó của
NH đi ngược với xu hướng của thị trường thì RR là điều không thể tránh khỏi. Rủi
ro trong KDNT là điều không thể lường trước được nó có thể làm phá sản một NH
nếu không có biện pháp phòng ngừa rủi ro.
V. Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các
ngân hàng TMCP Việt Nam
1. Trên thị trường quốc tế
8
Sự mất giá của USD so với các ngoại tệ trên thị trường quốc tế gây nên sức
ép nhu cầu USD trong thanh toán xuất nhập khẩu. Trong khi USD mất giá so với
các đồng tiền trong khu vực thì USD vẫn tăng giá so với VNĐ. Điều này chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn yếu dù được kích thích bằng tỷ
giá vẫn không tạo được động lực cho hàng xuất khẩu.
Kinh tế thế giới những tháng đầu năm 2011 đã phục hồi chậm lại do những khó
khăn từ các đầu tàu kinh tế, như xu hướng giảm phát của kinh tế Nhật Bản, việc
chủ động điều chỉnh tốc độ tăng trưởng chậm lại ở Trung Quốc, những khó khăn về
nợ công ở châu Âu; đặc biệt là trước những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng
chính trị ở 11 nước Bắc Phi, Trung Ðông và thảm họa thiên tai tại Nhật Bản (ước
tính, lấy đi ít nhất 0,5% tăng trưởng kinh tế toàn cầu). Trong bối cảnh đó, kinh tế
thế giới lại phải đối mặt với những khó khăn, thách thức khác:
Lạm phát đang trở thành mối lo hàng đầu của tất cả các quốc gia, khi mà chỉ số
chung của các loại hàng hóa nguyên liệu thô đã tăng 8% chỉ trong vài tháng do ảnh
hưởng từ các chương trình nới lỏng tiền tệ của nhiều nền kinh tế lớn trong năm
2010 và tình hình bất ổn chính trị tại Bắc Phi, Trung Ðông. Nhiều nước ở châu Á

có mức lạm phát cao nhất trong nhiều năm qua, như Trung Quốc 5%, Ấn Ðộ 8,2%,
Hàn Quốc 4,7% Trong bối cảnh đó, thảm họa động đất, sóng thần và nguy cơ ảnh
hưởng phóng xạ từ Nhật Bản đang có nguy cơ đẩy lạm phát tiếp tục tăng cao hơn
tại châu Á do nhu cầu nhập khẩu năng lượng, vật tư xây dựng, nông hải sản của
Nhật Bản tăng mạnh, trong khi nguồn cung xuất khẩu các chi tiết công nghệ của
Nhật Bản cho các ngành sản xuất hàng điện tử của châu Á giảm (giá của các bộ
mạch vi xử lý được sử dụng trong các thiết bị điện tử đã tăng 8%, khí tự nhiên hóa
lỏng tăng hơn 10% tại thị trường châu Á kể từ sau thảm họa này).
Thị trường tài chính tiền tệ quốc tế vẫn biến động phức tạp. Thị trường bất động
sản của hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc chưa có dấu hiệu
tích cực và đang ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang chuyển từ trạng thái tăng trưởng yếu sang lạm
phát cao, nhiều nước đã phải thay đổi lại chính sách kinh tế theo hướng chuyển
mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng sang tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát; với những biện pháp chủ yếu như: Thắt chặt chính sách tiền tệ thông qua
nâng lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Ngân hàng Trung ương châu Âu, Trung
Quốc, Nga, Ấn Ðộ ); Ðưa ra các gói hỗ trợ tài chính để tăng lương cho người lao
động bù lạm phát, hỗ trợ cho sinh viên và người thất nghiệp để cải thiện phúc lợi xã
hội (A-rập Xê-út, Thái-lan ); Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm tổng chi
nhưng tăng chi cho khu vực nông nghiệp để bảo đảm an ninh lương thực và an sinh
xã hội cho khu vực nông thôn (Trung Quốc, Ấn Ðộ); Tiếp tục duy trì các chương
trình trợ giá cho các mặt hàng chiến lược (Ấn Ðộ, An-giê-ri, Ma-rốc đối với mặt
9
hàng lương thực, thực phẩm, In-đô-nê-xi-a, Gioóc-đa-ni đối với xăng, dầu ).
Nhiều nước lớn đã phải điều chỉnh lại mục tiêu phát triển theo hướng bền vững và
hướng nội, như trong kế hoạch phát triển mới nhất Trung Quốc đã hạ mục tiêu tăng
trưởng GDP trong 5 năm tới xuống 7%/năm, so với 7,5% trong 5 năm qua. Chính
sách của chính quyền Mỹ hiện cũng tập trung chủ yếu vào các vấn đề đối nội, coi
trọng phát triển nội lực, cơ cấu lại nền kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, tái cấu
trúc lại bộ máy chính quyền liên bang.

Dự báo, những chính sách có tính chất thắt lưng buộc bụng và thắt chặt tiền tệ của
các nước sẽ khiến cho nền kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại trong ngắn hạn;
lạm phát sẽ được kiểm soát nhưng chỉ trong trường hợp không gặp bất lợi từ giá
dầu và giá lương thực, thực phẩm; và tại một vài nước, những khó khăn về kinh tế
sẽ là yếu tố để chuyển hóa thành những bất ổn về chính trị - xã hội.
2. Trên thị trường trong nước
Lạm phát trở thành nguy cơ lớn nhất đối với nền kinh tế (chỉ số giá tiêu dùng
quý I tăng 6,12%, mức tăng cao nhất so cùng kỳ ba năm trở lại đây) do nguyên
nhân 'nhập khẩu lạm phát' từ thế giới, ở trong nước giá lương thực, thực phẩm tăng
liên tục vì mất mùa do tình hình thời tiết phức tạp và nhất là quá trình tăng trưởng
thời gian qua của nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào việc bơm vốn; (2) Cán cân
thương mại thâm hụt ở mức cao (trung bình nhập siêu mỗi tháng một tỷ USD) do
giá các nguyên, nhiên liệu nhập khẩu tăng mạnh, trong khi xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn, do nhu cầu tiêu dùng thế giới phục hồi chậm. Vấn đề nhập siêu đang gây áp
lực lên dự trữ ngoại hối quốc gia, tác động tới tỷ giá USD/VND, đồng thời gián
tiếp làm gia tăng nguy cơ lạm phát đối với nền kinh tế; (3) Hoạt động sản xuất,
kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn do chi phí nhập khẩu
tăng; một số ngành sản xuất đang có sự liên thông với chuỗi cung ứng toàn cầu,
như ngành lắp ráp ô-tô, máy tính, điện tử sẽ bị tác động do sự đình đốn của các
hãng sản xuất Nhật Bản sau thảm họa động đất sóng thần cũng ảnh hưởng đến thị
trường ngoại tệ. Trong năm 2011, thị trường ngoại tệ trong nước hoạt động tương
đối hiệu quả. Công tác quản lý ngoại hối đã được thực hiện tương đối đồng bộ cùng
với các chính sách thu hút vốn đầu tư, chuyển tiền kiều hối tạo thế chủ động cho
10
các NHTM trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Chính sách về nới rộng biên độ và
kiểm soát trạng thái ngoại tệ làm cho tỷ giá vận hành theo cơ chế thị trường cũng
góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp lý của nền kinh tế và từng bước mở rộng
quyền tự chủ trong việc sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin tác động trực tiếp đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ thương mại có nhiều

thay đổi đòi hỏi, yêu cầu về dịch vụ NH ngày càng cao. Hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với hoạt động NH.
VI. Nguyên nhân rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
1. Sự biến đổi của môi trường kinh doanh
Theo một số chuyên gia kinh tế trên thế giới, thời kỳ phát triển và tăng
trưởng cao của hệ thống NH toàn cầu đã thực sự kết thúc. Từ đây hệ thống này phải
đương đầu với vô số những khó khăn như hậu quả tất yếu của chu kỳ kinh tế, hoạt
động thoái hóa lạm dụng thị trường. Vào thời điểm hiện nay, thị trường tài chính
đang có nhiều thay đổi bất lợi thì những nền tảng cơ bản lại trở nên cực kỳ quan
trọng trong việc định hướng hoạt động kinh doanh. Sự lựa chọn đường lối của ngân
hàng là một vấn đề nan giải nên rất khó khi chọn chiến lược kinh doanh và phát
triển của NH nên theo xu hướng NH bán lẻ, bán buôn, mô hình kinh doanh các sản
phẩm bảo hiểm, hưu trí hay chỉ chú trọng với hoạt động NH toàn cầu.
2. Cơ chế hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.1. Trạng thái ngoại tệ.
Ngân hàng Nhà nước quản lý rủi ro hoạt động KDNT của các NHTM thông
qua quyết định kiểm soát về trạng thái ngoại tệ. Tổng các loại ngoại tệ chỉ có thể
chiếm tối đa một tỷ lệ phần trăm nhất định đối với vốn tự có.
Trạng thái nguyên tệ của một loại ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản Có
và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này bao gồm cả các tài khoản mua bán ngoại tệ
ngoại bảng tương ứng.
2.2. Vốn tự có còn hạn chế.
11
Vốn tự có của NH được tính theo số thực có sau khi đã trừ các khoản lỗ kinh
doanh và số giảm tài sản cố định (nếu có). Vốn tự có gồm các khoản sau: Nguồn
vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt (để bù đắp rủi ro),
nguồn vốn tự bổ sung để xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, lợi nhuận
chưa chia, giá trị tăng thêm khi định giá lại tài sản cố định, các loại vốn và quỹ
khác (vốn cố định, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ phát triển nghiệp vụ, khen
thưởng, phúc lợi, và các loại vốn khác như chênh lệch giá vàng, tỷ giá ngoại tệ vốn

bảo toàn).
2.3. Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại còn yếu kém.
Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay là vấn đề vốn điều lệ. Tiềm lực
tài chính thể hiện qua vốn điều lệ và kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vốn tự
có là khoản dùng để bù đắp rủi ro, là điều kiện để đảm bảo an toàn trong hoạt động
của NH, tạo uy tín và niềm tin trong công chúng. Nếu tính theo thông lệ quốc tế tỷ
trọng vốn tự có phải chiếm tối thiểu 8% tổng tài sản có thì vốn tự có thấp sẽ làm
cho hoạt động tín dụng bị thu hẹp. Điểm riêng biệt của các NHTMCP Việt Nam so
với các nước khác là sự hợp tác của NH trong các dự án đồng tài trợ. Thêm vào đó
là thiếu sự năng động của hoạt động của thị trường liên ngân hàng càng làm cho
hiệu quả sử dụng vốn trên toàn hệ thống thấp.
2.4. Một số nguyên nhân khác:
- Trang thiết bị, máy móc, nguồn thông tin kịp thời sẽ giúp cho hoạt động
KDNT hiệu quả hơn.
- Hoạt động KDNT là hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khả năng
phân tích, đánh giá và phán đoán diễn biến thị trường tài chính quốc tế của người
KDNT.
- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng cũng như cơ cấu tổ chức của bộ phận KDNT
có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động KDNT. Cơ cấu tổ chức giữa các bộ phận có
liên quan với hoạt động KDNT hợp lý sẽ giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.Vấn đề
12
thời cơ, ra quyết định kinh doanh kịp thời, đúng lúc là điều hết sức cần thiết trong
hoạt động KDNT.
- Những tin đồn, những cuộc giao dịch lớn, can thiệp của ngân hàng trung
ương các nước, cắt lãi suất của ngân hàng trung ương, những thông tin không dự
đoán trước, các chỉ số thống kê kinh tế có thể ảnh hưởng nhanh chóng và mạnh mẽ
lên thị trường. Bên cạnh đó việc thiếu những cán bộ chuyên môn giỏi có đủ trình
độ và kinh nghiệm để phân tích, đánh giá tình hình kinh tế dẫn đến hoạt động
KDNT không có hiệu quả. Việc chấp hành pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp
vụ KDNT, quy định về quản lý rủi ro còn chưa được thực hiện nghiêm túc.

Kỹ năng quản lý của NHTM Việt Nam còn tụt hậu so với các nước trong khu
vực. Tuy một số NH có sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính cố gắng tiếp cận với sự
tiến bộ của thế giới nhưng sự đổi mới còn trì trệ so với những biến đổi nhanh chóng
của công cụ và cách thức quản lý mới. Điều quan trọng nhất là sự đổi mới thực sự
trên cơ sở điều hành bằng công nghệ quản lý NH hiện đại.
VII. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong KDNT
1. Đẩy mạnh mua bán ngoại tệ có kỳ hạn
Nghiệp vụ này giúp tránh được rủi ro kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá thay đổi
theo chiều hướng bất lợi. Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ
mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm
ký kết hợp đồng.
2. Thực hiện hoán đổi trong mua bán ngoại tệ
Nghiệp vụ bao gồm hai hoạt động giao ngay và kỳ hạn theo hướng ngược lại
với giao ngay. Mua ngoại tệ theo giao ngay và bán ngoại tệ đó theo kỳ hạn hoặc
ngược lại. Mục đích của nghiệp vụ này là cân đối trạng thái tại một thời điểm, tránh
được sự mất cân đối ngoại tệ tại một thời điểm nhất định, đáp ứng nhu cầu khách
hàng và thu lợi nhuận. Swap không làm thay đổi trạng thái thực của một ngân hàng
nhưng Swap có thể kéo dài vị thế của đồng tiền muốn đầu cơ. Tất nhiên sẽ tiềm ẩn
13
rủi ro rất lớn nếu không đặt lệnh giới hạn lỗ. Thời hạn để Swap một giao dịch trong
đầu cơ không nên quá 6 tháng.
3. Tăng quyền lựa chọn hối đoái phù hợp cho các NHTMCP
Người mua có thể mua (quyền mua) hay bán (quyền bán) một khối lượng
ngoại tệ nhất định tại một thời điểm theo giá đã ấn định. Điểm khác biệt với nghiệp
vụ kỳ hạn là người mua quyền này phải trả một khoản phí mua quyền và có thể
không thực hiện hợp đồng khi đến ngày giá trị. Mua quyền chọn sẽ tránh được rủi
ro tỷ giá khi giá biến động theo hướng bất lợi, biết trước khoản lỗ tối đa (là phí mua
quyền) và có thể duy trì được khả năng tạo ra lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo
đúng hướng đã dự đoán.
4. Cần đa dạng hóa các loại tiền tệ

Đa dạng hóa tiền tệ cũng là cách phòng tránh rủi ro trong hoạt động KDNT
Đầu cơ chỉ một loại ngoại tệ với một số lượng quá lớn có thể sẽ đem lại lợi nhuận
rất lớn nếu đi đúng với xu hướng biến động của tỷ giá. Bên cạnh đó, tiềm ẩn một
rủi ro rất lớn và cũng sẽ không lường hết hậu quả. Người ta nói “không nên để tất
cả quả trứng trong cùng một rổ” quả thật không sai.
5. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể
Ngày nay bất cứ ngân hàng nào cũng có chiến lược kinh doanh cụ thể trong
một giai đoạn nhất định. Do dó nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ cũng cần có hoạch
định chiến lược rõ ràng kể cả thị trường ngoài nước và trong nước. Sự biến động
của tỷ giá thường không theo một chu kỳ nào nhất định đôi khi dao động chỉ vì một
tin đồn hay là lòng tin của dân chúng bị giảm sút về nền kinh tế, về chính phủ. Tuy
vậy, sự biến động này cũng có những chu kỳ theo sự phát triển của nền kinh tế khu
vực, giai đoạn phát triển, khả năng phục hồi, kỳ vọng hay là thời điểm kết sổ của
quốc gia như ngày 31.3 là ngày kết thúc năm tài chính của Nhật, các công ty sẽ
chuyển lợi nhuận về nước. Chính vì thế, NH cần có kế hoạch kinh doanh trong từng
giai đoạn. Tùy theo thời điểm có thể thay đổi phù hợp.
14
6. Xây dựng các hạn mức kinh doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch, giới
hạn loại tiền kinh doanh một cách hợp lý và linh hoạt
Một biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu là sử dụng hạn mức trong hoạt động
KDNT. Hạn mức là công cụ để quản lý rủi ro. Hạn mức do mỗi ngân hàng đặt ra
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng và duy trì một hạn mức chi tiết và rõ ràng.
7. Tăng vốn tự có để tăng hạn mức kinh doanh cũng như khả năng trong
thanh toán quốc tế và các nghiệp vụ khác
8. Nâng mức vốn điều lệ tối thiểu của các NHTMCP
Để tăng vốn điều lệ tối thiểu, các NHTMCP có thể tự chọn các phương pháp
như tự phát hành cổ phiếu trong thời hạn quy định; hoặc sáp nhập với một hoặc
một số NHTMCP khác; hoặc nếu không thể thực hiện được các cách trên thì sẽ
phải tự giải thể. Nhìn chung, việc tăng vốn điều lệ tối thiểu có một số ưu điểm khác

như xóa sổ bớt một số NH hoạt động yếu kém vốn là mối đe dọa chung của cả hệ
thống ngân hàng. Đồng thời nâng cao sức mạnh tài chính của từng NH, tạo sự vững
chắc chung cho toàn hệ thống.
9. Nâng cao hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín của hệ
thống ngân hàng
Một ngân hàng có uy tín không chỉ thể hiện qua cơ cấu tổ chức, trình độ
kinh nghiệm làm việc, lợi nhuận, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có, thanh toán đúng
hạn mà còn được đánh giá qua vốn hoạt động. Mức vốn thấp sẽ hạn chế NH trong
việc mở rộng nghiệp vụ như option hay thành lập các công ty trực thuộc như công
ty kiều hối, công ty chứng khoán.
Tăng vốn tự có sẽ giúp tăng hạn mức trong các giao dịch của NH từ hạn
mức trong KDNT đến mức bảo lãnh trong L/C (tín dụng thư).
10. Nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động
trong các ngân hàng TMCP
15
Để NH ngày càng vững mạnh đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh ngày càng
gay gắt của thị trường nội địa và quốc tế đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên giỏi
nghiệp vụ, năng động, tìm tòi học hỏi, tuân thủ đúng qui định của NH và có đạo
đức kinh doanh. Để đạt được mục tiêu trên các ngân hàng phải quan tâm đến công
tác quản trị và đào tạo nhân viên về nghiệp vụ, ngoại ngữ, thực hiện tốt công tác
tuyển dụng, chế độ khen thưởng, thường xuyên tổ chức hội thảo, tập huấn cho nhân
viên KDNT đồng thời hỗ trợ của các phòng nghiên cứu và quan hệ khách hàng
trong hoạch định chiến lược.
11. Xây dựng mô hình kiểm soát và quản lý hoạt động KDNT hiệu quả
Hoạt động kiểm soát thật sự chưa được quan tâm đúng mức trong các ngân
hàng. Bổ nhiệm người đúng tiêu chuẩn, đào tạo cán bộ kiểm soát tương xứng với
nhiệm vụ chính là việc cần phải làm ngay nhằm đảm bảo kiểm soát đúng và dự báo
kịp thời rủi ro phát sinh.
12. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa
công tác xử lý rủi ro

Về cơ cấu quản lý rủi ro, các NH thường không có phòng chuyên trách để
quản lý rủi ro. Nhiệm vụ này đang được phòng kiểm soát nội bộ quản lý. Trách
nhiệm của phòng kiểm soát nội bộ là giám sát việc thực hiện các qui định kinh
doanh của ngân hàng chứ không phải là thực hiện công tác quản lý rủi ro. Hiện nay
các NH còn thiếu cơ chế giám sát, vì thế các NH cần xây dựng bộ máy quản lý rủi
ro. Ngoài yếu tố về nhân sự, các NH cần phải xây dựng các qui trình, qui chế hoạt
động, chỉ tiêu định lượng giá trị rủi ro và kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động nhất
là trạng thái mở trong KDNT.
13. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra kiểm soát. Thực hiện
sáp nhập hoặc mạnh dạn xóa sổ những ngân hàng hoạt động yếu kém
Công tác thanh tra kiểm tra được tiến hành từ phía NHNN có ý nghĩa rất
quan trọng, qua đó vì những NH hoạt động kém luôn là mối lo không những của
các khách hàng gửi tiền mà còn là nguy cơ chung cho cả hệ thống NH do tác động
16
dây chuyền của những biến động có thể xảy ra. Vì vậy, xác định các NH hoạt động
kém, có nguy cơ thất bại cao để chuẩn bị các biện pháp xử lý thích hợp là việc rất
cần thiết. để chấn chỉnh hoạt động của các NH TMCP nhưng cần phải thực hiện
nghiêm túc và tích cực hơn nữa trong thời gian tới.
14. Xác định hạn mức hợp lý cho từng khách hàng và thực hiện hoạt động
tư vấn cho khách hàng trong họat động KDNT
15. Trích lập Quỹ rủi ro
Ngoài một số phương pháp nhằm hạn chế rủi ro, NH cần trích một phần lợi
nhuận để dành làm quỹ rủi ro về KDNT. Cũng giống như, hoạt động tín dụng, hàng
năm đều phải trích một phần lợi nhuận để bù đắp và phòng ngừa cho những khoản
nợ khó đòi hay tiểm ẩn nguy cơ khó thu hồi nợ. Trong KDNT, rủi ro luôn luôn xuất
hiện đồng thời với giao dịch mở nghĩa là trạng thái ngoại tệ không cần bằng. Trích
lập quĩ rủi ro có thể là 10% -20% lợi nhuận của năm đó về KDNT.
VIII. Một số kiến nghị hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngọai tệ tại các
NHTMCP
1. Đối với Nhà nước

1.1. Về hành lang pháp lý:
Cần có chính sách thông thoáng hơn về quản lý và sử dụng ngoại tệ, tạo sân
chơi bình đẳng cho các ngân hàng nhất là các NHTMCP. Bên cạnh đó cần hoàn
thiện hệ thống luật NH. Nghiên cứu khả năng áp dụng dự án lệ, tập quán quốc tế
thông qua việc thừa nhận về mặt pháp lý các qui tắc, tập quán quốc tế được áp dụng
rộng rãi trong các hoạt động ngân hàng cũng như cần có qui định và qui chế cụ thể
hơn trong hoạt động KDNT trên thị trường tài chính quốc tế.
1.2. Phát hành các công cụ huy động vốn:
Chính phủ nên cho phép phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước để có thể
huy động USD của dân đầu tư vào các dự án trọng điểm.
Phát hành trái phiếu ở nước ngoài cũng có thể thu hút ngoại tệ mà lãi suất sẽ
thấp hơn là vay nước ngoài.
17
1.3. Chính sách ngoại hối:
Hiện nay một số chính sách qui định về quản lý còn nhiều trở ngại cho các
ngân hàng trong vấn đề thực hiện. Chẳng hạn như việc rút tiền từ tài khoản của cá
nhân. Nghị định có qui định tiền của cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân
được phép rút ngoại tệ mặt, như vậy tiền của tổ chức gửi cho cá nhân thì có được
rút hay không, nhiều ngân hàng vẫn còn lúng túng trong thực hiện các qui định.
1.4. Chính sách đầu tư:
Cần có chính sách đầu tư hợp lý nhằm vừa thu hút đầu tư của nước ngoài
vừa tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước. Nhà
nước cũng cần có chính sách bảo hộ có chọn lọc những ngành then chốt và chỉ thực
hiện bảo hộ khi thật sự cần thiết. Có như vậy mới có thể sàng lọc các doanh nghiệp
yếu kém và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.5. Quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia:
Quản lý dự trữ ngoại hối để có thể tác động đến các công cụ chính sách
khác, giải quyết các dao động về ngoại hối trong ngắn hạn và có thể can thiệp vào
thị trường khi tỷ giá biến động bất ổn. Cuộc khủng hoảng châu Á tháng 7.1997 là
một minh chứng cho việc dự trữ ngoại tệ của quốc gia không đủ nên không tránh

được cuộc đầu cơ tiền tệ từ bên ngoài.
1.6. Về cơ quan thống kê và công ty kiểm toán:
Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ vai trò quản lý của Nhà nước: Nền kinh tế
còn hoạt động không ổn định, thiếu kiểm soát. Trong khi đó hoạt động KDNT của
ngân hàng là bộ phận không thể tách rời đối với mọi hoạt động của nền kinh tế và
trong môi trường chung như vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng không có
được những cơ sở pháp lý vững chắc để phát triển một cách tích cực khiến rủi ro có
điều kiện để phát sinh và đây chính là nguyên nhân tiềm tàng của những biến động
kinh tế ở mức độ cao hơn như khủng hoảng kinh tế, tài chính. Vì vậy Chính phủ
cần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn. Ban hành các quy định về chế độ kiểm toán
18
bắt buộc hàng năm tại các ngân hàng, các doanh nghiệp và ban hành qui định trách
nhiệm của các công ty kiểm toán cho ngân hàng.
1.7. Thị trường điều hòa tiền mặt:
Ngoại tệ mặt trên thị trường ngoại tệ và trong quỹ ngoại tệ của các NH
thường không được quản lý tập trung. Nên chăng có một trung tâm điều hòa ngoại
tệ mặt cho toàn hệ thống. Mô hình giống như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, dự
trữ một số loại ngoại tệ nhất định với một số lượng nào đó nhằm điều hòa nhu cầu
ngoại tệ giữa các ngân hàng, điều phối ngoại tệ giữa các NH.
Ngoài ra, nhà nước nên cho phép và hỗ trợ thành lập một ngân hàng dữ liệu
hoặc ngân hàng thông tin với sự tham gia của tất cả các NH và doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn. Ngân hàng này cho phép có thể cung cấp số liệu và tình hình
hoạt động của các ngân hàng trong từng thời kỳ. Trung tâm này đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế nhất là khi các NH chuẩn bị đưa cổ phiếu của NH lên
sàn giao dịch chứng khoán.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
2.1. Chính sách về rủi ro và kiểm soát:
Tăng cường quản lý các NH thông qua các quy định về kiểm toán bắt buộc,
kiểm tra trình độ định kỳ cũng như tăng cường thanh tra và hỗ trợ các NH nhận biết

các rủi ro tiềm ẩn thông qua công tác đã thanh tra của các NH, từ đó đưa ra giải
pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro.
2.2. Chính sách kiều hối:
Về chính sách chi trả kiều hối, NHNN nên ban hành nhiều văn bản hướng
dẫn cụ thể hơn và nên kết hợp với các ban ngành khác như ngành công an trong các
qui định về chi trả kiều hối tận nhà của các cộng tác viên công ty kiều hối. Về các
đại lý ủy nhiệm thu đổi ngoại tệ của các NH được phép kinh doanh ngoại hối,
NHNN nên cho phép các công ty kiều hối được phép làm đại lý ủy nhiệm thu đổi
ngoại tệ cho các NHTM. Ngân hàng sẽ thu hút được nguồn ngoại tệ từ các công ty
19
kiều hối quay trở lại NH nhanh hơn. Khách hàng nhận kiều hối thuận tiện hơn
trong giao dịch mua bán thay vì phải đến NH bán.
2.3. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng:
Cải cách thị trường liên ngân hàng theo hướng giảm độc quyền, nâng cao
chất lượng hoạt động kinh doanh, tỷ giá Swap, Forward phải sát hơn với thị trường
thực tế. Điều này sẽ giúp cho NH có đủ nguồn ngoại tệ cung cấp cho khách hàng
khi nhu cầu nhập khẩu tăng quá cao, nhất là vào dịp cuối năm và có thể thực hiện
đúng qui định của Nhà nước về trạng thái ngoại tệ.
2.4. Dự trữ ngoại tệ:
Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ. NHNN đóng vai trò là người
cuối cùng trong hoạt động, can thiệp thị trường khi cần thiết. Tập trung dự trữ
ngoại tệ có kế hoạch sử dụng hợp lý. Quỹ dự trữ ngoại tệ có tác dụng khi thị trường
liên ngân hàng đóng băng, ngoại tệ khan hiếm, NHNN sẽ dùng quỹ này để can
thiệp. Khi thị trường ổn định, ngân hàng nhà nước sẽ mua vào để tăng trạng thái
ngoại tệ.
2.5. Về tỷ lệ dự trữ đặc biệt:
Cần có một tỷ lệ dự trữ hợp lý hơn nhằm giảm chi phí cho khoản vốn không
sinh lời ở mức thấp nhất có thể. NHNN cần tính toán đến hệ số rủi ro và môi
trường kinh tế để đưa ra tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức phù hợp hơn. Có như vậy, mới
thúc đẩy hoạt động đáp ứng nhu cầu cần vốn của các doanh nghiệp.

2.6. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo:
Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo qua mạng Internet về hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, phân tích tình hình kinh tế trong nước và nước ngoài, hướng
đi mới cũng như phổ biến các nghị định, qui định, thông tư mới trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ. Các NHTM Việt Nam còn non kém về các nghiệp vụ trong
KDNT nhất là kinh doanh theo dạng margin trading. NHNN cũng có tổ chức các
buổi hội thảo về các chính sách, thông tư để tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc
trong chính sách quản lý ngoại hối.
20
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH xảy ra do nhiều nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan. Nguyên nhân do chính bản thân NH sẽ được phòng ngừa qua
các qui trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm soát. Ngoài ra cần có sự trợ giúp của
Chính phủ và NHNN thông qua các thông tư, quyết định và nhất là một hành lang
pháp lý thông thoáng. Vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời và hợp lý các biện
pháp phòng ngừa rủi ro sẽ hạn chế được rủi ro, giúp các NHTMCP Việt Nam ngày
càng vững mạnh nhất là trong quá trình chuẩn bị hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và kinh tế quốc tế hiện nay.
IX. Ba bài học điều hành thị trường ngoại tệ, thị trường vàng năm 2012
và định hướng năm 2013
Tài chính năm 2012 là một năm thế giới tiếp tục chứng kiến nhiều biến
động phức tạp và khó khăn hơn dự báo trên thị trường tài chính. Dưới đây là
ba bài học về điều hành thị trường ngoại tệ năm 2012 và định hướng năm
2013.
Ba bài học
Thứ nhất, cần kiên định triển khai quyết liệt và đồng bộ các biện pháp nhằm khắc
phục tình trạng "đô la hóa". Việc chống hiện tượng “đô la hóa” đòi hỏi phải triển
khai nhiều giải pháp đồng bộ với tầm nhìn dài hạn trong đó giải pháp căn cơ nhất là
khôi phục và nâng cao lòng tin vào giá trị đồng Việt Nam. Để đạt kết quả cuối
cùng, trong mỗi chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phải
có đánh giá tác động đến hiện tượng "đô la hóa" để có điều chỉnh phù hợp với mục

tiêu chống hiện tượng "đô la hóa". Việc chống "đô la hóa" thành công sẽ góp phần
quan trọng duy trì ổn định thị trường ngoại hối và tỷ giá, hỗ trợ phát triển kinh tế
bền vững.
Thứ hai, tính nhất quán và phối hợp nhịp nhàng trong điều hành chính sách tiền tệ
và tỷ giá góp phần quan trọng giữ ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối. Các công
cụ chính sách tiền tệ của NHNN được điều hành chặt chẽ, linh hoạt phù hợp với thị
trường và diễn biến kinh tế vĩ mô đã hỗ trợ tích cực việc điều hành tỷ giá và quản
lý thị trường ngoại hối theo hướng ổn định.
Thứ ba, trong điều hành thị trường ngoại hối, ngoài những cam kết có định hướng
rõ ràng cần cố hệ thống các giải pháp có lộ trình phù hợp với những bước đi cụ thể.
21
Đồng thời, khi triển khai thực hiện cần phải quan tâm đến công tác thông tin, tuyên
truyền để đạt sự đồng thuận và định hướng dư luận về cả giải pháp điều hành của
NHNN.
Định hướng điều hành trong năm 2013 và các năm tiếp theo
Bước sang năm 2013, tình hình kinh tế dự kiến sẽ chuyển biến tích cực nhưng vẫn
còn nhiều khó khăn và mục tiêu chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát, tăng tính
ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý. Chính sách tiền tệ sẽ được
điều hành thận trọng, hiệu quả, sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ của chính
sách tiền tệ, gắn kết chặt chẽ với chính sách tài khóa với chỉ tiêu tăng trưởng tín
dụng khoảng 12% nhưng được điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế, lãi suất sẽ
được điều hành ở mức hợp lý phù hợp với cân đối vĩ mô đảm bảo khả năng thanh
toán và an toàn hệ thống. Do vậy, dự báo thâm hụt thương mại tiếp tục ở mức thấp,
cán cân thanh toán quốc tế có thể tiếp tục thăng dư nhưng ở mức thấp hơn năm
2012, dự trữ ngoại hối Nhà nước có thể sẽ tiếp tục tăng tạo tiền đề tốt để duy trì ổn
định thị trường ngoại hối và tỷ giá.
Điều hành tỷ giá và quản lý thị trường ngoại hối sẽ theo tín hiệu thị trường, phù
hợp với quan hệ cung cầu ngoại tệ, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế và các cân
đối vĩ mô, góp phần nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước, tăng dự trữ
ngoại hối Nhà nước, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam nhằm hỗ trợ phát triển bền

vững và chống đô la hóa nền kinh tế; thực hiện các giải pháp phát triển thị trường
ngoại hối Việt Nam theo hướng hiện đại hoat động an toàn, hiệu quả và phù hợp
với thông lệ quốc tế góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế- xã hội chung của
đất nước.
Đối với việc hoàn thiện thể chế, NHNN sẽ tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
về quản lý ngoại hối với trọng tâm là hoàn thiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp
lệnh Ngoại hối, trình Chính phủ ban hành và tổ chức triển khai các Nghị định về
quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước, Nghị định về vay trả nợ nước ngoài không có
bảo lãnh của Chính phủ.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, NHNN tiếp tục phối hợp chặt chẽ
với các Bộ, ngành và địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
thị trường ngoại tệ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm hạn chế tình trạng “đô
la hóa”, xóa bỏ hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do.
22
MỤC LỤC

IX. Bài học kinh nghiệm và định hướng…………………………………… 21
Tài liệu tham khảo
23

×