Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của công ty tnhh thép mêlin, khu công nghiệp quang minh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
LỜI NÓI ĐẦU
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ
chế vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác
nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được
Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm,
lãi nộp Nhà nước, lỗ Nhà nước chịu. Lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủ các
chi phí sản xuất và yêu cầu thực tế nghiêm khắc của thị trường, chưa kích thích
được tính chủ động sáng tạo của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất,
do đó có tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua
lỗ kéo dài trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực.
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà
nước ban hành các chế độ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lãi lỗ về các
hoạt động của mình. Từ khi có quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994
của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp được sắp xếp lại theo mô hình
Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp được cải thiện. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu làm ăn có lãi tạo điều kiện
mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động.
Công ty TNHH Thép Mêlin được thành lập. Nhiệm vụ chính yếu của
công ty là sản xuất thép, lưu thông sản phẩm thép trên thị trường trong cả nước,
nhập khẩu một số sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được, cân đối cung
và cầu các mặt hàng sản phẩm thép cho nền kinh tế. Từ khi được sắp xếp lại,
nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tập trung vào một đầu mối quản lý, mở
rộng liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài và trong nước, công ty đã
từng bước ổn định sản xuất, đảm bảo cung cấp ổn định các sản phẩm thép cho
nền kinh tế và làm ăn có lãi.
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thép TNHH Thép Mêlin
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của công
ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của công ty và hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty
TNHH Thép Mêlin, Khu công nghiệp Quang Minh, Hà Nội”. Ngoài lời nói
đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về Lợi Nhuận của Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công
ty TNHH Thép Mêlin, Khu công nghiệp Quang Minh, Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao Lợi nhuận của Công ty TNHH Thép
Mêlin, Khu công nghiệp Quang Minh, Hà Nội.
Để thực hiện Luận văn tốt nghiệp, em sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, và diễn dịch để hệ thống lại số liệu, các
chỉ tiêu đánh giá của Công ty nhằm làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu, đề
cập trong chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Nguyễn Kim Nguyên
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm và vai trò của Lợi nhuận
1.1.1 Khái niệm của lợi nhuận
a. Các quan điểm về lợi nhuận :
Từ trước tới nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta
có thể thấy được điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau:

+ Lợi nhuận của doanh nghiệp: là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ với chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Việc tính
toán thu nhập hay chi phí đã chi ra là theo giá cả của thị trường mà giá cả thị
trường do quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ quyết định.
+ Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động SXKD
của doanh nghiệp.
+ Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doanh thu bán hàng hoá và
dịch vụ trừ đi toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí về tiền thuê lao động, tiền
lương, tiền thuê nhà cửa, tiền mua vật tư ) thuế hàng hoá và các thứ thuế
khác hầu như còn lại được gọi là lợi nhuận. Có thể biểu diễn qua bảng sau:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
Lãi gộp
Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí sản xuất Thuế
Lợi nhuận
thuần túy
b- Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp:
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có thể
khái quát thành các loại lợi nhuận sau:
+ Lợi nhuận trước thuế.
+ Lợi nhuận sau thuế.
1.1.2 Vai trò của Lợi nhuận
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc

phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho
tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận
được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì
lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí
tăng lên sẽ trực tiếp sẽ làm giảm bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là
một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở
rộng, bù đắp thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để
đầu tư phát triển của một doanh nghiệp.
- Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân
sách Nhà nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp…, trên cơ sở đó
bảo đảm nguồn lực tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường
tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính của Nhà nước.
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
- Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng
khuyến khích người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách
phân phối lợi nhuận đúng đắn, phù hợp.
1.2 Phương pháp xác định Lợi nhuận của Doanh nghiệp
1.2.1 Các nguồn hình thành Lợi nhuận trong Doanh nghiệp
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.

Thứ nhất: Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối lượng
sản phẩm hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ của doanh nghiệp.
Thứ hai : Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh
lệch giữa thu nhập phân chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi
phí của doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh.
Thứ ba: Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch
giữa các khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư : Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại
là lợi nhuận thu được do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt
động kinh tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết
định là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là một
trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu qủa của qúa trình
kinh doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình kinh doanh ấy, nó
phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh, hoạt động kinh
doanh. Công việc kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận nhiều từ đó lợi nhuận có
khả năng tiếp tục quá trình kinh doanh có chất lượng và hiệu quả hơn. Trong

trường hợp ngược lại doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ nếu
kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
1.2.2 Các phương pháp xác định Lợi nhuận
Như ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng của
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng mức
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
Ta có thể xác định được lợi nhuận theo công thức sau:
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
Hay :
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Chi phí cố
định
+
Chi phí
biến đổi
- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được về bán hàng hoá và dịch vụ.

- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi theo khối lượng
công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi như khấu hao tài sản
cố định, tiền thuê đất, máy móc thiết bị, phương tiện kinh doanh, tiền lương, bảo
hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên (lao động gián tiếp trong doanh nghiệp).
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
- Chi phí biến đổi: là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng
hoặc giảm của sản lượng như tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất. Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lượng hàng hoá sản
xuất hay mua vào để bán.
Tổng lợi
nhuận sau
thuế
=
Tổng
doanh thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
+
Chi phí
biến đổi
Các khoản thuế phải nộp bao gồm:
Thuế doanh thu = Tổng doanh thu x Tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp
Thuế tài
nguyên (nếu có)
=
Giá thành khối lượng
sản phẩm

X
Tỷ lệ thuế tài nguyên
phải nộp
Thuế xuất nhập
khẩu
(nếu có)
=
Doanh thu xuất
nhập khẩu
x
Tỷ lệ thuế
xuất nhập khẩu
Thuế vốn
(nếu có)
=
Vốn sản xuất do
ngân sách nhà nước
cấp
x
Tỷ lệ thuế
vốn phải nộp
Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ các hoạt động kinh
doanh khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh khác
=
Tổng thu nhập
từ hoạt động
kinh doanh khác
-

Tổng chi phí cho
hoạt động kinh
doanh khác
Như vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp
=
Tổng lợi nhuận từ
sản xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh khác
Khi đã tính toán được tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp ta còn phải
xác định số thuế lợi tức doanh nghiệp phải nộp.
Thuế lợi tức phải = Tổng số lợi x Tỷ lệ thuế lợi tức
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
nộp nhuận phải nộp
Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ đi thuế lợi tức được gọi là lợi nhuận
thuần túy của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết: Toàn bộ doanh thu, giá thành toàn bộ và thuế đều
được xác định dựa trên cơ sở khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán đơn vị, giá
thành đơn vị và mức thuế đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Do đó tổng lợi nhuận tiêu
thụ còn có thể được tính theo công thức sau:
∑ln = [ ∑ (Qi x Gi ) - ( ∑ Zi + ∑Ti )]
∑ln: Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Qi: Sản lượng hàng hoá tiêu thụ
Gi: Giá bán hàng hoá loại i
Zi: Giá thành hàng hoá loại i

Ti: Thuế hàng hoá loại i tiêu thụ
n: Số loại hàng hoá
m: Số loại thuế
Qua công thức xác định lợi nhuận trên ta có thể thấy rõ được sự ảnh
hưởng của từng nhân tố sản lượng tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng, giá thành sản
phẩm và các loại thuế đến tổng số lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Ta có
thể xét sự ảnh hưởng của các nhân tố trên qua việc phân tích dưới đây:
a- Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ
Trong trường hợp các nhân tố khác không biến động (nhân tố về giá cả,
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế ) thì sản lượng
tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu lần tổng số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
8
n m m
i=li=li=l
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
nhiêu. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công
tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tiêu thụ nói riêng. Việc tăng sản
lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu chuẩn bị tiêu thụ và tiêu thụ sản phẩm.
b- Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định
chính sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại mặt hàng có
tỷ trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức
lãi cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi thấp thì mặc dù tổng
sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng số lợi nhuận có thể vẫn tăng.
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu
thị trường. Về ý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ nhiều
những mặt hàng mang lại lợi nhuận cao song ý muốn đó phải đặt trong mối
quan hệ cung cầu trên thị trường và những nhân tố khách quan tác động.

c- Nhân tố giá bán sản phẩm
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bình thường, giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trong trường
hợp này giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi.
Do việc thay đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản ánh kết quả chủ
quan của doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý
chất lượng nói riêng. Khi giá bán sản phẩm tăng sẽ làm tổng số lợi nhuận tiêu
thụ. Từ phân tích trên có thể suy ra rằng việc cải tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc
thay đổi giá bán cũng do tác động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh đây
là tác động của yếu tố khách quan.
d- Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm
cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư kỹ thuật,
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như sản
lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là nhân
tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
e- Nhân tố thuế nộp ngân sách
Ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ. Việc
tăng giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định (chính sách, luật định của
nhà nước). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm
nhưng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ cho nhà nước.
1.2.3 Chế độ phân phối Lợi nhuận trong Doanh nghiệp
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần được
trích nộp vào ngân sách nhà nước, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế

lợi tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với các
doanh nghiệp sản xuất thường là 25% và 45% đối với các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ).
Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích
phát triển sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thưởng theo các tỷ lệ sau:
- Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
- Qũy phúc lợi và khen thưởng < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng
nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sẽ có khả năng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lượng sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh từ đó có điều kiện tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng nhằm mục tiêu tạo
ra công cụ khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề và
trình độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
sống của người lao động, là động lực giúp cho người lao động gắn bó với
doanh nghiệp hơn.
1.3Các chỉ tiêu đánh giá Lợi nhuận của Doanh nghiệp
Khi tính toán hiệu qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta
không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh và cũng không chỉ dùng chỉ tiêu này để so sánh chất
lượng hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau. Trước hết lợi nhuận là kết
quả tài chính cuối cùng nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và
chủ quan, đồng thời các nhân tố này lại tác động lẫn nhau. Như do điều kiện
sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển hàng hoá, điều kiện thị trường tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau cũng làm cho lợi nhuận của các doanh

nghiệp khác nhau.
Hơn nữa quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. ở những
doanh nghiệp lớn có thể công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn
lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý lại rất tốt.
Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh biểu hiện mối
quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực tài chính
để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ năng lực kinh doanh của
nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó. Như vậy ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận tuyệt đối còn phải dùng các chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
1.3.1 Tỷ suất lợi nhuân vốn kinh doanh
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cố định và vốn lưu động.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
đã chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu
hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng
vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi

doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2 Tỷ suất lợi nhuận của giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
của giá thành
=
Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng
hoá & dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
1.3.3 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng
Là một chỉ số phản ánh kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng.
Công thức:
Tỷ suất doanh lợi =
Tổng số lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hoá & dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.4 Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích
các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các
hợp đồng lao động.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
1.3.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận so với vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của vốn cố định.
Chỉ tiêu càng cao chéng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tốt, sức sinh lời vốn
cố định cao.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cố định
=
Tổng số lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng vốn cố định
1.3.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận so với vốn cố định. Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu càng cao chéng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt, sức sinh
lời vốn lưu động cao.
Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn lưu động
=
Tổng số lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng vốn lưu động
1.4Các nhân tố ảnh hưởng đến Lợi nhuận của Doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả
các mặt hàng sản xuất kinh doanh. Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể từng
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
a- Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường:
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường
nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu
hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để
thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho
phép các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung
lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng
đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả
năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả
hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản
phẩm hàng hóa hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh
nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có
thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ
của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng

hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán hàng
b- Chất lượng công tác chuẩn bị trong quá trình kinh doanh:
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải
chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa
chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi
nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết
kiệm, tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản
xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời
gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất
như lao động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất
được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều
hành quá trình sản xuất (tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý).
c- Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm:
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình
thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ
thuật để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt
hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yếu tố để sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ

chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
d- Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ:
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
theo quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán
nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền
về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu
thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả
năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công
tác quảng cáo, marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
e- Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu
cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động
kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở
trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn
đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng
khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

f- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống Kinh tế quốc dân, hoạt động
của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối
bởi những chính sách kinh tế của Nhà nước (chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần
nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Vì như Chính sách tài khoá thay đổi tức là mức
thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi
chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các
nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
1.5 Sự cần thiết của việc nâng cao Lợi nhuận trong Doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận, có thể thấy sự cần thiết của lợi nhuận thể
hiện qua các mặt:
- Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền
sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, tạo nên nguồn thu cho Ngân sách
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
nhà nước. Từ đó làm tăng them nhu cầu cho tiêu quốc phòng, an ninh, y tế,
giáo dục,… Đồng thời tăng quy mô sản xuất và đời sống toàn thể nhân dân nói
chung, doanh nghiệp nói riêng và từng bước cải thiện cuộc sống cả mặt vật chất
lẫn tinh thần.
- Đối với Doanh nghiệp, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho tích

lũy, củng cố thêm về thế mạnh và uy tín của Doanh nghiệp trên thương trường.
Lợi nhuận tăng thì thu nhập của người lao động cũng được nâng cao, do đó
kích thích người lao động làm việc với tinh thần, thái độ nhiệt tình, có trách
nhiệm, nâng cao năng suất lao động.
Tóm lại, vai trò và sự cần thiết của Lợi nhuận là không thể phủ nhận đối
với cả Doanh nghiệp, người lao động và nền kinh tế. Việc nâng cao lợi nhuận
là một việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết đối với Doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH THÉP MÊLIN,
KHU CÔNG NGHIỆP QUANG MINH, HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thép Mêlin
2.1.1. Tên Công ty, tên giao dịch, địa chỉ
 Tên: Công ty TNHH Thép Mêlin
 Tên giao dịch: Melin Steel Co
 Địa chỉ: Khu Hành Chính Số 8, Phường Đống Đa, Tp. Vĩnh Yên,
Tỉnh Vĩnh Phúc
 Điện thoại : (04) 35840545 – (04) 35840546
 Fax: (04) 35840544
 Mã số thuế: 2500222727
 Website:
 E-mail:
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Thép Mêlin thành lập tháng 1 năm 2003, được Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy phép kinh doanh số 1902000310 ngày
13/1/2003. Công ty có nhà máy tại khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh –
Hà Nội với diện tích nhà xưởng và kho là 20.000m2 trên tổng diện tích

30.000m2. Công ty có chi nhánh tại thành phố Hải Phòng (Km 93+500 đường
5 mới, xã Nam Sơn, huyện An Dương), diện tích đất là 9.000m2, trong đó diện
tích nhà xưởng và kho hàng là 6.000m2.
Vốn điều lệ đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là
120.000.000.000 VND (Một trăm hai mươi tỷ đồng chẵn)
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Quá trình phát triển
• Tháng 1.2003: Thành lập công ty.
• Tháng 3.2003: UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt dự án xây dựng nhà máy
cắt xẻ thép và cho thuê 30.000m2 đất tại lô 29A Khu Công Nghiệp
Quang Minh.
• Tháng 8.2003: Khởi công xây dựng nhà máy.
• Tháng 8.2004: Nhà máy chính thức hoạt động, cắt lô hàng đầu tiên theo
đơn đặt hàng 1000 tấn thép của Zamil Steel Việt Nam.
• Tháng 2.2005: Xuất khẩu lô hàng thép cuộc cán nóng xẻ băng đi Myanmar.
• Tháng 3.2005: Honda công nhân Thép Mê Lin là nhà máy cung cấp thép
tấm lá cho hệ thống các nhà máy sản xuất phụ tùng cho Honda Việt Nam.
• Tháng 1.2007: Nhận chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000.
• Tháng 10.2007: Nhận bằng khen của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về thực
hiện tốt chính sách thuế.
• Tháng 1.2008: Nhận bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
thành tích hoạt động, sản xuất kinh doanh tốt 5 năm liền (2003-2007).
• 2006 – 2009: Nhận chứng nhận “Trong bảng danh sách 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam”.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
• Gia công, sản xuất, kinh doanh nhâp khẩu các sản phẩm về thép và kim
loại
• Sản xuất các sản phẩm từ kim loại

• Bán buôn máy móc,thiết bị và phụ tùng thay thế
• Vận tải hàng hóa và khách hàng bằng đường bộ
• Dịch vụ cho thuê kho hàng
• Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thụ, cho thuê văn phòng, căn hộ,

Các hoạt động kinh doanh chính:
• Trung tâm dịch vụ cắt xẻ thép cuộn
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Sản xuất, gia công cắt lá, xẻ bang thép cuộn, cắt bản mã theo kích thước
đặt hàng với độ chính xác, chất lượng cao trên dây truyền công nghệ tự động
được nhập khẩu từ Nhật Bản.
• Trung tâm phân phối bán buôn, bán lẻ thép
- Thép cuộn: Thép Mêlin luôn có dự trữ hàng tồn kho với số lượng lớn
thép cuộn và kiện cán nong, cán nguội, mạ kẽm … với đầy đủ các quy cách,
chủng loại, đảm bảo luôn sẵn sang đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
với bất kỳ số lượng nào.
- Phôi thép: Chất lượng cao được cung cấp từ các nhà sản xuất tại Nhật
Bản, Hàn Quốc và Việt Nam với các tiêu chuẩn SD295A, SD390, CT5,… Với
nguồn hàng cung cấp dồi dào và đa dạng, hệ thống máy móc thiết bị được đầu
tư đầy đủ đồng bộ, có độ chính xác cao, cùng với hệ thống quản trị công việc
và chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn của các trung tâm cắt xẻ thép cuộn Nhật
Bản, đạt tiêu chuẩn ISO9001-9002, Thép Mêlin đáp ứng được hầu hết các nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách hàng hóa,
thời gian giao hàng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý
Để đảm bảo quy trì sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty TNHH
Thép Mêlin đã thực hiện công tác quản lý và tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh được bố trí theo sơ đồ sau:

Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
21
Ban Giám Đốc
Bộ Phận Kỹ
Thuật
Bộ Phận Kinh Doanh
Phân Xưởng Sản
Xuất
Phòng Kinh
Doanh Bán Hàng
Phòng Kế Toán
Phòng Hành
Chính Nhân Sự
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thép Mê Lin được tổ chức như sau:
• Phòng Giám đốc Công ty bao gồm:
- Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm với Nhà nước và trước Hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Phó Giám đốc: Là người do Giám đốc đề cử, Hội đồng thành viên bổ
nhiệm, miễn nhiệm giúp việc cho Giám đốc và thay mặt Giám đốc quyết định một
số công việc phục vụ quá trình kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành Công ty
khi được Giám đốc ủy quyền, bao gồm Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc
sản xuất và Phó giám đốc tài chính.
• Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng dây chuyền sản xuất,
thiết kế bản vẽ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Đồng thời đôn đốc công nhân ở
các phân xưởng làm việc theo đúng các yêu cầu kỹ thuật đã đề ra.
• Bộ phận kinh doanh bao gồm 3 phòng sau:
- Phòng Hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo, phát
triển theo dõi các hoạt động chung của công ty. Mặt khác lập kế hoạch phát

triển nguồn lực và lưu giữ hồ sơ nhân sự của Công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Đứng đầu là Kế toán trưởng quản lý chung
và điều hành công việc của phòng Tài chính kế toán để hoàn thành các chức
năng nhiệm vụ của bộ phận, kiểm soát tình hình hoạt động tài chính của đơn vị.
Tham mưu với Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực Tài chính tiền tệ.
- Phòng Kinh doanh bán hàng: Nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức vận
chuyển và kiểm soát các hoạt động thu mua nguyên vật liệu. Ngoài ra phòng
kinh doanh còn có nhiệm vụ điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi phản
ánh khiếu nại của khách hàng về chất lượng.
• Phân xưởng sản xuất: Trực tiếp tiến hành các công việc cuối cùng để
hoàn thiện sản phẩm theo những chỉ tiêu yêu cầu chất lượng đã quy định.

Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
2.2. Thực trạng tình hình họat động kinh doanh của Công ty trong những
năm qua
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 – 2011 – 2012)
Qua bảng số liệu bảng 2.1 ta thấy trong 3 năm:
- Doanh thu thuần của Công ty tăng trong 2 năm 2010 – 2011 nhưng có
giảm trong năm 2012. Cụ thể là năm 2011 là 1.647.950 triệu đồng tăng 42.634
(2,66%) so với năm 2010; năm 2012 là 1.407.674 triệu đồng giảm 240.276
triệu đồng (14,58%) so với năm 2011.
- Giá vốn hàng bán có tăng nhẹ từ nằm 2010 sang năm 2011 là 49.728
(3,31%) và nhẹ giảm đáng kể từ nằm 2011 đến năm 2012 là từ 1.550.029 triệu
đồng xuống 1.322.206 giảm 227.823 triệu đồng (tương đương 14,07%). Điều này
chứng tỏ Công ty đã đầu tư thêm vào khâu nguyên liệu đầu vào để sản xuất sản

phẩm có chất lượng tốt hơn, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của sản phẩm đầu ra.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm có xu hướng
giảm. Từ năm 2010 đến năm 2011 giảm mạnh từ 21.297 triệu đồng xuống
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
12.114 triệu đồng, giảm 9.183 triệu đồng (-43,12%) và tiếp tục giảm đáng kể
xuống còn 8.226 triệu đồng (-32,10%) vào năm 2012. Đây là điều dễ hiểu vì
trong 3 năm giá vốn hàng bán vẫn lớn và Công ty chưa tiết kiệm được chi phí.
Đặc biệt là chi phí khác từ giai đoạn 2011-2012 tăng hơn 200% từ 1.035 triệu
đồng lên 3.105 triệu đồng.
- Lợi nhuận khác giảm dần trong 3 năm, từ năm 2010 đến 2010 giảm
2.930 triệu đồng (93,54%), vào 2012 giảm 155 triệu đồng (76,73%).
- Tổng lợi nhuận sau thuế trong 2010 – 2011 sụt giảm mạnh một cách
tuyệt đối từ 18.321 triệu đồng xuống 9.195 triệu đồng, giảm 2.991 triệu đồng
(32,53%) vào năm 2012. Điều này cho thấy Công ty cũng không tránh khỏi
được sự ảnh hưởng của vấn đề khủng hoảng nền kinh tế quốc gia và toàn cầu
2.3. Thực trạng tình hình Lợi nhuận của Công ty nhưng năm qua
2.3.1. Cơ cấu Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Sự
biến động của kết quả kinh doanh được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lợi nhuận trước thuế
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 – 2011 – 2012)
Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty là bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lợi nhuận. Trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012
chỉ tiêu có xu hướng giảm. Năm 2011 lợi nhuận tuần từ hoạt động kinh doanh
giảm ở 21.297 triệu đồng xuống còn 12.114 triêu đồng, giảm 43,12%. Đến năm
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246

24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS TS Nguyễn Văn Tạo
2012 với mức giảm 32,10% so với năm 2011 thì chỉ còn 8.226 triệu đồng. Điều
này chứng tỏ Công ty đã phần nào bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế trong
nước cũng như toàn thế giới.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bộ phận đáng kể trong tổng số lợi
nhuận. Tuy vậy, hoạt động tài chính trong cả 3 năm đều lỗ. Năm 2012 lợi
nhuận từ hoạt động tài chính là lỗ 55.847 triệu đồng, năm 2011 lợi nhuận từ
hoạt động tài chính giảm 8.539 triệu đồng (15,28%) tức là lỗ 64.386 triệu đồng.
Năm 2012 có biến động tăng nhẹ 793 triệu đồng (1,23%) nhưng tổng lợi nhuận
tài chính vẫn lỗ nặng 63.593 triệu đồng. Nguyên nhân chính là Hàng tồn kho
của công ty khá lớn.
Năm 2010 hàng tồn kho lên tới 643.286 triệu đồng. Sang năm 2011, để
đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, công ty thực hiện việc bán trả chậm đối với
khách hàng nên lượng hàng tồn kho có giảm 97,337 triệu đồng tương tương với
15,13% xuống còn 545.949 triệu đồng. Việc này, một mặt góp phần giải phóng
hàng tồn kho mặt khác Công ty lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công tác
này vẫn được áp dụng đến năm 2012 nên lượng hàng tồn đã được đẩy mạnh
tiêu thụ xuống còn 384.790 triệu đồng nhưng số lượng này vẫn còn là quá lớn.
Một số đơn vị còn bán chịu cho khách hàng (chủ yếu là công ty trách
nhiệm hữu hạn và tư nhân) với số lượng lớn nhưng chưa có điều kiện ràng buộc
chặt chẽ để đảm bảo an toàn về vốn. Kết quả là nợ khó đòi quá lớn dẫn đến
phải đi vay với lãi suất cao để kinh doanh. Có nhiều đơn vị lãi suất tiền vay
chiếm 40% đến 50% chi phí lưu thông. Hơn nữa, một lượng vốn lớn mà trước
kia Công ty vay để đầu tư dài hạn nay đã đến hạn trả nợ. Như vậy, trong năm
2012, chi phí lãi vay là rất lớn. Năm 2009 lại là năm Tổng công ty thực hiện
hạch toán theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ,
Thông tư số 63/1999-TT-BTC quy định lãi vay được đưa vào chí phí hoạt động
tài chính (trước đây đưa vào chí phí quản lý doanh nghiệp). Vậy nên chi phí
hoạt động tài chính trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012 rất cao trong khi đó lãi

vay hàng bán trả chậm bị thất thoát không thu hồi được hoặc thu hồi được
Nguyễn Kim Nguyên – TC1406 MSV: 09D04246
25

×