Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Thiết kế lắp đặt điều hòa không khí trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 142 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngành công
nghiệp ô tô của nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong những năm
gần đây lượng ô tô tham gia giao thông không ngừng tăng lên. Ngày nay ô tô
đã trở thành phương tiện đi lại thân thiện đối với người dân Việt Nam. Nhận
ra nhu cầu này nhiều hãng xe nổi tiếng trên thế giới đã đầu tư vào Việt Nam.
Theo đó Nhà nước cũng có những chính sách phù hợp để thúc đẩy ngành công
nghiệp ô tô phát triển. Ngoài những công ty đã phát triển từ lâu đời ở Việt Nam
như Công ty ô tô mùng 1 tháng 5 hay công ty cơ khí ô tô Sài Gòn. Những năm
gần đây nhiều công ty ô tô nước ngoài đã đầu tư vào thị trường Việt nam
như : Toyota, Suzuki, Ford, Mercedes, Mazda, Huynđai.
Việc xuất hiện các công ty nước ngoài đã tác động mạnh mẽ tới việc đào
tạo kỹ thuật viên trong nước sao cho đáp ứng được với nền công nghiệp ô tô
nước nhà. Theo dự án đào tạo nghề của Cộng Hòa Liên Bang Đức đầu tư vào
Việt Nam. Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên là một trọng tâm
trong dự án đó. Trong đó ngành cơ khí động lực được chú trọng ngay từ đầu.
Trong quá trình hoạt động đã đào tạo được các kỹ thuật viên có trình độ chuyên
môn cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Là sinh Đại học được đào tạo chính quy , qua thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường dưới một mô hình đào tạo có chất lượng. Để khẳng định chất
lượng đào tạo của Nhà trường nói chung và khoa cơ khí động lực nói riêng ,
chúng em được giao đề tài tốt nghiệp: “Thiết kế lắp đặt điều hòa không khí
trên ô tô ’’. Đề tài gồm bốn phần:
Phần I : Tổng quan về hệ thống điều hòa không khí trên ô
tô Phần II : Lý thuyết chung về điều hòa không khí trên ô
tô Phần III : Chọn lựa phương án thiết kế mô hình điện
lạnh ô tô Phần IV : Phạm vi ứng dụng của đề tài
Phần V : Tham khảo
Trang bị hệ thống điều hòa trên ô tô là rất quan trọng, nhờ vậy tính tiện
nghi của ô tô ngày một nâng cao , giúp con người cảm thấy thoải mái khi sử
dụng ô tô . Nhận thức được tính cấp thiết của đề tài, nên ngay sau khi nhận


được đề tài em đã tìm hiểu những vấn đề có liên quan, sưu tập tài liệu.
1
Trong quá trình thực hiện chúng em gặp không ít những khó khăn, nhưng
với sự hướng dẫn tận tình của thầy Ngô Văn Hóa và thầy Nguyễn Công Hân
cùng các thầy cô trong khoa và các bạn cùng lớp chúng em đã dần khắc phục
được những khó khăn. Đến nay đề tài của chúng em đã hoàn thành đề tài đúng
thời gian quy định.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, tính rộng lớn của đề tài nên mặc dù
đã cố gắng hết sức nhưng đề tài cũng không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết , rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các
bạn trong lớp để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn nữa. Em hy vọng
đề tài của chúng em sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên
khóa sau và là bài giảng hữu ích trong việc giảng dạy của nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG
KHÍ TRÊN Ô TÔ
1.1 Giới thiệu chung về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
Điều hòa không khí là một hệ thống quan trọng trên xe. Nó điều khiển
nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe giúp cho hành khách trên xe cảm
thấy dễ chịu trong những ngày nắng nóng mà còn giúp giữ độ ẩm và lọc sạch
không khí. Ngày nay, điều hòa không khí trên xe còn có thể hoạt động một cách
tự động nhờ các cảm biến và các ECU điều khiển. Điều hoà không khí cũng
giúp loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như sương mù, băng đọng trên mặt trong
của kính xe.
Để làm ấm không khí đi qua, hệ thống điều hòa không khí sử dụng ngay két
nước như một két sưởi ấm. Két sưởi lấy nước làm mát động cơ đã được hâm
nóng bởi động
cơ và dùng nhiệt này để làm nóng không khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì vậy
nhiệt độ của két sưởi là thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Do đó ngay

sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc.
Để làm mát không khí trong xe, hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo
một chu trình khép kín. Máy nén đẩy môi chất ở thế khí có nhiệt độ cao áp suất
cao đi vào giàn ngưng. Ở giàn ngưng môi chất chuyển từ thể khí sang thể lỏng.
Môi chất ở dạng lỏng này chảy vào bình chứa (bình sấy khô). Bình này chứa và
lọc môi chất. Môi chất lỏng sau khi đã được lọc chảy qua van giãn nở, van giãn
nở này chuyển môi chất lỏng thành hỗn hợp khí - lỏng có áp suất và nhiệt độ
thấp. Môi chất dạng khí - lỏng có nhiệt độ thấp này chảy tới giàn lạnh. Quá
trình bay hơi chất lỏng trong giàn lạnh sẽ lấy nhiệt của không khí chạy qua
giàn lạnh. Tất cả môi chất lỏng được chuyển thành hơi trong giàn lạnh và chỉ
có môi chất ở thể hơi vừa được gia nhiệt đi vào máy nén và quá trình được lặp
lại như trước.
Như vậy để điều khiển nhiệt độ trong xe, hệ thống điều hòa không khí kết
hợp cả két sưởi ấm và giàn lạnh đồng thời kết hợp điều chỉnh vị trí các cánh hòa
trộn và vị trí của van nước.
Để điều khiển thông khí trong xe, hệ thống điều hòa không khí lấy không
khí bên ngoài đưa vào trong xe nhờ chênh áp được tạo ra do chuyển động của
xe được gọi là sự thông gió tự nhiên.
3
Sự phân bổ áp suất không khí trên bề mặt của xe khi nó chuyển động, một
số nơi có áp suất dương, còn một số nơi khác có áp suất âm. Như vậy cửa hút
được bố trí ở những nơi có áp suất dương và cửa xả khí được bố trí ở những nơi
có áp suất âm.
Trong các hệ thống thông gió cưỡng bức, người ta sử dụng quạt điện hút
không khí đưa vào trong xe.
Các cửa hút và cửa xả không khí được đặt ở cùng vị trí như trong hệ thống
thông gió tự nhiên. Thông thường, hệ thống thông gió này được dùng chung với
các hệ thống thông khí khác (hệ thống điều hoà không khí, bộ sưởi ấm).
1.2 Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện tham gia giao

thông thông dụng. Ô tô hiện đại nhằm cung cấp tối đa về mặt tiện n ghi cũng
như tính năng an toàn cho con người khi sử dụng. Các tiện nghi được sử dụng
trên xe hiện đại ngày càng phát triển, hoàn thiện và giữ vai trò hết sức quan
trọng đối với việc đảm bảo nhu cầu của khách hàng như nghe nhạc, xem
truyền hình. Một trong những trang bị tiện nghi phổ biến đó là hệ thống điện
lạnh trên ô tô.
Ngày nay hệ thống điện lạnh ô tô ngày càng được phát triển và hoàn thiện
phục vụ nhu cầu của con người. Nó tạo ra một cảm giác thoải mái khi sử dụng
xe trong bất kỳ thời tiết nào. Đặc biệt nó giải quyết được vấn đề khí hậu ở Việt
Nam, khí hậu khắc nghiệt, không khí bụi bẩn ô nhiễm. Tuy nhiên hệ thống càng
hiện đại thì khả năng tiếp cận nó càng khó khăn khi xảy ra hư hỏng. Một sinh
viên ngành công nghệ ô tô cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản
nhất về tất cả các hệ thống trên ô tô.
Đặc biệt là hệ thống điện lạnh trên ô tô mà ngày nay sự tiế p cận nó gặp rất
nhiều khó khăn. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài tốt nghiệp: “Thiết kế, lắp đặt
và khai thác mô hình điện lạnh trên ô tô’’ là rất cần thiết. Đề tài được hoàn
thành sẽ là cơ sở giúp cho chúng em sau này có thể tiếp cận với những hệ thống
điện lạnh được trang bị trên các ô tô hiện đại. Chúng em mong rằng đề tài sẽ
góp phần nhỏ vào công tác giảng dạy trong nhà trường. Đồng thời có thể làm tài
liệu tham khảo cho các bạn học sinh và sinh viên chuyên ngành ô tô và các bạn
sinh viên đang theo học các chuyên ngành khác thích tìm hiểu về kỹ thuật ô tô.
4
PHẦN II. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÊN Ô TÔ
2.1 Chức năng, phân loại, lý thuyết điều hòa không khí.
2.1.1 Chức năng của điều hòa không khí.
+ Sưởi ấm.
Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của bộ sưởi
ấm
Người ta dùng một két sưởi ấm như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng

không khí. Két sưởi lấy nước làm mát của động cơ đã được hâm nóng bởi động
cơ và dùng nhiệt độ này để làm nóng không khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì
vậy nhiệt độ của két sưởi là thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Do đó
ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc như là một bộ sưởi ấm.
+ Làm mát không khí.
Giàn lạnh làm việc như là một bộ trao đổi nhiệt để làm mát không khí
trước khi đưa vào trong xe. Khi bật công tắc điều hòa không khí, máy nén bắt
đầu làm việc đẩy môi chất lạnh (ga điều hòa) tới giàn lạnh. Giàn lạnh được làm
mát nhờ chất làm lạnh và sau đó nó làm mát không khí đợưc thổi vào trong xe
từ quạt gió. Việc làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm
mát động cơ nhưng việc làm mát không khí hoàn toàn độc lập với nhiệt độ
nước làm mát động cơ.
5
Hình 2.2: Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát
+ Hút ẩm.
Lượng hơi nước trong không khí tăng lên khi nhiệt độ không khí cao hơn và
giảm xuống khi nhiệt độ không khí giảm xuống. Khi đi qua giàn lạnh, không
khí được làm mát. Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại và bám vào các
cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là độ ẩm trong xe bị giảm xuống. Nước
dính vào các cánh tản nhiệt đọng lại thành sương và được chứa trong khay xả
nước. Cuối cùng, nước này được tháo ra khỏi khay của xe bằng một vòi nhỏ.
Ngoài ba chức năng trên hệ thống điều hòa không khí còn có chức năng
điều khiển thông gió trong xe. Việc lấy không khí bên ngoài đưa vào trong xe
nhờ chênh áp được tạo ra do chuyển động của xe được gọi là sự thông gió tự
nhiên. Sự phân bổ áp suất không khí trên bề mặt của xe khi nó chuyển động
được chỉ ra trên hình vẽ, một số nơi có áp suất dương, còn một số nơi khác có áp
suất âm. Như vậy cửa hút được bố trí ở những nơi có áp suất dương và cửa xả
khí được bố trí ở những nơi có áp suất âm.
Trong các hệ thống thông gió cưỡng bức, người ta sử dụng quạt điện hút
không khí đưa vào trong xe. Các ửca hút và cửa xả không khí được đặt ở

cùng vị trí như trong hệ thống thông gió tự nhiên. Thông thường, hệ thống
thông gió này được dùng chung với các hệ thống thông khí khác (hệ thống điều
hoà không khí, bộ sưởi ấm).
6
2.1.2 Phân loại điều hòa không khí trên ô tô.
Hệ thống điều hòa không khí được phân loại theo vị trí lắp đặt và theo
phương
thức điều khiển.
a. Phân loại theo vị trí lắp đặt.
+ Kiểu phía trước.
Giàn lạnh của kiểu phía trước được gắn sau bảng đồng hồ và được nối với
giàn sưởi. Quạt giàn lạnh được dẫn động bằng mô tơ quạt. Gió từ bên ngoài hoặc
không khí tuần hoàn bên trong được cuốn vào. Không khí đã làm lạnh (hoặc
sấy) được đưa vào
bên trong.
+ Kiểu kép.
Hình 2.3: Kiểu phía trước
Kiểu kép là kiểu kết hợp giữa kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau được
đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này không cho không khí thổi ra từ phía
trước hoặc từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng
đều ở mọi nơi trong xe.
Hình 2.4: Kiểu
kép
7
+ Kiểu kép treo trần.
Kiểu này được sử dụng trong xe khách. Phía trước bên trong xe được bố
trí hệ thống điều hòa kiểu phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trần phía sau.
Kiểu kép treo trần cho năng suất lạnh cao và nhiệt độ phân bố đều.
Hình 2.5: Kiểu kép treo t
rần

b. Phân loại theo phương pháp điều khiển.
+ Kiểu bằng tay.
Kiểu này cho phép điều khiển nhiệt độ bằng tay các công tắc và nhiệt độ
đầu ra bằng cần gạt. Ngoài ra còn có cần gạt hoặc công tắc điều khiển tốc độ
quạt, điều khiển lượng gió, hướng gió.
Hình 2.6: Kiểu bằng tay (Khi trời
nóng)
Hình 2.7: Kiểu bằng tay (Khi trời l
ạnh)
+ Kiểu tự động.
Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn , bằng cách trang bị
bộ điều khiển điều hòa và ECU động cơ. Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ
không khí ra và tốc độ động cơ quạt một cách tự động dựa trên nhiệt độ bên
trong xe, bên ngoài xe, và bức xạ mặt trời báo về hộp điều khiển thông qua các
cảm biến tương ứng, nhằm điều khiển nhiệt độ bên trong xe theo nhiệt độ mong
muốn.
Hình 2.8: Kiểu tự động (Khi trời nóng)
Hình 2.9: Kiểu tự động (Khi trời lạnh)
2.1.3 Lý thuyết về điều hòa không khí.
Để có thể biết và hiểu được hết nguyên lý làm vệic, đặc điểm cấu tạo
của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô, ta cần phải tìm hiểu kỹ hơn về cơ sở
lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí.
Quy trình làm lạnh được mô tả như một quá trình tách nhiệt ra khỏi vật thể.
Đây
cũng là mục đích chính của hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí.
đây:
Vì vậy hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên nguyên lý cơ
bản sau
+ Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi nóng đến nơi lạnh.
+ Khi bị nén chất khí sẽ làm tăng nhiệt độ.

+ Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ phân bố năng lượng nhiệt ra một vùng
rộng
lớn và nhiệt độ của chất khí sẽ bị giảm xuống.
+ Để làm lạnh bất cứ một vật nào thì ta phải lấy nhiệt ra khỏi vật thể đó.
+ Một số lượng lớn nhiệt lượng được hấp thụ khi chất lỏng thay đổi trạng
thái
biến thành hơi.
Tất cả các hệ thống điều hòa không khí ô tô đều được thiết kế dựa trên cơ
sở lý
thuyết của ba đặc tính căn bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ, áp suất và điểm sôi.
- Dòng nhiệt: Nhiệt truyền từ nơi có nhiệt độ cao hơn (các phần tử có
chuyển động mạnh hơn) đến những nơi có nhiệt độ thấp hơn (các phần tử có
chuyển động yếu hơn).Ví dụ: Một vật nóng 30
0
F được đặt cạnh một vật nóng
có nhiệt độ 80
0
F thì vật nóng có nhiệt độ là 80
0
F sẽ truyền nhiệt cho vật 30
0
F.
Sự chênh lệch nhiệt độ càng lớn thì dòng nhiệt lưu thông càng mạnh. Sự
truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kết hợp
giữa ba cách trên.
+ Dẫn nhiệt: Là sự truyền có hướng của nhiệt trong một vật hay sự dẫn
nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi chúng tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ khi ta
nung nóng một đầu thanh thép thì đầu kia dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt.
+ Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt qua sự di chuyển của một chất lỏng hay
một chất khí đã được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang

vật thể khác nhờ khối khung khí trung gian bao quanh nó. Khi khối không khí
được đun nóng bởi một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp
xúc với vật thể nguội hơn và làm nóng vật thể này. Trong một phòng không khí
nóng bay lên trên, khôn g khí lạnh di chuyển xuống dưới tạo thành vòng luân
chuyển khép kín, nhờ vậy các vật thể trong phòng được nung nóng đều, đó là
hiện tượng của sự đối lưu.
+ Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại,
mặc dù giữa các vật không có không khí hoặc không tiếp xúc với nhau. Ta
cảm thấy ấm khi đứng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh sáng đèn pha
khi ta đứng gần nó. Đó là bởi nhiệt của mặt trời hay đèn pha được biến thành
các tia hồng ngoại và khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần
tử của vật đó chuyển động, gây cho ta cảm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt
này gọi là sự bức xạ.
- Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: Thể
lỏng, thể rắn, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của một vật thể, cần phải truyền
cho nó một nhiệt lượng nhất định. Ví dụ khi ta hạ nhiệt độ của nước xuống 32
0
F (0
0
C) thì nước đóng băng thành đá. Nó đã thay đổi trạng thái từ thể lỏng
sang thể rắn. Nếu nước được đun tới 212
0
F (100
0
C), nước sẽ sôi và bốc hơi (thể
khí). Ở đây đặc biệt thú vị khi thay đổi nước đá (thể rắn) thành nước ở thể lỏng
và nước thành hơi ở thể khí. Trong quá trình thay đổi trạng thái của nước ta
phải tác động nhiệt vào.
Ví dụ : Khối nước đá đang ở nhiệt độ 32
0

F ta nung nóng cho nó tan ra,
nhưng nước đá đang tan vẫn giữ nhiệt độ là 32
0
F. Đun nước nóng đến 212
0
F thì nước sôi, nhưng khi ta tếip tục đun nữa nước sẽ bốc hơi và nhiệt độ
đo được vẫn là 212
0
F (100
0
C) chứ không nóng hơn nữa. Lượng nhiệt được
hấp thụ trong nước sôi, trong nước đá để làm thay đổi trạng thái của nước gọi là
ẩn nhiệt.
- Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng trong hệ thống điều
hòa không khí. Khi tác động áp suất trên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi
điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn điểm sôi càng cao có nghĩa là
nhiệt độ lúc chất lỏng sôi cao hơn so với mức bình thường. Ngược lại nếu giảm
áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sôi của vật chất đó sẽ bị giảm xuống.
Ví dụ điểm sôi của nước ở nhiệt độ bình thường là 100
0
C. Điểm sôi này có thể
tăng cao hơn bằn g cách tăng áp suất trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ
thấp điểm sôi bằng cách giảm bớt áp suất trên chất
lỏng hay đặt chất lỏng trong chân không. Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước,
áp suất cũng có tác dụng như thế. Trong hệ thống điều hòa không khí, cũng như
hệ thống điện lạnh ô tô đã áp dụng hiện tượng này của áp suất đối với sự bốc
hơi và ngưng tụ của một số loại chất lỏng đặc biệt tham gia vào quá trình
sinh lạnh và điều hòa của hệ thống.
2.1.4 Đơn vị đo nhiệt lượng, môi chất lạnh và dầu bôi
trơn.

a. Đơn vị đo nhiệt lượng. Để đo nhiệt lượng truyền từ vật này sang vật kia
người ta dùng đơn vị BTU. Nếu cần nung một Pound nước (0,454 kg) nóng
đến 1
0
F (0,55
0
C) thì phải truyền cho nước 1 BTU nhiệt. Năng suất của một
hệ thống nhiệt lạnh ô tô được định rõ bằng BTU/giờ, vào khoảng 12000 đến
24000 BTU/giờ.(1BTU= 0,252 cal
= 252 kcal), (1 kcal = 4,187
kJ).
b. Môi chất lạnh. Môi chất lạnh còn gọi là tác nhân lạnh hay ga lạnh trong hệ
thống điều hòa không khí phải đạt được những yêu cầu sau đây:
+ Môi chất lạnh phải có điểm sôi thấp dưới 32
0
F (0
0
C) để có thể bốc hơi
và hấp
thụ ẩn nhiệt tại những nhiệt độ thấp.
+ Phải có tính chất tương đối trơ, hòa trộn được với dầu bôi trơn để tạo thành
một
hóa chất bền vững, không ăn mòn kim loại hoặc các vật liệu khác như cao su,
nhựa.
+ Đồng thời chất làm lạnh phải là chất không độc, không cháy, và không
gây nổ, không sinh ra các pảhn ứng phá hủy môi sinh và môi trường khi nó
xả ra vào khí quyển.
Phân loại và kí hiệu môi chất lạnh.
- Các freon: Là các cacbuahydro no hoặc chưa no mà các nguyên tử hydro
được

thay thế một phần hoặc toàn bộ bằng nguyên tử clo, flo hoặc brom.
+ R (refrigerant): Chất làm lạnh, môi chất lạnh.
+ Các đồng phân có thêm chữ a, b để phân biệt. Ví dụ như R-134a
+ Các olefin có số 1 đứng trước 3 chữ số. Ví dụ như C3F6 kí hiệu là R1216.
+ Các hợp chất có cấu trúc mạch vòng thêm chữ C.Ví dụ như C4H8 là
RC138.
- Các chất vô cơ: Kí hiệu là R7M, trong đó với M là phân tử lượng làm tròn
của
chất đó.Ví dụ NH3 kí hiệu là R717.
- Môi chất lạnh R-12.
Môi chất lạnh R -12 là hợp chất của cacbon, clo và flo có công thức hóa
học là CCl2F2 (CFC). Nó là một chất khí không màu nó nặng hơn không khí
bốn lần ở 30
0
C, có mùi thơm rất nhẹ, có điểm sôi là 21,7
0
C (-29,8
0
C), áp suất
hơi của nó trong bộ bốc hơi là 30 PSI và trong bộ ngưng tụ là 150 -300 PSI, và
có nhiệt lượng ẩn để bốc hơi là
70 BTU trên 1 Pound.
R-12 rất dễ hòa tan trong dầu khoáng chất, và không tham gia phản ứng
với các kim loại, các ống mềm và đệm kín sử dụng trong hệ thống. Cùng với
đặc tín h có khả năng lưu thông xuyên sốut hệ thống ống dẫn nhưng không
bị làm giảm hiệu suất, chính những đặc điểm này đã làm cho R -12 là môi
chất lý tưởng sử dụng trong hệ thống điều hòa ô tô.
Tuy nhiên R-12 lại có đặc tính phá hủy tầng ôzôn và gây ra hiệu ứng nhà
kính,
do các phân

ửt
này có thể bay lên bầu khí quyển trước khi phân giải, và tại bầu
khí
quyển, nguyên tử clo đã tham gia phản ứng hóa học với nguyên tử O
3
trong
tầng ôzôn khí quyển. Do đó ngày nay môi chất lạnh R-12 đã bị cấm sử dụng và
lưu hành trên thị trường.
Hình 2.10: Sự phá hủy tầng ôzôn của CFC
- Môi chất lạnh R-134a.
Môi chất lạnh R134a có công thức hóa học là CF 3-CH2F (HFC). Do trong
thành phần hợp chất không có chứa clo nên đây chính là lý do cốt yếu mà ngành
công nghiệp ô tô chuyển từ việc sử dụng môi chất lạnh R-12 sang sử dụng môi
chất lạnh R134a.
Các đặc tính, các mối quan hệ áp suất và nhiệt độ của môi chất R134a có
điểm sôi là -15,2
0
F (-26,9
0
C), và có lượng nhiệt ẩn để bốc hơi là 77,74
BTU/Pound. Điểm sôi này cao hơn so với môi chất R-12 nên hiệu suất có phần
không bằng so với R -12. Vì vậy hệ thống điều hòa không khí ô tô dùng môi
chất lạnh R 134a được thiết kế với áp suất bơm cao hơn, đồng thời phải tăng
khối lượng lớn không khí giải nhiệt thổi xuyên qua giàn nóng (bộ ngưng tụ).
R134a có nhược điểm nữa là không kết hợp được với các dầu khoáng dùng để
bôi trơn hệ thống.
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ. Đồ thị chỉ ra điểm
sôi của R134a ở mỗi cặp giá trị nhiệt độ và áp suất. Phần diện tích trên đường
cong áp suất biểu diễn R134a ở trạng thái khí và phần diện tích dưới đường
cong áp suất biểu diễn R134a ở trạng thái lỏng. Ga lạnh ở thể khí có thể chuyển

sang thể lỏng chỉ bằng cách tăng áp suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hoặc
giảm nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất. Ngược lại ga lỏng có thể chuyển
sang ga khí bằng cách giảm áp suất mà không cần thay đổi nhiệt độ hoặc tăng
nhiệt độ mà không cần thay đổi áp suất.
Hình 2.11: Đường cong áp suất hơi của môi chất lạnh R-134a
Khi thay thế môi chất lạnh R-12 của hệ thống điều hòa không khí bằng
môi chất R134a thì phải thay đổi các bộ phận của hệ thống nếu nó không phù
hợp với R134a, cũng như phải thay đổi dầu bôi trơn, chất khử ẩm của hệ
thống. Dầu bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R 134a là các chất bô
i trơn tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Hai chất này
không hòa trộn với môi chất lạnh R-12. Ta có thể phân biệt được giữa hai môi
chất lạnh R-12 và R134a vì thông thường nó được ghi rõ và dán trên các bộ
phận chính của hệ thống.
c. Dầu bôi trơn.
+ Tùy theo quy định của nhà chế tạo lượng dầu bôi trơn vào khoảng 150-
200 ml được nạp vào máy nén nhằm đảm bảo các chức năng sau đây : Bôi trơn
các chi tiết của máy nén tránh mòn và két cứng , một phần dầu nhờn sẽ h òa trộn
với môi chất lạnh và lưu thông khắp nơi trong hệ thống , giúp van giãn nở hoạt
động chính xác , bôi trơn cổ trục máy nén.
+ Dầu bôi trơn máy nén phải tinh khiết không được sủi bọt, không lẫn lưu
huỳnh. Dầu bôi trơn máy nén kh ông có mùi, trong suốt màu vàng nhạt . Khi bị
lẫn tạp chất nó có màu nâu đen . Vì vậy nếu phát hiện dầu bôi trơn trong hệ
thống điện lạnh đổi sang màu nâu đen, thì dầu đã bị nhiễm bẩn. Nó cần được xả
sạch và thay dầu mới theo đúng chủng loại và đúng dung lượng quy định.
+ Chủng loại và độ nhớt của dầu bôi trơn máy nén tùy thuộc vào quy định
của nhà chế tạo máy nén và tùy thuộc vào lượng môi chất lạnh đang sử dụng
trong hệ thống. Dầu nhờn được hò a ta với môi chất lạnh và lưu thông xuyên
suốt hệ thống , do vậy bên trong mỗi bộ phận đều có dầu bôi trơn khi tháo rời
các bộ phận đó ra khỏi hệ
thống. Lượng dầu bôi trơn phải được cho thêm sau khi thay mới bộ phận

được quy định do nhà chế tạo.
2.2 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh trên ô tô.
2.2.1 Cấu tạo chung của hệ thống điện lạnh trên ô tô.
Thiết bị lạnh nói chung và thiết bị lạnh ô tô nói riêng bao gồm các bộ
phận và thiết bị nhằm thực hiện một chu trình lấy nhiệt từ môi trường cần
làm lạnh và thải nhiệt ra môi trường bên ngoài. Thiết bị lạnh ô tô bao gồm các
bộ phận: Máy nén, thiết bị ngưng tụ (giàn nóng), bình lọc và tách ẩm, thiết bị
giãn nở (van tiết lưu), thiết bị bay hơi (giàn lạnh), và một số thiết bị khác nhằm
đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu quả nhất. Hình vẽ dưới đây giới thiệu
các bộ phận trong hệ thống điện lạnh ô tô.
Hình 2.12: Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện lạnh ô t
ô
A. Máy nén (bốc lạnh) F. Van tiết lưu
B. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng) G. Bộ bốc hơi
C. Bộ lọc hay bình hút ẩm H. Van xả phía thấp áp
D. Công tắc áp suất cao I. Bộ tiêu âm
E. Van xả phía cao áp
2.2.2 Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điện lạnh ô tô.
Hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây.
+ Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén (A) dưới áp suất cao và dưới
nhiệt độ bốc hơi cao, giai đoạn này môi chất lạnh được bơm đến bộ ngưng tụ (B)
hay giàn nóng ở thể hơi.
+ Tại bộ ngưng tụ (B) nhiệt độ của môi chất rất cao, quạt gió thổi mát giàn
nóng,
môi chất ở thể hơi được giải nhiệt, ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp suất cao
nhiệt độ
thấp.
+ Môi chất lạnh dạng thể lỏng tiếp tục lưu thông đến bình lọc hay bộ hút
ẩm (C), tại đây môi chất lạnh được làm tinh khiết hơn nhờ được hút hết hơi ẩm
và tạp chất.

+ Van giãn nở hay van tiết lưu (F) điều tiết lưu lượng của môi chất lỏng
chảy vào bộ bốc hơi (Giàn lạnh) (G), làm hạ thấp áp suất của môi chất lạnh.
Do giảm áp n ên môi chất từ thể lỏng biến thành thể hơi trong bộ bốc hơi.
+ Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thụ nhiệt trong cabin ô tô, có
nghĩa
là làm mát khối không khí trong cabin.
Không khí lấy từ bên ngoài vào đi qua giàn lạnh (Bộ bốc hơi). Tại đây
không khí bị dàn lạnh lấy đi nhiều năng lượng thông qua các lá ảtn nhiệt, do
đó nhiệt độ của không khí sẽ bị giảm xuống rất nhanh đồng thời hơi ẩm
trong không khí cũng bị ngưng tụ lại và đưa ra ngoài. Tại giàn lạnh khi môi
chất ở thể lỏng có nhiệt độ, áp suất cao sẽ trở thành môi chất ở thể hơi có nhiệt
độ, áp suất thấp.
Khi quá trình này xảy ra môi chất cần một năng lượng rất nhiều, do vậy nó
sẽ lấy năng lượng từ không khí xung quanh giàn lạnh (năng lượng không mất
đi mà chuyển từ dạng này sang dạng khác). Không khí mất năng lượng nên
nhiệt độ bị giảm xuống, tạo nên không khí lạnh. Môi chất lạnh ở thể hơi, dưới
nhiệt độ cao và áp suất thấp được hồi về máy nén.
2.2.3 Vị trí lắp đặt của hệ thống điện lạnh trên ô tô.
- Đối với xe du lịch diện tích trong xe nhỏ vì vậy hệ thống điều hòa được
lắp ở phía trước (táp lô) hoặc phía sau (cốp xe) là đảm bảo được việc cung cấp
khí mát vào trong xe khi cần thiết.
- Đối với xe khách diện tích trong xe lớn nếu lắp hệ thống điều hòa giống
xe con thì sẽ không đảm bảo làm má t toàn bộ xe hay quá trình làm mát sẽ
kém đi nhiều. Vì vậy xe khách được lắp hệ thống điều hòa trên trần xe để đảm
bảo làm mát toàn bộ xe tạo ra cảm giác thoải mái cho hành khách trên xe.
Hình 2.13: Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe du lịch
Hình 2.14: Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe khách
2.3 Các thành phần chính trong hệ thống điện lạnh.
2.3.1 Máy nén.
a. Chức năng.

Máy nén nhận dòng khí ở trạng thái có nhiệt độ và áp suất thấp. Sau đó
dòng khí này được nén, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao
và được đưa tới giàn nóng. Máy nén là bộ phận quan trọng nhất trong hệ
thống lạnh, công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ
yếu đều do máy nén quyết định. Trong quá trình làm việc tỉ số nén vào khoảng
5÷8,1. Tỉ số này phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và
loại môi chất lạnh.
Hình 2.15: Kết cấu của máy nén
b. Phân loại . Nhiều loại máy nén được sử dụng trong hệ thống điện lạnh
ô tô, mỗi loại máy nén đều có đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc khác
nhau. Nhưng tất cả các loại máy nén đều thực hiện một chức năng như nhau:
Nhận hơi có áp suất thấp từ bộ bốc hơi và chuyển thành hơi có áp suất cao bơm
vào bộ ngưng tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại hai piston và
một trục khuỷu, piston chuyển động tịnh tiến trong xy lanh, loại này hiện nay
không còn sử dụng nữa. Hiện nay loại đang sử dụng rộng rãi nhất là loại máy
nén piston dọc trục và máy nén quay dùng cánh trượt.
Hình 2.16: Các loại máy nén trong hệ thống làm
mát
c. Nguyên lý hoạt động của máy nén.
+ Bước 1: Sự hút môi chất của máy nén: Khi piston đi từ điểm chết trên
xuống điểm chết dưới, các van hút mở ra môi chất được hút vào xy lanh công
tác và kết thúc khi piston xuống điểm chết dưới.
+ Bước 2: Sự nén của môi chất: Khi piston từ điểm chết dưới lên điểm chết
trên, van hút đóng van xả mở ra với tiết diện nhỏ hơn nên áp suất của môi
chất ra sẽ cao hơn khi được hút vào. Quá trình kết thúc khi piston nên đến điểm
chết trên.
+ Bước 3: Khi piston nên đến điểm chết trên thì quá trình được lặp lại như
trên.
d. Một số loại máy nén thông dụng.

+ Máy nén loại piston.
- Cấu tạo.
Hình 2.17: Cấu tạo máy nén loại
pi
st
on
Một cặp piston được gắn chặt với đĩa chéo cách nhau một khoảng 72
0
đối với máy nén có 10 xylanh và 120
0
đối với loại máy nén 6 xilanh. Khi một
phía piston ở hành trình nén, thì phía kia ở hành trình hút.
- Nguyên lý hoạt động.
Khi trục quay và kết hợp với đ ĩa vát làm cho piston dịch chuyển qua trái
hoặc qua phải. Kết quả làm môi chất bị nén lại. Khi piston qua trái, nhờ chênh
lệch áp suất giữa bên trong xy lanh và ống áp suất thấp. Van hút được mở ra và
môi chất đi vào xy lanh.
Hình 2.18: Sơ đồ nguyên lý máy nén loại
piston
Khi piston sang phải, van hút đóng lại và môi chất bị nén. Khi môi chất
trong xy lanh cao, làm van đẩy mở ra. Môi chất được nén vào đường ống áp
suất cao (van hút và van đẩy được làm kín và ngăn chặn môi chất quay trở lại).
Nếu vì một lý do nào đó, áp suất ở phần cao áp của hệ thống lạnh quá cao, van
an toàn được lắp trong máy nén sẽ xả một phần môi chất ra ngoài. Điều này
giúp bảo vệ các bộ phận của hệ thống điều hòa.
Hình 2.19: Van an t
oàn
Van an toàn đợưc thiết kế để ho ạt động khi gặp tình huống khẩn
cấp. Bình thường máy nén được ngắt bởi công tắc áp suất cao trong hệ thống
điều khiển.

+ Máy nén loại đĩa lắc.
- Cấu tạo.
Hình 2.20: Cấu tạo máy nén loại đĩa lắc
- Nguyên lý hoạt động của máy nén loại đĩa lắc.
Khi trục quay, chốt dẫn hướng quay đĩa chéo thông qua đĩa có vấu được
nối trực tiếp với trục. Chuyển động quay này của đĩa chéo được chuyển thành
chuyển động của piston trong xylanh để thực hiện việc hút, nén và xả trong môi
chất.
Để thay đổi dung tích của máy nén có 2 phương pháp: Một là dùng van điều
khiển được nêu ở trên và dùng loại van điều khiển điện từ.
Khi độ lạnh của dàn lạnh nhiều, áp suất và nhiệt độ khoang áp suất thấp
(Suction) đều nhỏ. Ống xếp bị co lại để đóng van, không cho áp suất cao từ
khoang áp suất cao thông vào khoang đĩa chéo, nên đĩa chéo nằm ở một vị trí
nhất định.

×