Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân, kali đến sinh trưởng và phát triển cây đậu tương rau DT08 tại huyện đan phượng, thành phồ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 98 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THỊ ANH


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG LÂN, KALI
ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY ðẬU TƯƠNG
RAU DT08 TẠI HUYỆN ðAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MAI THƠM







HÀ NỘI, 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và các kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể công bố, bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Lê Thị Anh












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mai Thơm người
thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài,
cũng như quá trình hoàn chỉnh luận văn!
Xin cảm ơn các thầy cô giáo Ban quản lý ñào tạo, khoa Nông học, các
thầy cô giáo Bộ môn Canh tác học, Các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và
người thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
ñề tài!
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Công ty ðầu tư và Phát triển nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần ñể tôi hoàn
thành tốt luận văn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Lê Thị Anh







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ix

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

2.1. Mục ñích 2

2.2. Yêu cầu của ñề tài 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ðỀ TÀI
4


1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây ñậu tương 4

1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 5

1.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 5

1.2.2. Kết quả nghiên cứu trên thế giới 7

1.2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 9

1.2.4. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam 10

1.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây ñậu tương trênthế giới 12

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây ñậu tương ở Việt Nam 14

1.5. Yêu cầu về sinh thái của cây ñậu tương: 15

1.6. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 20

Chương 2. NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

2.1.Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 22


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv


2.2. ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 22

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 23

2.3.1. Nội dung nghiên cứu: 23

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu: 23

2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá 24

2.4.1. Chỉ tiêu sinh trưởng phát triển 24

2.4.2. Chỉ tiêu ñánh giá khả năng chống chịu 25

2.4.3. Chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 27

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 28

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29

3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của lân ñến sinh trưởng phát triển và năng
suất quả xanh thương phẩm giống ñậu tương rau DT08
29

3.1.1. Ảnh hưởng của bón lân khác nhau ñến thời gian sinh trưởng
của ñậu tương rau DT08
29

3.1.2. Ảnh hưởng củabón lân khác nhau ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống ñậu tương rau DT08

43

3.1.3. Ảnh hưởng của lượng lân khác nhau ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất quả xanh thương phẩm giống ñậu
tương rau DT08.
46

3.1.4. Ảnh hưởng củabón lân khác nhau ñến hiệu quả kinh tế ñậu
tương rau DT08
48

3.1.5. Hiệu suất sử dụng phân lân 50

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến sự sinh trưởng, phát
triển của ñậu tương rau DT08 thí nghiệm trong ñiều kiện vụ Thu -
ðông tại xã Song Phượng, huyện ðan Phượng, thành phố Hà Nội
51

3.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng kali ñến sinh trưởng và phát triển
của ñậu tương rau DT08
51


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

3.2.2. Ảnh hưởng của mức phân bón kali khác nhau ñến khả năng
chống chịu giống ñậu tương rau DT08

54

3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của ñậu tương rau DT08.
56

3.2.4. Ảnh hưởng của bón kali khác nhau ñến hiệu quả kinh tế ñậu
tương rau DT08
58

3.2.5. Ảnh hưởng của bón kali khác nhau ñến hiệu suất phân kali 60

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61

5.1. Kết luận 61

5.2. ðề nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

PHỤ LỤC 70








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
1. ð/c ðối chứng
2. ðVT ðơn vị tính
3. FAO Food and Agriculture Ogranization
4. HS Hệ số
5. HSKT Hệ số kinh tê
6. NL

Nhắc lại

7. NSQXTP Năng suất quả xanh thương phẩm
8. NSTT Năng suất thực thu
9. NXB Nhà xuất bản
10. QXTP Quả xanh thương phẩm
11. SL Số lượng
12. STPT Sinh trưởng, phát triển
13. STT Số thứ tự
14. TB Trung bình
15. TK Thời kỳ






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số TT Nội dung Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới (1960-2012) 6

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam 10

Bảng 3.1. Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu
tương 30

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của bón lân khác nhau ñến thời gian sinh trưởng
giống ñậu tương rau DT08
32

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các mức lân bón ñến tổng số hoa của ñậu
tương rau DT08 34

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của bón lân khác nhau ñến các chỉ tiêu sinh
trưởng ñậu tương rau DT08
35

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các mức lân bón ñến chiều cao thân chính
(cm) 37

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các mức lân ñến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá

40

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các mức lân bón ñến số lượng và khối
lượng nốt sần của giốngñậu tương rau DT08.
42

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mức bón lân khác nhau ñến khả năng chống
chịu giống ñậu tương
44

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của bón lân khác nhau ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất quả xanh thương phẩm giống ñậu
tương rau DT08.
47

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của bón lân khác nhau ñến hiệu quả kinh tế sản
suất quả xanh thương phẩm của giống ñậu tương rau DT08
49

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng lân ñến hiệu suất phân lân: 50


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá
của ñậu tương rau thí nghiệm(m
2

lá/m
2
ñất) 52

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng hình thành
nốt sần của ñậu tương rau thí nghiệm
53

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mức phân bón kali khác nhau ñến khả năng
chống chịu giống ñậu tương rau DT08
55

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của kali khác nhau ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất quả xanh thương phẩm giống ñậu
tương rau DT08
57

Bảng 3.16. Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm bón kali 59

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của bón kali khác nhau ñến hiệu suất phân kali 60



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

DANH MỤC HÌNH


Số TT Nội dung Trang

Hình 3.1. Ảnh hưởng của các mức lân ñến diện tích lá và chỉ số
diện tích lá 40

Hình 3.2. Ảnh hưởng của mức bón lân khác nhau ñến khả năng chống
chịu giống ñậu tương
45

Hình 3.3. Năng suất quả xanh thương phẩm giống ñậu tương rau DT08 47

Hình 3.4. Ảnh hưởng của mức phân bón kali khác nhau ñến thời khả
năng chống chịu giống ñậu tương rau DT08 56

Hình 3.5. Năng suất quả xanh thương phẩm giống ñậu tương rau DT08 57



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðậu tương rau (Glycine max (L.) Merrill) còn gọi là edamame theo
tiếng Nhật, theo tiếng Thái hay mao dou theo tiếng Trung Quốc, có lịch sử
lâu ñời ở nhiều nước Châu Á và ñược dùng như một món ăn nhẹ. ðậu
tương rau ñược trồng trên diện tích 50 triệu ha, cung cấp 35% sản lượng
rau thế giới và là nguồn protein cho trên 2 tỉ người châu Á. Người Nhật

Bản sử dụng ñậu tương rau hơn 400 năm qua với số lượng hàng năm lên
ñến 110.000 tấn. Khác với ñậu tương hạt, ñậu tương rau ñược thu hoạch
khi quả còn xanh. Cách sử dụng ñậu tương rau khác hoàn toàn với ñậu
tương hạt thường. Khi ăn, quả ñậu tương rau ñược luộc chín từ 5-7 phút
trong nước muối, ñổ ráo nước, ăn khi còn nóng hoặc ñể nguội. Một số sản
phẩm ñậu tương rau khác ñược tiêu thụ dưới dạng hạt ñã bóc vỏ gọi là
mukimame, dạng bột nhão gọi là zunda-mochi hoặc các sản phẩm cải tiến
khác như sữa ñậu nành, ñậu phụ hoặc mì ñậu nành. Người Nhật Bản ăn ñậu
tương rau với bia và rượu ñã từ lâu. Chúng có thể ñược tách bỏ vỏ và ñược
nấu như các loại hạt ñậu khác (trộn salad hoặc chiên giòn ) hoặc nấu cùng
với thịt, nếu ñược hấp chín thì nó có giá trị sử dụng protein thực phẩm cao
nhất trong số các sản phẩm của ñậu tương.
ðậu tương rau là một trong số những cây trồng có giá trị dinh dưỡng,
giá trị kinh tế cao và lợi thế nhiều mặt.
Dinh dưỡng trong ñậu tương rau rất cao ở cả dạng hạt non và hạt khô.
Trong 100 g hạt non có 11,4 g protein, 6,6 g lipid, 7,4 g carbohydrate, 15,6 g
chất xơ dễ tiêu, 70 mg canxi, 140 mg photpho, 140 mg kali, 100 mg vitamin
A, 27 g vitamin C, ngoài ra còn có các khoáng chất và vitamin khác như sắt,
natri, vitamin B1, B2, B3 Trong hạt khô có hơn 40% protein, khoảng 20%

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

chất béo (không cholesterol), 33% carbonhydrate, 6% chất xơ và 1% chất tro
(photpho, kali, canxi, sắt, ), các vitamin (A, B1, B2, E ) và các chất có hoạt
tính sinh học khác.
Tại Việt Nam, ñậu tương rau là sản phẩm mới, có giá trị kinh tế cao, 1
ha có thể thu 8 – 12 tấn/ha, cho thu nhập 40 – 60 triệu/ha/vụ. Tuy nhiên việc

sản xuất ñối với cây trồng này còn nhiều hạn chế. Cho ñến nay vẫn chưa có
giống ñậu tương rau nào ñược ñưa vào sản xuất trên quy mô lớn. Vì vậy hiện
nay, ñậu tương rau ở Việt Nam mới ñược trồng trên quy mô nhỏ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và yêu cầu cấp bách của sản xuất và xuất
khẩu chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng lân và kali ñến sinh trưởng
và phát triển cây ñậu tương rau DT08 tại huyện ðan Phượng, thành phố
Hà Nội”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược lượng phân lân và kali bón cho ñậu tương rau có năng
suất, phẩm chất, thương phẩm cao, có khả năng chống chịu với một số sâu
bệnh hại chủ yếu và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận nhằm hoàn thiện quy trình
phổ biến ra sản xuất tại vùng ðan Phượng Hà Nội
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh một số ñặc tính nông sinh họccủa ñậu tương rau DT 08 vụ
Thu-ðông.
- Xác ñịnh năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương phẩm của
ñậu tương rau DT 08 qua vụ Thu-ðông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu một số ñặc tính nông sinh học, các chỉ tiêu cấu
thành năng suất, chất lượng ñậu tương rau, góp phần cho việc nghiên cứu
giống ñậu tương rau DT08 thích ứng rộng, có thể trồng ñược 3 vụ/năm.

3.2. Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần xây dựng quy trình trồng ñậu
tương rau DT08 mới có năng suất và chất lượng thương phẩm cao, có khả
năng chống chịu cao và có thể sản xuất ñược 3 vụ/năm, chủ ñộng sản xuất
giống tại Việt Nam, làm giảm giá thành giống, tăng khả năng canh tranh của
sản phẩm trên thị trường. ðồng thời góp phần chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
theo hướng hiệu quả bền vững.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây ñậu tương
ðậu tương thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, họ phụ Legumeminosae,
chi Glycine.L và có tên khoa học là Glycine max (L.) Merrill. Chi Glycine
ñược chia thành hai chi phụ là Glycine và Soja. Glycine là tên gọi chính thức
cho các loài ñậu tương hoang dại từ năm 1979 (Verdcourt, 1979).

Chi phụ Glycine có 16 loài, ña số phân bố ở Australia, một số ở ñảo
nam Thái Bình Dương, Papua Newguine, Philippin, ðài Loan. ða số các loài
trong chi phụ này trong ñó có loài Glycine max (L) Merrill, loài ñậu tương
trồng hiện nay trên thế giới,ñều có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40.
ðậu tương là một trong số những cây trồng cổ nhất của nhân loại.
Trong cuốn “Thần nông bản thảo kinh”, cuốn sách cổ nhất về thực vật của
Trung Quốc và thế giới, ñã thấy có mô tả về cây ñậu tương. Theo Fukada
(1933), vùng Mãn Châu (Trung Quốc) ñược coi là trung tâm phát sinh của cây
ñậu tương vào khoảng thế kỷ XI trước công nguyên. Từ thế kỷ thứ I sau công
nguyên, ñậu tương mới ñược phát triển khắp Trung Quốc và bán ñảo Triều
Tiên. Từ thế kỷ thứ I ñến thể kỷ thứ XVI sau công nguyên, ñậu tương ñược di
thực tới Nhật Bản, ðông Nam Á và Trung Á (Hymowit và Newell, 1981). Từ
năm 1970, cây ñậu tương ñã ñược các nhà truyền giáo mang từ Trung Quốc
về trồng ở vườn thực vật Pari và Hoàng Gia Anh.
ðậu tương ban ñầu ñược trồng chủ yếu làm thực phẩm ở các nước
Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và một số nước khác ở châu Á như Ấn ðộ,
Việt Nam, Lào, Thái Lan, Phipipine, Indonexia… nhưng mãi ñến năm 1909,
tầm quan trọng của cây ñậu tương mới ñược nhận rõ (Morse W.J, 1950). Sau
này, cây ñậu tương ñược ñưa sang trồng ở Bắc Mỹ và ñã trở thành cây trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

ñóng vai trò quan trọng ở Mỹ (Nguyễn Hữu Quán, 1984), ñây là thành công
lớn nhất về công tác nhập nội giống ñậu tương của Mỹ. Từ Mỹ, ñậu tương lan
rộng sang các nước khác của châu Mỹ, ñáng chú ý là Brazin và Argentina
(Ngô Thế Dân, Trần ðình Long và cs, 1999).
ðậu tương rau cũng thuộc loài ñậu tương hạt thường và hiện ñang

là cây trồng phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản và ðài Loan bởi hương vị
ñộc ñáo và giá trị dinh dưỡng cao. ða số các giống ñậu tương rau ñang
ñược trồng hiện nay ñược nhập nội từ Nhật Bản và ðài Loan. Nhật Bản
ñược coi là một trong số các quốc gia có nguồn vật liệu giống ñậu tương
rau ban ñầu.
1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế
giới gồm ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ (Ngô
Thế Dân, Trần ðình Long và CS, 1999), ñồng thời cũng là cây trồng ñứng vị
trí thứ tư trong các cây làm lương thực, thực phẩm (sau lúa mỳ, lúa nước và
ngô) (Chu Văn Tiệp, 1981). Chính vì vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở
hầu khắp các nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ
(chiếm tới 73,0%), sau ñó là các nước thuộc khu vực châu Á với 23,15% (Lê
ðộ Hoàng & cs, 1977). Tình hình sản xuất ñậu tương của thế giới trong
những năm gần ñây ñược thể hiện qua bảng 1.1.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới (1960-2012)
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1960 21,00 12,00 25,20
1990 57,16 18,97 108,46
1995 62,51 20,31 126,95
2000 74,36 21,69 161,29
2001 76,80 23,21 178,24
2002 78,96 23,01 181,68
2003 83,64 22,80 190,65
2004 91,59 22,44 205,51
2005 92,52 23,18 214,48
2006 96,27 23,29 221,92
2007 90,13 24,37 219,68
2008 96,44 23,98 231,21
2009 99,27 22,49 223,29
2010 102,56 25,84 264,99
2011 102,09 23,10 236,03
Dec-2012*

108,97 24,60 267,72
Nguồn: FAOSTAT, 2012; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Sản xuất ñậu tương của thế giới có xu hướng tăng lên qua các năm.
ðậu tương rau (thuộc loài ñậu tương trồng Glycine max (L.) Merrill)
còn gọi là edamame theo tiếng Nhật, turag theo tiếng Thái hay mao dou theo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

tiếng Trung Quốc, có lịch sử lâu ñời ở nhiều nước Châu Á và ñược dùng như
một món ăn nhẹ. ðậu tương rau ñược trồng trên diện tích 50 triệu ha, cung
cấp 35% sản lượng rau thế giới và là nguồn protein chính cho trên 2 tỉ người
châu Á. Người Nhật Bản sử dụng ñậu tương rau hơn 400 năm qua với số
lượng hàng năm lên ñến 110.000 tấn. Khác với ñậu tương hạt, ñậu tương rau
ñược thu hoạch khi quả còn xanh (khi hạt phát triển chiếm từ 80 – 90% dung
tích khoang hạt trong qủa)
1.2.2. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
ðài Loan là nơi ñầu tiên và chủ yếu xuất khẩu ñậu tương rau cho Nhật
Bản. Kim ngạch xuất khẩu ñậu tương rau tăng từ 21 triệu USD vào năm 1981
lên ñến 63 triệu USD vào năm 1987. Lượng ñậu tương rau xuất khẩu trong
năm 2005 chiếm tới 75% tổng lượng ñậu tương rau nhập khẩu của Nhật Bản.
Do ñó công tác cải tiến giống ñậu tương rau ñược chú ý sớm từ ñầu những
năm 50. Với mục tiêu phát triển giống ñậu tương rau phù hợp với thị trường
Nhật Bản, một loạt các ñặc tính mong muốn của người tiêu dùng Nhật Bản
ñối với sản phẩm ñậu tương rau ñược làm căn cứ ñể sàng lọc, lai tạo và chọn
lọc như: kích thước quả và hạt lớn (khối lượng 100 hạt khô ≥ 30g, số quả tiêu
chuẩn/500g ≤ 175 quả, số hạt/quả ≥ 2), hạt và quả có màu xanh sáng, lông
trên quả thưa và có màu trắng, rốn hạt màu nâu nhạt, hương vị thơm ngon, có
vị ngọt nhẹ, không có mùi dầu, thời gian nấu chín ngắn.
Ở Thái Lan, các tiêu chuẩn về chất lượng thương phẩm ñậu tương rau
phục vụ nội tiêu không quá nghiêm ngặt (các tiêu chuẩn về kích thước quả và
hạt, màu sắc lông, mùi vị ). Vì vậy có tới 7 giống ñậu tương hạt ñược trồng
cho mục ñích ñậu tương rau, trong ñó giống Nakhon Sawan 1 có kích thước

hạt lớn hơn, ñược trồng rộng rãi ở các vùng ñồng bằng trung tâm
So với ðài Loan, Thái Lan chỉ xuất khẩu một lượng nhỏ ñậu tương rau
dưới dạng ñông lạnh cho Nhật Bản, nhưng sản xuất ñậu tương rau phục vụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

xuất khẩu không ngừng tăng bởi các công ty tư nhân. ðiều này ñỏi hỏi sản
xuất ñậu tương rau phải ñáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng như: kích thước
quả và hạt lớn, màu sắc quả xanh sáng, không vết hư hại Các công ty tư
nhân bắt ñầu chọn giống ñậu tương rau cho mục tiêu xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản cách ñây 30 năm. Họ ñã công bố trên 50 giống ñậu tương
rau, trong ñó một số giống ñược trồng rộng rãi như Tzurunoko, Ryokkoh,
Kegon, Hatsutaka, Taishoshiroge, Nakate Kaori, Suzumo, Enrei, Fukuda,
Raityo, Shirobata, Tamasudare, Hakutyo và Siratsuyu.
Công tác cải tiến giống ñậu tương rau thực sự ñược khởi xướng một
cách có hệ thống tại Trung tâm Nghiên cứu Rau màu châu Á (AVRDC) và
Trạm cải tiến Nông nghiệp huyện Kaohsiung (Kaohsiung DAIS) từ năm 1985
thông qua công tác thu thập nguồn gen, lai hữu tính và chọn lọc. Năm 1987,
Kaohsiung DAIS cho ra ñời giống ñậu tương rau chọn tạo chính thức ñầu tiên
bằng phương pháp chọn lọc dòng thuần, Kaohsiung No.1, có nguồn gốc từ 1
trong số 51 giống ñậu tương rau do AVRDC nhập nội từ Nhật Bản mang tên
Taisho Shiroge. Ngay sau ñó Kaohsiung No.1 ñã thay thế Tzurunoko và
Ryokkoh ngoài sản xuất và chiếm diện tích lên ñến 90% tổng diện tích trồng
ñậu tương rau ở ðài Loan vào năm 1990với tổng giá trị xuất khẩu lên ñến 63
triệu USD. Các phương pháp chính sử dụng trong lai tạo và chọn lọc ñể cải
tiến giống ñậu tương rau tại AVRDC và Kaohsiung DAIS là phương pháp
chọn lọc phả hệ (pedigree), chọn lọc hạ bậc 1 hạt (single seed descent (SSD)

và phương pháp lai trở lại (backcross).
Ngoài cải tiến về năng suất, công tác cải tiến giống ñậu tương rau ñể
nâng cao chất lượng và khả năng thích nghi ñối với ñiều kiện của ðài Loan và
của các nước vùng nhiệt ñới cũng ñã ñược thực hiện. Trên cơ sở dữ liệu về
năng suất từ những vùng, mùa vụ khác nhau và các ñánh giá về chất lượng,
Kaohsiung DAIS ñã kết luận ñược 2 dòng triển vọng là KVS 39 và KVS 124,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

ñặt tên là Kaohsiung No.2 và Kaohsiung No.3. Nhờ ñặc tính chịu lạnh,
Kaohsiung No.2 trở thành giống ñứng ñầu về xuất khẩu quả tươi cho Nhật
Bản vào thời ñiểm hiện thời ở ðài Loan.
Tại Trung tâm rau màu châu Á (AVRDC) ñã thiết lập một hệ thống
ñánh giá ñậu tương rau AVRDC ở phạm vi quốc tế. Từ 1979 – 1990[57],[58],
AVRDC ñã phân phát 712 dòng ñậu tương rau do AVRDC chọn tạo và 670
nguồn gen ñậu tương rau (germplasm) ñến 312 ñơn vị hợp tácthuộc 30 quốc
gia. Từ 1991 – 2000 [59],[60], AVRDC ñã gửi ñi 109 mẫu giống, 2.492 dòng
lai và 929 nguồn gen ñậu tương rau ñến 353 ñơn vị hợp tác thuộc 57 quốc gia.
Trong số 57 quốc gia có 10 quốc gia ñã có công bố về 20 giống ñậu tương rau
khác nhau ñáp ứng nhu cầu sản xuất của nước họ.
Ngày nay con người ngày một quan tâm hơn ñối với vấn ñề sức khỏe,
vì thế AVRDC ñang tiến hành nghiên cứu một cách tỉ mỉ về tính biến ñổi sẵn
có ở một số chất dinh dưỡng chức năng (functional nutrients) như hoạt tính
của vitamin E, chất chống oxi hóa và chất flavor (C
5
H
10

O
2
) ở ñậu tương rau.
Hai giống có hàm lượng chất flavor cao như AGS 292 (1.490 mg/g) và
Melrose (của châu Úc) ñã ñược sử dụng ñể lai với các giống ñậu tương rau
khác. Những giống ñậu tương rau cải tiến có hàm lượng các chất dinh dưỡng
chức năng cao có thể ñược bán như những dạng ñậu tương hạt với giá cao.
1.2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Theo Ngô Thế Dân và cộng sự (1999) và Phạm Văn Thiều (1996), cây
ñậu tương ñã ñược trồng ở Việt Nam từ rất sớm. Trước năm 1945, diện tích
ñậu tương của nước ta còn nhỏ bé với 32.000 ha, năng suất thấp 4,1 tạ/ha
(1944). Sau khi ñất nước thống nhất (1976), diện tích ñậu tương cả nước là
39.400 ha, năng suất ñạt 5,3 tạ/ha, từ ñó sản xuất ñậu tương bắt ñầu ñược mở
rộng và phát triển, thể hiện qua bảng 2.2.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000

124,1 12,0 149,3
2001
140,3 12,4 173,7
2002
158,6 13,0 205,6
2003
165,6 13,3 219,7
2004
183,8 13,4 245,9
2005
204,1 14,3 292,7
2006
185,6 13,9 258,1
2007
187,4 14,7 275,2
2008
192,1 13,9 267,6
2009
147,0 14,6 215,2
2010
197,8 15,1 298,6
2011
173,6 14,6 254,3
2012*
230,0 15,2 350,0
Nguồn: Niên giám thống kê sơ bộ 2011 và Tổng cục Thống Kê, 2012 ; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Các số liệu thống kê cho thấy từ năm 2000 ñến nay, sản xuất ñậu tương
của nước ta có sự biến ñộng khá lớn.
1.2.4. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
ðậu tương rau ở nước ta là cây trồng còn nhiều mới mẻ, tuy nhiên việc

nghiên cứu và phát triển sản xuất ñậu tương rau ñã ñược các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua. Năm 1995, trong chương trình hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

tác nghiên cứu phát triển rau (Dự án CLVnet), Viện nghiên cứu rau quả ñã
tiến hành khảo nghiệm, ñánh giá khả năng thích ứng các giống ñậu tương rau
và ñã tuyển chọn ñược một số giống triển vọng có năng suất cao, chất lượng
tốt, thích ứng với ñiều kiện khí hậu vùng ñồng bằng sông Hồng như AGS
346, AGS 350 và AGS 347, trong ñó giống AGS 346 ñã ñược Hội ñồng Khoa
học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống khu vực hóa và
ñược phép ñưa vào sản xuất diện rộng vào năm 1999.
Giai ñoạn 2001 – 2005, trong nội dung ñề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu
chọn tạo, công nghệ nhân giống và kỹ thuật thâm canh một số giống rau chủ
yếu” (thuộc chương trình: Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng nông lâm
nghiệp và giống vật nuôi – do Bộ NN&PTNT quản lý), những nghiên cứu
chọn tạo, công nghệ nhân giống và kỹ thuật thâm canh ñậu tương rau ñã thu
ñược một số kết quả như sau:
Khảo sát, ñánh giá tập ñoàn nhập nội (1997 - 1999): tiến hành khảo sát,
ñánh giá 17 giống (nhập từ AVRDC) với các chỉ tiêu theo dõi như: thời gian
sinh trưởng, số quả tiêu chuẩn/500 g quả, kích thước quả 2 hạt, năng suất quả
xanh, khối lượng 100 hạt xanh, tình hình sâu bệnh hại, Kết quả ñã tuyển
chọn ñược 10 giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao làm
vật liệu cho công tác chọn tạo giống ñậu tương rau.
Tại Việt Nam, ñậu tương rau là sản phẩm mới, có giá trị kinh tế cao, 1
ha có thể thu 8 – 12 tấn/ha, cho thu nhập 40 – 60 triệu/ha/vụ. Theo GS, TS
Mai Quang Vinh, Giám ñốc trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ (Viện

di truyền nông nghiệp Việt Nam) [51], ñậu tương rau có quả và hạt to gấp ñôi,
hàm lượng dinh dưỡng cao hơn so với hạt ñậu tương thông thường. Hơn nữa,
hạt ñậu tương rau dễ tiêu hóa nên có thể sử dụng trong bữa ăn hằng ngày. Quả
ñậu tương non có thể ăn luộc hoặc sử dụng trong các món xào nấu. ðối với
hạt già phơi khô, khi nấu chín hạt mềm bở, bùi, ngon ñậm, dùng cho các món

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

hầm, nấu chè, bánh kẹo, làm sữa ñậu nành… Ở nước ta, cây ñậu tương rau ñã
ñược ñưa vào trồng từ khoảng 10 năm trở lại ñây. Mặc dù năng suất, hiệu quả
cao song diện tich trồng ñậu tương rau ở nước ta còn rất khiêm tốn. Hiện cây
ñậu tương rau ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam tại An Giang, ðà Lạt
chỉ có 200 – 300 ha/năm. Ở miền Bắc trong các năm 2007-2008, Viện Di
truyền nông nghiệp và Viện Nghiên cứu rau quả ñã tiến hành trồng thử
nghiệm ở nhiều nơi cho thấy khả năng thích ứng rộng, kết quả tốt, ñược Bộ
NN&PTNT công nhận là giốngsản xuất thử.
1.
3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây ñậu tương trênthế giới
ðể ñạt ñược năng suất cao, phẩm chất tốt, cây ñậu tương nói chung,
ñậu tương rau nói riêng cần ñược bón phân ñầy ñủ và cân ñối. ðối với phân
khoáng thì ñạm, lân và kali là ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng lớn ñến năng suất
ñậu tương.
ðạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây ñậu tương.
Mặc dù nhu cầu ñạm của cây khá lớn nhưng do có khả năng sử dụng ñạm tự
do nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn nốt sần nên lượng ñạm bón cho ñậu tương
không nhiều. Trong một số ñiều kiện ñất (pH thấp, chất hữu cơ và lượng N
còn lại thấp ), nguồn cung cấp N từ ñất và nốt sần cho cây là không ñủ nên

việc bón thêm ñạm có thể tăng năng suất ñậu tương.
Nhu cầu về ñạm của cây ñậu tương khác nhau ở mỗi giai ñoạn sinh
trưởng. Giai ñoạn khủng hoảng ñạm nhất của cây là giai ñoạn làm hạt và vào
chắc. Thiếu ñạm ở giai ñoạn này lá sẽ bị rụng sớm do ñạm trong lá ñược di
chuyển về cho phát triển hạt (Imasande J., 1992). ðể ñạt ñược năng suất hạt
cao (3 tấn/ha), ñậu tương cần tích lũy 300 kg N/ha. Bón 60 kg N/ha và 120 kg
N/ha vào lúc ra hoa ñã làm tăng năng suất ñậu tương lên tương ứng 4,8% và
6,7%. Năng suất ñậu tương tiếp tục tăng tới lượng N bão hòa là 180 kg N/ha
(Wanatabe & cs, 1986).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Sau ñạm, lân cũng là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng trong ñời
sống cây ñậu tương. Bón lân cho ñậu tương có tác dụng nâng cao số
lượng và khối lượng nốt sần, làm tăng tỷ lệ ñậu quả và tỷ lệ quả chắc từ
ñó làm tăng năng suất rõ rệt. Theo Dickson và cs (1987), hàm lượng P dễ
tiêu trong ñất thấp là yếu tố quan trọng nhất hạn chế năng suất ñậu ñỗ ở
nhiều nước châu Á. Ở Thái Lan, nhiều vùng sản xuất ñậu tương có hàm
lượng P dễ tiêu trong ñất thấp từ 1 – 5 ppm, khi bón phân lân ñã làm năng
suất tăng gấp ñôi, mức khủng hoảng lân của cây ñậu tương là khoảng 8
ppm (Tiaranan & cs, 1987).
Kali ñóng vai trò sống còn trong sự quang hợp của cây. Không ñủ K
cho nhu cầu của cây làm giảm sự tăng trưởng, năng suất, cây dễ nhiễm sâu
bệnh. Kali có tầm quan trọng như nhau ở tất cả các giai ñoạn phát triển của
cây ñậu tương và ảnh hưởng ñến cân bằng dinh dưỡng của cây. Việc hút K có
liên quan ñến Ca, Mg: hàm lượng Ca, Mg thường giảm khi bón K (Thompson
L.M., 1957). Theo nghiên cứu của Smit (1988), bón K trên lá không thay thế

cho bón K trước khi trồng và hàm lượng protein trong hạt có tương quan
nghịch nhưng hàm lượng dầu lại có tương quan thuận với lượng phân K (cả
KCl và K
2
SO
4
) bón vào ñất.
Ứng dụng bón phân hợp lý có thể cải thiện sự tăng trưởng và nâng
cao ñáng kể năng suất của ñậu tương rau. Khi bón kết hợp N, P
2
O
5

K
2
O làm tăng liên tục hàm lượng chất khô tích lũy; tỷ lệ ñồng hóa của N,
P
2
O
5
và K
2
O là 2,89:1,00:1,75. Năng suất của ñậu tương tăng ñáng kể
27,9% - 43,2%.
Bên cạnh ñó, bón phân hữu cơ và phân hữu cơ sinh học cho cây ñậu
tương cũng ñược các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu và thu
ñược những thành tựu nhất ñịnh.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



14

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây ñậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ñậu tương rau ñược trồng trọt và nghiên cứu mới ñưa
vào trồng thử nghiệm. Song song với các nghiên cứu về giống thì phân bón
cho cây ñậu tương rau cũng là một vấn ñề rất ñược quan tâm.
Tác giả Nguyễn Văn Bộ & cs (2001) cho biết 1 tấn hạt ñậu tương cùng
với thân lá lấy ñi từ ñất 81 kg N, 17 kg P
2
O
5
, 36 kg K
2
O, 25kg CaO, 18 kg
MgO, 3 kg S, ngoài ra cây ñậu tương còn hút khá nhiều các nguyên tố vi
lượng khác như Zn, Cu, B, Mo. Lượng phân bón cho ñậu tương trong thực tế
sản xuất phải tùy thuộc vào thời vụ, chân ñất, cây trồng vụ trước và giống cụ
thể mà bón cho thích hợp. Do ñó không thể áp dụng một công thức bón chung
cho ñậu tương trong mọi ñiều kiện trồng trọt (vùng sinh thái, thời vụ, ñất
ñai…).
Phân ñạm có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển
của ñậu tương. Cây ñậu tương sử dụng ñạm từ các nguồn: phân bón, ñất và
nguồn ñạm tự do nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn nốt sần, và mỗi giai ñoạn sinh
trưởng cần một lượng ñạm khác nhau.
Trong ñời sống cây ñậu tương, dinh dưỡng lân ñược hút từ phân bón và
hút ñến tận cuối vụ. Lân có tác dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành
nốt sần nên có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với cây ñậu tương. ðậu tương
hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển nhưng quan trọng nhất là ở

thời kỳ ñầu sinh trưởng. Thời kỳ cây hút nhiều lân nhất từ lúc bắt ñầu ra quả
cho ñến 10 ngày trước khi hạt chín hoàn toàn. Ở thời kỳ sinh trưởng cuối, lân
ñược chuyển từ lá về quả và hạt (Nguyễn Như Hà, 2006). Tác giả Trần Văn
ðiền (2001) ñã kết luận: khi bón lân cho ñậu tương với lượng tăng dần, ở các
giống ñậu tương không có nốt sần thì hầu như không có phản ứng gì; còn với
giống ñậu tương có nốt sần thì có tác dụng tăng năng suất hạt và thân lá rõ rệt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

Sau dinh dưỡng ñạm, kali là nguyên tố ñược hấp thu ñứng thứ hai về số
lượng và có nhu cầu cao gấp khoảng 4 lần so với lân ở cây ñậu tương. Kali có
vai trò quan trọng trong việc trao ñổi ñạm, chuyển hoá gluxit, cân bằng nước,
tổng hợp protein, tăng cường tính chống chịu cho cây Theo Ngô Thế Dân,
Trần ðình Long& cs (1999) ở ñất nghèo kali, ñất cát, ñậu tương phản ứng rõ
rệt với phân kali, nhưng ñối với các vùng trồng ñậu tương thuộc ñồng bằng
sông Hồng và sông Cửu Long do ñặc ñiểm ñất ở ñây tương ñối giàu K nên
hiệu quả bón phân K ở vùng này thấp. Trên ñất bạc màu, tùy theo liều lượng
kali và nền phân bón phối hợp, bón kali làm tăng năng suất ñậu tương 45 –
136% so với không bón với hiệu suất từ 5,8 – 15 kg ñậu/kg K
2
O. Liều lượng
kali bón cho ñậu tương ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao là 60 – 90 kg K
2
O/ha. Kali
làm tăng hàm lượng protein trong hạt và tăng sản lượng protein. Hàm lượng
dầu ít thay ñổi do bón kali nhưng sản lượng dầu lại tăng do năng suất tăng.
1.5. Yêu cầu về sinh thái của cây ñậu tương:

ðậu tương ñược trồng từ vĩ ñộ 55
0
Bắc ñến 55
0
Nam, từ những vùng
thấp hơn mặt nước biển cho ñến những vùng cao trên 2000m so với mặt nước
biển (Whigham D.K, 1983).
+ Yêu cầu về nhiệt ñộ:
ðậu tương có nguồn gốc ở vĩ ñộ tương ñối cao (40
0
vĩ ñộ Bắc) nên yêu
cầu về nhiệt ñộ không cao lắm. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn ñề này
nhiều tác giả cho rằng ñậu tương là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây ñậu
tương khoảng 2000-2009
0
C, nhưng tùy nguồn gốc của giống, tùy thời gian
sinh trưởng của giống mà lượng tích ôn tổng số cũng khác nhau nhiều. Theo
Morse và CS (1950) thì nó chủ yếu ñược quyết ñịnh bởi thời gian sinh trưởng
và ñặc ñiểm của giống.

×