Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Sự phát triển chồi in vitro ở cây dứa Ananas comosus Merr dưới tác dụng của auxin, cytokinin và sự thay đổi hàm lượng nitrogen trong môi trường nuôi cấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
o0o




TRAÀN LEÂ TÖÔÙC NGUYEÂN






SỰ PHÁT TRIỂN CHỒI IN VITRO Ở CÂY
DỨA ANANAS COMOSUS MERR DƯỚI
TÁC DỤNG CỦA AUXIN, CYTOKININ VÀ
SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG NITROGEN
TRONG MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY





Chuyên ngành: Sinh lý thực vật
Mã số: 01-05-17







LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC







Thành phố HỒ CHÍ MINH, năm 2009
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
• Cô GS. TS. Mai Trần Ngọc Tiếng, Cô đã giảng dạy và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học.
• Thầy PGS. TS. Bùi Trang Việt, Trưởng bộ môn Sinh Lý Thực Vật, trường
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí
Minh, Thầy đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm sống và động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập
và làm luận văn.
• Cô TS. Lê Thò Trung đã giảng dạy, hướng dẫn những kiến thức quý báu
và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
• Thầy TS. Trần Du Sanh, Cô PGS. TS. Võ Thò Bạch Mai, Cô TS. Lê Thò
Đẹp đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập và
thực hiện luận văn.
• Thầy Ths. Phan Ngô Hoang, Cô NCS Trần Thanh Hương, Cô Ths. Trònh
Cẩm Tú, Cô Lê Thò Thanh Xuân, Ths. Đỗ Thường Kiệt đã tận tình giúp
đỡ, động viên và luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian làm
luận văn.
• Cô Hồ Thò Thủy, Hiệu Trưởng trường Trung Học Phổ Thông Tân Thạnh

cùng tập thể thầy cô đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
• Các anh chò, các bạn lớp cao học khóa 14, 15, 16 và những người bạn thân
Ngọc, An, Mai luôn bên cạnh động viên, chia sẻ giúp đỡ trong công việc
và học tập.
• Cuối cùng, con xin biết ơn Bố, Mẹ, anh chò hai bên và gia đình đã luôn
yêu thương, lo lắng, giúp đỡ vật chất, tinh thần trong học tập cũng như
trong công tác.


MỤC LỤC
MỤC LỤC i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC ẢNH vi
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH xxii
LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY ANANNAS COMOSUS MERR 2
1.1.1.Vò trí phân loại 2
1.1.2. Đặc điểm sinh học 2
1.1.2.1. Rễ 2
1.1.2.2. Thân 3
1.1.2.3. Lá 3
1.1.2 4. Chồi 4
1.1.2.5. Hoa 5
1.1.2.6. Quả 5
1.1.2.7. Hạt 6
1.1.3. Các giống trồng 6

1.1.3.1. Nhóm Caynen 7
1.1.3.2. Nhóm Queen 7
1.1.3.3. Nhóm Red Spanish 7
1.1.3.4. Nhóm Abacaxi 7
1.1.4. Giá trò dinh dưỡng và công dụng 8
1.1.4.1. Giá trò dinh dưỡng 8

1.1.4.2. Công dụng 9
1.2. Sự phát triển chồi 10
1.2.1. Sự phát triển 10
1.2.2. Mô phân sinh ngọn 10
1.2.2.1. Cấu trúc mô phân sinh ngọn 10
1.2.2.2. Yếu tố điều khiển kích thước của mô phân sinh ngọn 12
1.2.3. Sự phát triển chồi 13
1.3. Vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật 18
1.3.1.Auxin 18
1.3.2. Cytokinin 20
1.3.3. Sự kết hợp giữa auxin và cytokinin 21
1.3.4 Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật khác 23
1.4. Ảnh hưởng của nitrogen trong quá trình phát triển chồi 23
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. VẬT LIỆU 27
2.1.1. Vật liệu nuôi cấy in vitro 27
2.1.2. Vật liệu sinh trắc nghiệm 28
2.2. PHƯƠNG PHÁP 28
2.2.1. Quan sát hình thái giải phẫu 28
2.2.2. Thí nghiệm sơ khởi 28
2.2.3. Xử lý chất điều hòa tăng trưởng thực vật 34
2.2.3.1. Xử lý riêng rẽ 34
2.2.3.2. Xử lý phối hợp 34

2.2.3.3.Xử lí phối hợp các chất điều hòa tăng trưởng thực vật theo thời gian 36
2.2.4. Tạo cụm chồi 37
2.2.5. Xử lý nitrogen 37

2.2.6. Tạo rễ 38
2.2.7. Khảo sát sự tăng trưởng của cây con trong vườn ươm 38
2.2.8. Phân tích thống kê 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ 39
3.1.1. Quan sát hình thái giải phẫu 39
3.1.2. Thí nghiệm sơ khởi 39
3.1.2.1. Kích thước vùng mô phân ngọn ở ba vò trí non, trung gian và già 39
3.1.2.2. Sự tăng trưởng của sơ khởi chồi có nguồn gốc từ chồi trên trái theo vò trí
mẫu cấy 42
3.1.2.3. Hàm lượng đường tổng số và tinh bột 43
3.1.2.4. Cường độ hô hấp 44
3.1.2.5. Hoạt tính các chất điều hoà tăng trưởng thực vật 44
3.1.3. Xử lý các chất điều hòa tăng trưởng thực vật 46
3.1.3.1. Xử lý riêng rẽ 46
3.1.3.2. Xử lý phối hợp 53
3.1.3.3. Xử lí phối hợp các chất điều hoà tăng trưởng thực vật theo thời gian 61
3.1.4 Tạo cụm chồi 62
3.1.5. Xử lý nitrogen 65
3.1.5.1. Thay đổi hàm lượng nitrogen tổng cộng 65
3.1.5.2. Thay đổi tỉ lệ NH
4
/NO
3
68
3.1.6. Tạo rễ 69

3.1.7. Khảo sát sự tăng trưởng của cây con trong vườn ươm 71
3.2. THẢO LUẬN 74
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN 80

4.2. ẹE NGHề 80
TAỉI LIEU THAM KHAO 81
PHUẽ LUẽC 88


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAB : Acid abscisic
AIA : Acid indol acetic
ANA : Acid α - napthalen acetic
BA : Benzyl adenin
GA : Giberelin
GA
3
: Acid giberelic

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong cây dứa Ananas comosus Merr 9
Bảng 1.2. Nguồn gốc khác nhau của chồi bất đònh ở một số loài. 14
Bảng 3.1. Kích thước vùng mô phân sinh sơ khởi chồi ở ba vò trí non, trung gian và
già của chồi trên trái dứa Ananas comosus Merr 39
Bảng 3.2. Chiều cao của sơ khởi chồi từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở 3 vò trí
non, trung gian, già trên môi trường MS và môi trường MS có bổ sung BA 0,5 mg/l
và ANA 0,5 mg/l theo thời gian 42
Bảng 3.3. Hàm lượng đường tổng số của khúc cắt sơ khởi chồi ở ba vò trí non, trung

gian, già có nguồn gốc từ chồi trên trái dứa Ananas comosus Merr 43
Bảng 3.4. Hàm lượng tinh bột của khúc cắt sơ khởi chồi ở ba vò trí non, trung gian,
già có nguồn gốc từ chồi trên trái dứa Ananas comosus Merr 43
Bảng 3.5. Cường độ hô hấp của khúc cắt sơ khởi chồi ở ba vò trí non, trung gian, già
có nguồn gốc từ chồi trên trái dứa Ananas comosus Merr 44
Bảng 3.6. Hoạt tính các chất điều hoà tăng trưởng thực vật của khúc cắt sơ khởi
chồi có nguồn gốc từ chồi trên trái dứa tương ứng với ba vò trí non, trung gian, già
45
Bảng 3.7. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung AIA ở các nồng độ
khác nhau 46
Bảng 3.8. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung ANA ở các nồng độ
khác nhau 47

Bảng 3.9. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA ở các nồng độ
khác nhau 48
Bảng 3.10. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung GA
3
ở các nồng độ
khác nhau 49
Bảng 3.11. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA, ANA ở các nồng
độ khác nhau 53
Bảng 3.12. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA, AIA ở các nồng
độ khác nhau 55
Bảng 3.13. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi

ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA, ANA và GA
3

riêng rẽ hay phối hợp ở các nồng độ khác nhau 56
Bảng 3.14. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS bổ sung BA, AIA và GA
3
riêng
rẽ hay phối hợp ở các nồng độ khác nhau. 57
Bảng 3.15. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian trên môi trường MS bổ sung BA, ANA hay AIA ở các nồng độ
khác nhau, theo thời gian 58
Bảng 3.16. Số lá non màu xanh từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung
gian trên môi trường MS có bổ sung BA, AIA, GA
3
phối hợp theo thời gian sau 5
tuần 61

Bảng 3.17. Số sơ khởi chồi hình thành từ khúc cắt thân Ananas comosus Merr sau 2
tuần nuôi cấy ở môi trường MS bổ sung chất điều hòa tăng trưởng thực vật khác
nhau 62
Bảng 3.18. Kích thước vùng mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi
ở vò trí trung gian trên môi trường MS có bổ sung BA 1mg/l và AIA 0,1 mg/l với
hàm lượng N thay đổi sau 10 ngày 65
Bảng 3.19. Số lượng chồi, chiều cao chồi, số lá và chiều dài lá từ sự nuôi cấy chồi 4
tuần tuổi trên môi trường MS bổ sung BA 1mg/l và AIA 0,1 mg/l với hàm lượng N
thay đổi 67
Bảng 3.20. Số lượng chồi, chiều cao chồi, số lá và chiều dài lá từ sự nuôi cấy chồi 4
tuần tuổi trên môi trường MS bổ sung BA 1mg/l và AIA 0,1 mg/l với với tỉ lệ NH
4

/
NO
3
thay đổi sau 5 tuần 68
Bảng 3.21. Số sơ khởi rễ tạo thành từ cây con 6 tuần tuổi của cây dứa Ananas
comosus Merr sau 1 tuần nuôi cấy trong môi trường MS có bổ sung các chất điều
hòa tăng trưởng khác nhau 69
Bảng 3.22. Chiều cao cây, số lá, sổ rễ và chiều dài rễ của cây con invitro sau 20
ngày chuyển ra vườn ươm 71

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các loại lá dứa Ananas comosus Merr 4
Hình 1.2. Sơ đồ các dạng chồi dứa Ananas comosus Merr 5
Hình 1.3. Cấu trúc mô phân sinh ngọn 12
Hình 1.4. Các giai đoạn phát triển chồi ở cây Saintpaula ionantha 15
Hình 1.5. Các giai đoạn phát triển chồi bất đònh ở Lilium longgiflorum 16
Hình 2.1. Sơ đồ chỉ ba vò trí non, trung gian, già của sơ khởi chồi có nguồn gốc từ
chồi trên trái dứa Ananas comosus Merr. 29
Hình 2.2. Chiều ngang và chiều cao của mô phân sinh ngọn 29
Hình 2.3. Sơ đồ ly trích các chất điều hòa tăng trưởng thực vật 33
Hình 2.4. Sơ đồ xử lí phối hợp các chất điều hòa tăng trưởng thực vật theo thời gian.
36
Hình 3.1. Hoạt tính các chất điều hoà tăng trưởng thực vật của khúc cắt sơ khởi chồi
có nguồn gốc từ chồi trên trái dứa tương ứng với ba vò trí non, trung gian, già 45


vi
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1.1. Cây dứa Ananas comosus Merr 2
Ảnh 1.2 : Sự phát triển chồi từ lá cây dứa Ananas comosus Merr trong môi trường

MS bổ sung ANA 1 mg/l và BA 2 mg/l 17
Ảnh 2.1. Chóp lá trên trái dứa Ananas comosus Merr 27
Ảnh 3.1. Mô phân sinh ngọn của sơ khởi chồi ở vò trí non có nguồn gốc từ chồi trên
trái dứa Ananas comosus Merr 40
Ảnh 3.2. Mô phân sinh ngọn của sơ khởi chồi ở vò trí trung gian có nguồn gốc từ
chồi trên trái dứa Ananas comosus Merr 40
Ảnh 3.3. Mô phân sinh ngọn của sơ khởi chồi ở vò trí già có nguồn gốc từ chồi trên
trái dứa Ananas comosus Merr 41
Ảnh 3.4. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian
sau 10 ngày trên môi trường MS (đối chứng) 50
Ảnh 3.5. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian
sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung AIA 0,1 mg/l 50
Ảnh 3.6. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian
sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA 0,5 mg/l 51
Ảnh 3.7. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian
sau 10 ngày trên môi trường MS bổ sung BA 1 mg/l 51
H 3.8. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian khi
ngâm trong GA
3
100 mg/l 1h sau 10 ngày trên môi trường MS 52
Ảnh 3.9 Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian
sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung GA
3
10mg/l 52
vii
Ảnh 3.10. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian
sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA 1 mg/l và ANA 0,5mg/l 54
Ảnh 3.11. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ngọn ở vò trí
trung gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA 0,5 mg/l và ANA 0,5
mg/l 54

Ảnh 3.12. Chồi từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian sau 10 ngày
trên môi trường MS có bổ sung BA 1 mg/l và AIA 0,1 mg/l 59
Ảnh 3.13. Chồi từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung gian sau 20 ngày
trên môi trường MS có bổ sung BA 1 mg/l và AIA 0,1 mg/l 59
Ảnh 3.14. Mô phân sinh ngọn từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung
gian sau 10 ngày trên môi trường MS có bổ sung BA 1 mg/l và AIA 0,1 mg/l 60
Ảnh 3.15. Sơ khởi chồi hình thành từ khúc cắt thân Ananas comosus Merr sau 2
tuần nuôi cấy ở môi trường MS có bổ sung BA 4 mg/l và AIA 0,1 mg/l 63
Ảnh 3.16. Cụm chồi từ khúc cắt thân Ananas comosus Merr trên môi trường MS có
bổ sung BA 4 mg/l và AIA 0,1 mg/l sau 4 tuần nuôi cấy 63
Ảnh 3.17. Cụm chồi từ khúc cắt thân Ananas comosus Merr trên môi trường MS bổ
sung BA 4 mg/l và AIA 0,1 mg/l sau 6 tuần nuôi cấy 64
Ảnh 3.18. Sự tăng trưởng chồi từ sự nuôi cấy khúc cắt sơ khởi chồi ở vò trí trung
gian MS nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung BA 1 mg/l AIA 0,1mg/l với hàm
lượng N thay đổi sau 20 ngày 66
Ảnh 3.19. Sự tăng trưởng chồi từ sự nuôi cấy chồi 4 tuần tuổi trong môi trường BA 1
mg/l AIA 0,1mg/l với hàm lượng N thay đổi sau 5 tuần. 67
Ảnh 3.20. Cây con in vitro trên môi trường MS có bổ sung BA 4 mg/l và AIA 0,2
mg/l tách ra từ cụm chồi sau 6 tuần nuôi cấy 70
viii
Ảnh 3.21. A, B. Sơ khởi rễ hình thành từ chồi Ananas comosus Merr 6 tuần tuổi
trong môi trường AIA 2,5 mg/l sau 1 tuần nuôi cấy 70
Ảnh 3.22. Cây con in vitro 16 tuần tuổi 72
Ảnh 3.23. Cây con in vitro 16 tuần tuổi trước khi ra vườn ươm 73
Ảnh 3.24. Cây con in vitro 16 tuần tuổi sau khi ra vườn ươm 20 ngày 73









Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Dứa (khóm) là một trong ba loại cây ăn quả hàng đầu (chuối, dứa, cam quýt)
rất được ưa chuộng ở Việt Nam và trên thế giới. Năm 1961 sản lượng dứa trên
thế giới khoảng 3 triệu tấn, đến năm 2001 đạt hơn 13 triệu tấn. Một số nước có
sản lượng dứa cao như Thái Lan (2.300.000 tấn), Philippin (1.571.904 tấn) hay
Brazil (1.442.300 tấn)… (FAO, 2002). Năm 2004, với diện tích 43.350 ha sản
lượng 422.251 tấn, Việt Nam cũng là một trong những nước có sản lượng dứa cao
nhưng chủ yếu tiêu thụ trong nước do phẩm chất trái, quá trình chế biến…
Dứa là loại cây dễ trồng, chòu hạn cao, ít bò sâu bệnh, không kén đất. Dứa tươi
chứa nhiều vitamin A, vitamin B, rất giàu vitamin C và các loại khoáng như: Fe,
Ca, Cu, P… , ít đường, chất béo, đặc biệt là có bromelin giúp tiêu hóa rất tốt
(Wooster và Blank, 1950 trong Trần Thế Tục, 2002), chữa các vết thương, vết
bỏng, làm mau liền sẹo (Võ Văn Chi, 1977).
Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về cây dứa: vi nhân giống, sự phát sinh cơ
quan, sự tái sinh cây từ tế bào trần, từ mô sẹo với mục đích nâng cao phẩm chất,
năng suất, rút ngắn thời gian sinh trưởng. Nhiều phương pháp được áp dụng
nhưng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu in vitro. Nguyên liệu nuôi cấy in vitro ở
cây dứa chủ yếu là chồi, có thể từ chồi thân, chồi cuống, chồi ngọn hay chồi
ngầm dưới mặt đất (Akbar và cộng sự, 2003).
Đề tài “ Sự phát triển chồi in vitro ở cây dứa Ananas comosus Merr dưới
tác dụng của auxin, cytokinin và sự thay đổi hàm lượng nitrogen trong môi
trường nuôi cấy “ được thực hiện với mục đích tìm hiểu sự phát triển chồi ở cây
dứa và đặc biệt là vai trò của auxin, cytokinin và hàm lượng nitrogen trong môi
trường nuôi cấy.









Chương 1:
TỔNG QUAN
TÀI LIỆU

Trang 2
1.1.GIỚI THIỆU VỀ CÂY ANANNAS COMOSUS MERR
1.1.1.Vò trí phân loại
Ngành : Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Phân lớp: Liliidae
Liên bộ: Bromelianae
Bộ: Bromeliales
Họ: Bromeliaceae
Loài: Ananas comosus Merr
nh 1.1. Cây da Ananas comosus Merr
Ananas comosus Merr đồng nghóa A. sativus Schult. f., Ananas sativa Lindl.,
Bromelia ananas L., A. comosa L.
1.1.2. Đặc điểm sinh học
Cây dứa là cây thân cỏ. Phần trên mặt đất cao 0,75 đến 1,5 m với độ xòe rộng
(đường kính) 0,9 đến 1,2 m; lá vững chắc có dạng hoa hồng. Lá hẹp dài 50 đến
180 cm với những gai nhọn dọc theo rìa lá (Morton và cộng sự, 1987).
1.1.2.1. Rễ
Rễ dứa thuộc loại ăn nông, nhỏ, phân nhánh, sâu 0,9 m và rộng 1 m, tập trung
ở lớp đất cách mặt 0 đến 15 cm (Trần Thế Tục, 2002). Người ta chia rễ làm 3

nhóm:
• Rễ sơ cấp: phát sinh từ phôi của hột, chỉ thấy được khi trồng bằng hột.
• Rễ phụ: là loại rễ quan trọng nhất của cây. Rễ phụ mọc trên thân, phát
sinh từ hệ thống mạch giữa vỏ và trung trụ. Rễ mọc ở phần trên mặt đất
thường ít phân nhánh và dẹp (do các đáy lá ép lại) và chỉ mọc vòng
quanh thân. Phần rễ dưới mặt đất tròn hơn và phân nhánh nhiều hơn.
• Rễ thứ cấp : mọc ra từ các rễ phụ.
Trang 3
1.1.2.2. Thân
Cây dứa trưởng thành cao khoảng 1 đến 1,2 m, đường kính tán rộng 1,3 đến
1,5 m. Khi bóc lá ra thân hình trụ thẳng, dạng chùy khoảng 25 đến 50 cm,
đường kính 2 đến 5 cm ở đáy, 5 đến 8 cm ở đỉnh và chứa nhiều mắt, lóng
(Bartholomew và cộng sư,ï 1977; Collin, 1960; Medina và cộng sự, 2005;
Purseglove, 1972).
Trên thân cây dứa chia thành nhiều lóng và đốt. Ở đốt thân mang những
mầm ngủ. Các lóng từ phần giữa thân dài khoảng 1 đến 10 cm tùy giống và
điều kiện môi trường. Các lóng từ phần giữa thân trở lên dài hơn các lóng bên
dưới. Thân chia hai phần: vỏ và trung trụ. Nơi tiếp giáp giữa vỏ và trung trụ có
một hệ thống mạch mỏng, chủ yếu gồm các tế bào gỗ và một ít tế bào libe. Mô
mạch không liên tục bò thủng nhiều chỗ, tạo điều kiện cho các rễ phụ mọc ra từ
thân. Trung trụ gồm một khối tế bào nhu mô có nhiều hạt tinh bột và tinh thể,
trong đó các bó mạch xếp thành vòng xoắn ốc xuyên qua nhau thành một mạng
lưới phức tạp.
Nhiệt độ thích hợp của dứa là 25
o
C. Ở 5
o
C đỉnh thân và gốc lá có những vết
cháy do rét. Khi điều kiện ngập nước, thân và rễ bò thối (Trần Thế Tục, 2002).
1.1.2.3. Lá

Lá mọc hình xoắn ốc, non ở giữa, già ở ngoài cùng. Lá thường dày, không
cuống, hẹp ngang và dài. Mặt lá có lớp phấn trắng hay một lớp sáp để giảm
thoát hơi nước. Hình dạng lá có gai hay không là tiêu chí để phân biệt các
giống dứa.
Số lá, độ lớn bé của lá phụ thuộc vào giống. Có một mối liên quan giữa diện
tích lá và trọng lượng quả. Diện tích lá lớn, quả thường to còn diện tích lá bé,
quả lại nhỏ.
Các loại lá gọi tên theo thứ tự từ gốc đến ngọn (Trn Th Tc, 2002).
Trang 4
Hình 1.1. Sơ đồ các loại lá dứa
1.1.2 4. Chồi:
Dứa có các loại chồi như sau:
• Chồi ngọn: mọc ra ở đầu ngọn trái mang nhiều lá nhỏ, ít cong, gốc chồi
thẳng.
• Chồi thân (chồi nách): mọc ra từ mầm ngủ trên thân, thường xuất hiện sau
khi cây mẹ ra hoa. Chồi thân to khoẻ, gốc chồi dẹp (do bò đáy lá ép lại),
hơi cong.
• Chồi cuống: mọc ra từ mầm ngủ trên cuống trái, ngay sát dưới đáy trái.
Hình dạng hơi giống chồi thân nhưng nhỏ hơn, gốc chồi cong, phình to
(giống dạng trái).
• Chồi ngầm (chồi rễ, chồi đất): mọc ra từ phần thân dưới mặt đất hay ở
cổ rễ. Chồi có lá dài, hẹp, mọc yếu do bò các lá bên trên che ánh sáng.
Trang 5
Hình 1.2. Sơ đồ các dạng chồi dứa (Trần Thế Tục, 2002).
1.1.2.5. Hoa
Cây dứa có thể ra hoa khi được khoảng 70 đến 80 lá (Eeckenbrugge và cộng
sự, 2003; Medina và cộng sự, 2005; Purseglove, 1972). Hoa gồm ba lá đài, ba
cánh hoa, sáu nhò xếp hai vòng, một nhụy có ba tâm bì và bầu hạ (Bartholomew
và cộng sư,ï 1977)
Cánh hoa màu xanh hay đỏ tía, gốc màu trắng nhạt, mặt trên cánh có vảy.

Cả tràng hoa có dạng một ống dài hơi loe phía đầu, ở giữa lồi lên ba núm nhụy
tím mờ của vòi nhụy, ba tuyến mật thông ra gốc vòi nhụy qua các ống dẫn
(Trần Thế Tục, 2002).
Hoa thường nở buổi sáng, khoảng 5 đến 10 hoa mỗi ngày nên mất 15 đến 20
ngày mới nở hết hoa trên trái. Hoa bất thụ, trừ khi lai với giống khác. Nếu thụ
tinh, mỗi quả dứa có thể cho đến 3000 hạt (Pickersgill, 1976). Có khoảng 100
đến 200 hoa trên mỗi quả.
1.1.2.6. Quả
Quả kép khoảng 100 đến 200 quả con (hay hoa) hợp lại. Sau khi thụ phấn,
cánh hoa, nhò, vòi nhụy tàn héo, gốc lá bắc mập ra, cong úp lên che các lá đài,
Trang 6
các lá đài trở nên có thòt và hợp lại tạo thành núm, khi quả gần chín chúng dẹp
xuống thành mắt của quả. Các trái con dính vào một trục phát hoa gọi là cùi
trái, cùi khóm kéo dài ra bên ngoài gọi là cuống trái.
Hình dạng quả và mắt quả thay đổi tuỳ theo loài. Màu thòt trái khi chín thay
đổi từ trắng đến vàng đậm (Morton và cộng sự, 1987). Bộ phận ăn được của
dứa là do trục của chùm hoa và lá bắc phát triển thành. Thời gian từ khi trổ hoa
đến khi thu hoạch kéo dài 3 tháng (nhóm Queen).
Độ lớn của quả phụ thuộc vào giống, loại chồi đem trồng, sức sinh trưởng
của cây, kó thuật thâm canh, điều kiện khí hậu. Quả có thể đạt đến trọng lượng
2 đến 3 kg hay hơn (Bartholomew và cộng sự, 1977). Nhiệt độ thích hợp cho
quả phát triển là 15
o
C. Nhiệt độ cao độ chua trong quả tăng, phẩm chất quả
kém (Tisseau và cộng sự, 1963).
1.1.2.7. Hạt
Nếu thụ phấn tự do dứa thường không có hạt. Hạt xuất hiện khi lai các giống
với nhau. Người ta tạo giống mới bằng cách áp dụng phương pháp lai hữu tính.
Hạt dứa nhỏ, màu tím đen, hình trứng, dài khoảng 3 mm. Mỗi quả chỉ có vài
hạt. Hạt dứa nảy mầm yếu, cần phải xử lý thì tỉ lệ nảy mầm mới cao.

Mặc dù dứa có thể trồng từ hạt nhưng tỉ lệ thấp và hiếm (Eeckenbrugge và
cộng sự, 2003).
1.1.3. Các giống trồng
Dứa trồng trên thế giới có nhiều tên gọi khác nhau như pina (Tây Ban Nha),
abacasi (Bồ Đào Nha), ananas (Hà Lan, Pháp) hay nanas (nam Châu Á, đông Ấn
Độ), Po-lo-mah (Trung Quốc), sweet pine (Jamaca) và pine (Guatemala)
(Morton, 1987).
Trang 7
Việc phân loại cho các giống trồng trọt còn nhiều hạn chế, chủ yếu chia thành
4 nhóm: “ Smooth Caynen”, “ Red Spanish’, “ Queen “ và Pernambuco (Abacaxi)
(Morton, 1987; Eeckenbrugge và cộng sự, 2003).
Nhóm thứ năm là “Motilona” là nhóm quan trọng ở South America
(Sanewski và cng s, 2000). Ở Úc, nhóm chiến ưu thế nhất là Caynen tiếp theo
là Queen (Bartholomew và cộng sự , 1977)
1.1.3.1. Nhóm Caynen
Nhóm Caynen được trồng phổ biến trên thế giới, năng suất cao. Lá thường
dài, không gai hay một ít gai ở chóp lá, có 1 đến 2 chồi. Quả hình trụ, mắt dẹp,
cạn, trọng lượng từ 2 đến 2,5 kg. Hương vò ngọt, hơi chua, ít xơ, nhiều nước, mềm.
1.1.3.2. Nhóm Queen
Nhóm Queen được trồng phổ biến ở nước ta hiện nay, năng suất kém, chủ yếu
dùng ăn tươi và xuất khẩu tươi. Lá hẹp, ngắn chứa nhiều gai ở mép. Cây dứa ở
nhóm Queen chứa nhiều chồi (4 đến 6 chồi). Quả hơi bầu dục, nhiều mắt nhỏ và
lồi, bé, trọng lượng trung bình 1kg. Hương vò của Queen ngọt hơn Caynen, ít chua
và thơm.
1.1.3.3. Nhóm Red Spanish
Nhóm Red Spanish năng suất kém. Lá dài, hẹp, có gai và mềm. Trọng lượng
quả thấp từ 1,2 đến 1,5 kg, hơi tròn, mắt rộng và dẹp. Khi ăn, quả có vò chua,
nhiều xơ.
1.1.3.4. Nhóm Abacaxi
Lá cây dứa nhóm Acabaxi chứa nhiều gai. Trọng lượng quả thấp, trung bình

1,5 kg. Hương vò rất ngọt, mềm và nhiều nước.
Trang 8
1.1.4. Giá trò dinh dưỡng và công dụng
1.1.4.1. Giá trò dinh dưỡng
Quả dứa có 60% phần ăn được bao gồm 85% nước; 0,4 % protein; 14% đường;
0,1 % chất béo và 0,5% chất xơ (Purseglove, 1972).
Dứa chứa nguồn vitamin dồi dào gồm vitamin A, B1, B6, C…và một số
khoáng chủ yếu là Ca, Mg, K, Fe… (Morton, 1987)
Dứa còn chứa enzim bromelin được xem là có ảnh hưởng đến các đáp ứng
miễn dòch của cơ thể, cụ thể là nó làm tăng số lượng tế bào bạch cầu trong hoạt
động của tế bào T (Hale và cộng sự, 2005; Mynott và cộng sư,ï 1999; Secor và
cộng sự, 2007). Enzim này được sử dụng chữa các triệu chứng viêm, đặc biệt là
viêm khớp xương (Brien và cộng sự, 2004) và còn có hiệu quả rất cao trong việc
giúp tiêu hóa, giảm đau.
Trang 9
Bảng 1.1. Hàm lượng chất dinh dưỡng trong cây dứa Ananas comosus Merr
Chất dinh dưỡng Hàm lượng (mg/1 cup =155.00g=7595 calo)
Mangan 2,56
Vitamin C 23,87
Vitamin B1 0,14
Chất xơ 1860
Vitamin B6 0,13
Canci 6,2 – 37,2
Nitrogen 38-98
Phospho 6,6-11,9
Sắt 0,27-1,05
Acid ascorbic 27-165,2
Carotene 0,003-0,055
Thiamine 0,048-0,138
Riboflavin 0,011-0,04

Niacin 0,013-0,267
Đồng 0,17
(Morton, 1987; Matelijan, 2007)
1.1.4.2. Công dụng
Phần lớn việc sản xuất hiện nay trên thế giới là thu hoạch quả làm sản phẩm
tươi, chế biến thành các sản phẩm đóng hộp hay sử dụng làm siro, rượu, nước
giải khát hay trích acid citric, men bromelin
Ngoài việc ăn tươi và đóng hộp các phụ phẩm khác của dứa còn sử dụng để:
+ Chế biến thức ăn gia súc (một tấn dứa cung cấp 30kg thức ăn khô, tinh bột
trong dứa giống tinh bột ngô về tỉ lệ amyloz/amylopectin).

×