Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.62 KB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 102
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
KẾT LUẬN 102
KẾT LUẬN 102
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp SX
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.4: Ttrỡnh tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký -sổ cái Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Trình tù ghi sổ kế toán theo Hình thức nhật ký chung: Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Hớnh thức Nhật ký chung Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Quy trình hạch toán tiền lương của công nhân viên Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển chung của toàn cầu - xu hướng hội nhập, nền kinh
tế nước ta đang chuyển mình đi lên và phát triển, tiếp nhận những thành tựu khoa
học mới, bên cạnh đó nền kinh tế cũng thay đổi và đi lên theo một bước tiến mới,
với chính sách của nhà nước và sự đầu tư của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta
đó phỏt triển một cách nhanh chóng. Vì vậy, trước xu hướng này, rất nhiều lĩnh vực
cần phải được hoàn thiện. Trong đó, một trong những công cụ quản lý quan trọng
không thể thiếu chính là kế toán. Đây được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Điều này, tất yếu đòi hỏi công tác kế toán luôn phải có sự đổi
mới tương ứng phù hợp với nhu cầu quản lý mới, với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp xây lắp;
2. Mục đích nghiên cứu
Trong ngành xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu
chất lượng quan trọng, để qua đó đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những thông tin về chi phí sản xuất sẽ giúp
cho nhà quản lý phân tích, đánh giá chính xác được tình hình sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn có hiệu quả không. Từ đó cú cỏc biện pháp tích cực cho sự phát triển
của sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu, luôn có ý nghĩa hết sức
quan trọng và là một vấn đề mang tính “thời sự” đối với các doanh nghiệp xây lắp.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp điện, vấn đề hạch toán
chi phí sản xuất xây lắp đã thu hút sự quan tâm của em. Vì vậy, em muốn đi sâu tìm
hiểu vấn đề: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em, với mong muốn được củng cố và bổ sung kiến thức lý luận vận

dụng vào thực tế về quy trình nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
trong doanh nghiệp, đặc biệt là sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Tuy Nhiên vì thời gian có hạn cũng như tầm nhận thức còn mang nặng tính lý
thuyết, với trình độ lý luận còn thiếu chặt chẽ chưa nắm bắt được nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên trong bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô, cỏc cụ chỳ anh
chị trong đơn vị thực tập và các bạn để bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn, đồng thời nâng cao nhận thức của em về vấn đề này phục vụ
cho quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
4. Kết cấu và nội dung chính của đề tài
Chương 1: Lý luận chung về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Phần 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Để hoàn thiện được bài chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, cô giáo hướng dẫn, Ban
lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính kế toán đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá
trình thực tập và soạn thảo đề tài tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ
hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ
yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được
nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên
cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá
thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên phải tăng cường công tác quản
lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của
công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
Cũng như nhiều ngành sản xuất vật chất khác chi phí bỏ ra trong quá trình
xây dựng được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Trong đó, ba yếu tố chi phí cơ bản
gồm tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động tham gia vào quá trình sản
xuất xây dựng với mức độ khác nhau, hình thành nờn cỏc yếu tố chi phí tương ứng
đó là: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về
nhân công. Những yếu tố về chi phí trờn chớnh là chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng. Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, (với khối lượng xây dựng đã hoàn thành) bao gồm chi phí xây dựng
và những chi phí sản xuất ngoài xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính

Chi phí xây dựng là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất xây
dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm một bộ phận chủ yếu và cấu tạo nên sản phẩm
xây dựng.
Chi phí ngoài xây dựng là những chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
ngoài sản xuất xây dựng như kinh doanh dịch vụ, sản phẩm công nghiệp, nông
nghiệp trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, nên yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất
hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng chi phí, theo từng công trình,
hạng mục công trình, phân loại chi phí là một yếu tố tất yếu để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Vấn đề quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế
thị trường là sản phẩm. Sản phẩm, nó vừa là nguyên nhân, vừa là mục đích cuối
cùng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp sản xuất không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm mà còn
phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Bởi lẽ sản phẩm tốt, giá thành hạ sẽ là tiền
đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo được uy tín trên thị trường, tăng số lượng công
trình thi công và đem lại nhiều lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất tính
theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành là một phạm trù kinh tế
gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nó là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời
lại có đặc tính chủ quan trong một giới hạn nhất định. Giá thành là một bộ phận giá
trị biểu hiện bằng tiền. Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất xã hội bao gồm
toàn bộ hao phí về lao động vật hoá và một phần lao động sống để sản xuất ở giác
độ này. Giá thành là một phạm trù kinh tế khách quan bởi vì sự chuyển dịch giá trị
tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản phẩm sản xuất là một sự cần
thiết tất yếu. Để xây dựng lên một hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ

thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng
chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
công đó sẽ tham gia cấu thành nên sản phẩm xây lắp của quá trình đó.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm
chi phí vật liệu chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung) tính cho từng Cụng trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
Khác với doanh nghiệp công nghiệp, ở doanh nghiệp xây dựng giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Hơn nữa, khi một doanh nghiệp được nhận thầu một công trình thì giá bỏn
(giỏ nhận thầu) đó cú ngay trước khi thi công công trình. Do đó, giá thành thực tế
của một công trình hoàn thành hay khối lượng lao vụ hoàn thành chỉ quyết định tới
lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp cho thực hiện thi công công trình đó mà thôi.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống
nhất về mặt lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành
hoặc khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở căn cứ để tính giá thành sản
phẩm. Nếu tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì
kế toán chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xõy lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc

quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ
hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ
yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được
nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên
cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên phải tăng cường công tác quản
lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của
công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và
thoả mãn yêu cầu do quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và
phương pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra
cỏc khõu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, tài sản cố định, xác định số liệu cần
thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
* Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát sinh.
* Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư lao động sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư
hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
* Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
* Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng

công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
* Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
* Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất trong từng thời
kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công tác xây
lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá
thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây dựng có rất nhiều loại chi phí khác nhau, tuỳ theo
yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí
sản xuất được phân loại theo cỏc tiờu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung và tính chất kinh tế
của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho
người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài để phục

vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phớ khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ
xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành:
- Phân loại theo yếu tố chi phí
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, nhiên liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…. sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (Loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN, Phản ánh phần BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp
lương trả cho công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ
của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh các yếu tố trờn dựng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính phụ, nhiên liệu…. tham gia trực tiếp vào việc, sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương
phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng SX (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong DN.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản xuất của ngành, ngoài ba
loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung cũn cú thờm chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí cho sử dụng
máy thi công như chi phí nhiên liệu cho máy, chi phí nhân công sử dụng máy, chi
phí khấu hao máy.
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và
công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các
hình thức khác như: Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với khối
lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành (chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi)

hay căn cứ vào phương pháp tập hợp kế toán chi phí (chi phí trực tiếp và chi phí
phân bổ gián tiếp).
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chỳng luụn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2. Phân loại giá thành
* Giá thành dự toán công tác xây lắp
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính
chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lượng lớn nên công trình, hạng mục công
trình đều có giá trị dự toán riêng.
Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình ta có thể xác
định được giá thành dự toán của chúng
* Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Giá thành được kế hoạch xây dựng dựa trên những định mức tiên tiến của
nội bộ doanh nghiệp xây dựng. Với giá thành kế hoạch của công tác xây lắp không
những cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn
kế hoạch mà còn cho phép tính toán đến nội dung, kết quả và các biện pháp tổ chức
kỹ thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng số
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
9
Giá trị dự toán Giá thành dự toán Lãi
từng công trình, = của công trình, + định
hạng mục công trình hạng mục công trình mức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
chi phí sản xuất dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản
lý giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành thực tế công tác xây lắp:
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định và

được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp
không chỉ bao gồm các chi phí trong các định mức mà còn có thể bao gồm những
chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại
ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư do những nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có giá trị lớn, thời
gian xây dựng dài. Do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và quản lý giá
thành nói riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn được chia thành hai chỉ tiêu là
giá thành khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những khối lượng huy
động vào sản xuất, sử dụng và có đủ khả năng phát huy tác dụng tương đối độc lập.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành hạng mục công trình, công
trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã được
bên A và bên B kiểm nhận, thanh toán bàn giao cho đơn vị sản xuất sử dụng. Chỉ
tiêu này cho phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu
tư cho một công trình, nhưng lại không đáp ứng được kịp thời cho việc phân tích
đánh giá tình hình thực tế thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, đòi hỏi phải xác
định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành của các khối
lượng xây lắp mà khối lượng đó phải đảm bảo thoả món cỏc điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng thiết kế quy định.
- Phải đo đếm được và được chủ đầu tư (bên A) chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
10
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá
công tác xây lắp
=
công tác xây lắp
_

thành kế hoạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí
cho đối tượng xây lắp trong quy trình thi công xây lắp, giúp cho doanh nghiệp phân
tích kịp thời các mặt sản xuất kinh doanh để cú cỏc biện pháp uốn nắn những sai
lệch để đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành. Nhưng chỉ tiêu này phản ảnh không toàn
diện và không chính xác. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng
cả hai chỉ tiêu để đảm bảo quản lý giá thành được toàn diện chính xác.
Việc nghiên cứu kết cấu của giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng đối với
việc tăng cường quản lý giá thành bởi vì: thông qua kết cấu giá thành sẽ cho ta thấy
rõ tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng như biến động của các khoản chi phí
trong một thời kỳ để biết được khoản mục nào tăng (giảm) và tăng, giảm là bao
nhiêu. Trên cơ sở đú cú hướng để quản lý và đề ra biện pháp hạ giá thành. Đồng thời,
thông qua việc nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp (từng công trình, hạng mục công
trình) cho ta biết được ưu nhược điểm của quá trình thi công và quản lý giá thành. Từ
đó rút ra kinh nghiệm để cải tiến phương pháp sản xuất và quản lý thi công.
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, giới hạn có
thể là sản phẩm, bộ phận của sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo phân xưởng, theo
đơn đặt hàng.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm công
nghệ đó thuộc loại sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn đối
tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí
- Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán
- Căn cứ vào phương tiện tính toán áp dụng trong kế toán đặc biệt và máy tính.

Xác định đối tượng hạch toán chi phí và cộng là việc đầu tiên quan trọng của
tổ chức hạch toán qua trình sản xuất. Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi
phí , phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài
khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối tượng đã xác định.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Do sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng được
yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đòi hỏi phải có phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phươg pháp sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục công
trình: Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình thì tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng mục công trỡnh đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Phương
pháp này được sử dụng trong trường hợp xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn
đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo
đơn đặt hàng đú chớnh là giá thành thực tế.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Chi phí sản
xuất được tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn vị, chi phí lại
được tập hợp theo từng đối tượng chịu phí như công trình, hạng mục công trình,
nhóm mục công trình.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao

động. Vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như
sắt, thép. Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Do vậy, vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự
trữ của doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất
và giá thành của các sản phẩm trong doanh nghiệp cho nên việc quản lý quá trình
thu mua, vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến
những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng sản phẩm,
chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận doanh lợi
Chi phí nguyên vật liệu ở doanh nghiệp xây lắp là chi phí của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết
để tạo nên sản phẩm xây lắp.
Chứng từ kế toán chi phí NVL trực tiếp
Khi xuất kho vật liệu sản xuất thi công, căn cứ vào khối lượng sản xuất, định
mức tiêu hao vật liệu các đơn vị thi công xin lĩnh vật tư sử dụng. Cỏc phũng có
liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị sử dụng. Thông thường
sử dụng hai loại chứng từ sau:
- Phiếu lĩnh vật tư: phiếu được sử dụng để lĩnh vật tư một lần, sau khi lĩnh
thủ kho sẽ thu hồi phiếu.
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức: phiếu này sử dụng để lĩnh nhiều lần trong
hạn mức được cấp. Một lần lĩnh thủ kho ghi số lượng vào phiếu, khi đã lĩnh hết hạn
mức thủ kho thu hồi phiếu.
Nếu xuất vật liệu di chuyển nội bộ doanh nghiệp, kế toán sử dụng phiếu xuất

kho di chuyển nội bộ, trên phiếu xuất kho phải ghi rõ đơn vị sử dụng, đối tượng sử
dụng, tên vật liệu, số lượng xin lĩnh, số lượng thực xuất và có đầy đủ chữ ký của
người chịu trách nhiệm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu thủ kho ghi vào thẻ kho. Cuối
tháng thủ kho bàn giao cho kế toán đối chiếu với số liệu hạch toán nghiệp vụ tại kho
và số liệu hạch toán chi tiết tại phòng kế toán. Kế toán vật tư tiến hành đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quan ghi giá vật liệu vào các chứng từ và định khoản
ngay trên chứng từ đó.
Hiện nay vật liệu được mua theo nhu cầu thi công và đưa thẳng tới công
trình không qua nhập kho dự trữ bởi vì nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu ở thị trường
tự do và vốn để mua vật liệu chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên việc mua vật liệu dữ
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
trữ là một điều khó chấp nhận trong nền kinh tế thị trường.
Thực tế hiện nay khối lượng khó cân đo để có khối lượng xuất kho cho công
nhân khi sử dụng (vì mặt bằng không cho phép như: cỏt, đỏ, vụi ) việc xuất vật
liệu bằng cách phân bổ vật liệu theo định mức tiêu hao được áp dụng phổ biến để
việc tính toán đơn giản thuận tiện. Khi tính chi vật liệu phải loại ra khỏi chi phí sản
xuất trong kỳ giá trị vật liệu chưa dùng hết và giá trị phế liệu thu hồi.
Theo chế độ kế toán mới mà các doanh nghiệp xây lắp áp dụng thì trình tự kế
toán về chi phí vật liệu như sau:
Hàng ngày hoặc đầu kỳ căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu) kế
toán ghi trực tiếp vào chứng từ hoặc phân loại theo đối tượng tính giá thành để tập
hợp những chứng từ cùng loại để ghi vào nhật ký chung theo định khoản.
*Tài khoản kế toán chi phí NVLTT
* Sơ đồ 1.1: Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
TK 152 TK 621 TK 152


TK632

Vượt quá mức bình thường
(1): Khi xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất trực tiếp sản phẩm
căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi hoặc căn cứ giá trị
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê tính ra trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng để ghi.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
14
TK133
TK 111, 112, 331
(1)
(2)
(3)
(4)
TK 154
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
(2): Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền
liên quan để ghi.
(3): Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết nộp trả lại kho và
phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ báo cáo vật liệu còn lại cuối tháng của
phân xưởng, tổ, đội sản xuất, phiếu nhập kho vật liệu phế liệu để tính toán giá trị vật
liệu của chúng.
(4): Cuối tháng tính toán để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực
tế cho các đối tượng chịu chi phí.
1.3.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi

công và thu dọn hiện trường). Cần chú ý rằng: các khoản trích kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiễp xây lắp không hạch
toán vào tài khoản này mà phản ánh ở TK627 “chi phí sản xuất chung”.
Chi phí nhân công được tính trong quá trình xây lắp bao gồm:
* Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc thiết bị.
* Tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của
công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp trên
công trường, công nhân lắp ráp tháo dỡ dàn giáo Tiền lương chính của công nhân
khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp, tiền lương phụ của công nhân sản xuất, tiền
thưởng từ quỹ lương của công nhân, tiền thù lao công nhân, tiền bồi dưỡng.
Ngoài ra, khoản mục nhân công được thanh toán:
- Hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên
chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình. Chứng từ
ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công là các bảng chấm công. Các
bảng chấm công này được lập hàng tháng cho từng tổ sản xuất, các bộ phận công
tác. Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản
ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân trong trường hợp huy
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
động làm thêm giờ, nghỉ ốm đau. Tất cả các chứng từ để hạch toán chi phí nhân
công trên sau khi được kiểm tra xác nhận ở đội sản xuất đó được chuyền về và kế
toán lấy đó làm căn cứ tính lương và chi phí tiền lương vào các khoản chi phí.
- Hạch toán khối lượng giao khoán và tiền lương: các chứng từ ban đầu là các
hợp đồng làm khoỏn. Trờn hợp đồng có ghi rõ khối lượng công việc khoán yêu cầu
kỹ thuật công việc, thời gian hoàn thành số tiền lao động được hưởng của tổ sản xuất
hay bộ phận sản xuất công tác xây lắp. Đồng thời hợp đồng còn phản ánh ngày công
lao động và việc chia cho từng thành viên lao động thực hiện hợp đồng khoán đó.
*Chứng từ kế toán CPNCTT

Bảng chấm công, các hợp đồng làm khoỏn cựng cỏc chứng từ có liên quan
được chuyển đến phòng kế toán làm cơ sở cho việc tính lương cho từng người và
tổng hợp phân bổ tiền lương cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi nhận
được chứng từ nói trên kế toán kiểm tra, tính toán lập bảng thanh toán lương, lấy đủ
chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng để chi trả tiền lương cho công nhân viên.
*Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK621.
*Phương pháp hạch toán: Tính ra tổng tiền công, tiền lương và phụ cấp phải
trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
* Sơ đồ 1.2: hạch toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp SX
TK 334 TK 622 TK 154
Chú thích:
(1): Căn cứ số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm lương chính, lương
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
16
TK 335
(1)
(2)
(3)
TK 632
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện lao vụ, để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
(2): Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền công nghỉ phép theo
kế hoạch thì số tiền trích trước tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
cũng được tính là chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào số thực tế tính trong kỳ ghi.
(3): Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để
kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí.
1.3.3.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên
liệu, động lực, cho cỏc mỏy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công như tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan tới việc tháo lắp, chạy thử,
võn chuyển mỏy thi công và những công trình tạm thời có sử dụng máy thi công .
Nếu máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuờ mỏy thi công tập hợp vào
TK623,chi phớ mỏy thi công:
a. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có
tổ chức hạch toán kế toán riờng, thỡ việc hạch toán được tiến hành như sau:
Nợ TK 621, 622, 627 - MTC
Cú các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp
cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Tuỳ theo phương thức
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
17
TK331, 111 TK 623 (chi tiết máy) TK 154
Tổng giá
thuê ngoài
Giá chưa thuế
GTGT được
khấu trừ
K/c chi phí máy thi công
TK 133 (1331)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp
công trình để ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn

nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 – MTC
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Bỳt toán 1:
Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - MTC
Bỳt toán 2:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
b. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn
bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như: phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
- Căn cứ vào số tiền lương (không bao gồm khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ), tiền công trả cho nhân viên điều khiển máy:
Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công sử dụng máy.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111: Tiền mặt.
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 152, 153, 111, 112, 331
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.

SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sữa chữa máy thi công mua ngoài,
điện nước, tiền thuê TSCĐ ) ghi:
Nợ TK 623 (6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133-Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền phát sinh ghi:
Nợ TK 623 (6238): Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình,
hạng mục công trình ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết liên quan đến việc phục vụ sản
xuất chung quản lý quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả
cho nhân viên phục vụ quản lý phân xưởng tổ đội sản xuất, các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công, các chi
phí về vật liệu dùng cho các phân xưởng, các chi phí sản xuất chung thường được
hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí phân xưởng bộ phận, tổ đội
sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan.
* Chứng từ sử dụng
Gồm bảng thanh toán tiền lương, bảng kê chi phí khác bằng tiền, khấu hao TSCĐ,
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK627: Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ

* Phương pháp hạch toán
Trong thực tế thường sử dụng cỏc tiờu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo
tiền lương công nhân sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
19
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
chung phân bổ = X của từng đối tượng
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Kế toán sử dụng tài khoản 627 để phản ánh.
* Sơ đồ 1.3: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung

TK 111,112 TK 627
Chi phí bằng tiền
TK 152
Chi phí nguyên vật liệu TK 154
Kết chuyển chi phí
TK 153 sản xuất chung
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 632
TK 142
Chi phí trả trước phân bổ dần Kết chuyển CPSXC cố định
không phân bổ vào giá vốn
TK 214
Khấu hao tài sản cố định TK 1331


TK 331 Thuế GTGT đầu vào
Chi phí điện nước
dịch vụ mua ngoài được khấu trừ (nếu có)
TK 335
Chi phí trích trước

TK 333
Thuế tài nguyên, sử dụng
đất phải nộp
TK 338
Các khoản trích theo lương
phải trả nhân viên
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục như: Chi phí nguyờn
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần
được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp và chi tiết cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp kế toán có thể lựa chọn
những phương pháp khác nhau, thường kế toán lựa chọn phương pháp kê khai
thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất.
Do vậy, những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là
những doanh ngiệp tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn ,
vừa và nhỏ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo kê khai
thường xuyờn thỡ sử dụng TK154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để tập hợp
chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK 154 Có nội dung và kết cấu như sau:

Bên nợ: Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Bên có: - Các khoản giảm giá thành
- Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành trong kỳ.
Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí của khối kượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Tại Xí Nghiệp Sông Đà 11-3 thì TK154 có thể mở cho từng đội sản xuất,
công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu sau:
1.Cuối tháng căn cứ số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được bên nợ
TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại
kho và giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có). Còn lại là chi phí nguyên vật liệu thực tế
trong kỳ phải kết chuyển để tính cho đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621
2.Cuối tháng căn cứ số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622 kết
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí , kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 622
3.Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất chung để tập hợp bên nợ TK 627 kết
chuyển phân và bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK 627
4.Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ
nhập kho hoặc gửi bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán giá thành đó
tớnh để ghi:
Nợ TK 155 - Số đã nhập kho hoàn chỉnh

Nợ TK 632 - Giá bán trực tiếp không qua kho thành phẩm
Nợ TK 157 - Số đã gửi chưa được tiêu thụ
Có TK 154
5.Trường hợp có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi phế liệu do sản phẩm
hỏng không sửa chữa được, căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi:
Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621 TK 154 TK 152
( 5 )
( 1 )
TK 138
( 5 )
TK 622
TK 155
( 2 ) ( 4 )
TK 632
( 4 )
TK 627
TK 157
( 3 ) ( 4 )
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631 “Giỏ thành sản xuất”
Nội dung và kết cấu của TK 631 “Giỏ thành sản xuất”
Bên Nợ :
- Chi phí SXKD dịch vụ dở dang đầu kỳ
- Chi phí SXKD dịch vụ thực tế phát trong kỳ
Bên Có:
- Giá thành SP nhập kho, DV hoàn thành kết chuyển vào TK632

- Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK154
TK631 không có số dư cuối kỳ
Các doanh nghiệp xây lắp có thể mở chi tiết các TK154 theo từng đội sản
xuất, từng công trình, hạng mục công trình.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dựng trờn TK tổng hợp ở phương
pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp ở các chứng từ xuất
kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và
kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
nguyên vật liệu = nguyờn vật liệu + nguyờn vật liệu - nguyên vật liệu
xuất dùng trong tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
kỳ
Theo phương pháp này, để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất thi công công trình, phục vụ quản lý sản xuất,
phục vụ quản lý doanh nghiệp, xuất bỏn… lại phải căn cứ số liệu hạch toán chi tiết
mới có thể tách riêng cho từng đối tượng. Trong kỳ nhìn vào các TK kế toán không
thể biết cụ thể tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào, do vậy đây
là nhược điểm của phương pháp này trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1.Đầu kỳ kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ
Nợ TK631 (chi tiết liên quan)
Có TK 154
2.Cuối kỳ căn cứ số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp bên Nợ TK621 trừ
SV: Nguyễn Thị Thương Lớp: Kế toán K39
23

×