Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

chuyển đổi việc làm của lao động nông thôn thị xã phúc yên trong quá trình đô thị hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.42 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGÔ THỊ THU QUYÊN


CHUYỂN ðỔI VIỆC LÀM CỦA LAO ðỘNG NÔNG THÔN
THỊ XÃ PHÚC YÊN TRONG QUÁ TRÌNH ðÔ THỊ HOÁ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñược chỉ rõ


nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2011

Người thực hiện



Ngô Thị Thu Quyên










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT,
các thầy cô trong Trường. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc ñến cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền ñã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên Bộ môn Phát triển

nông thôn và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT- Trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến các thầy cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy
tôi trong quá trình học tập tại Trường và các thầy cô giáo Khoa Sau ðại Học-
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí ở UBND thị xã Phúc Yên,
UBND thị xã Phúc Yên, UBND phường Phúc Thắng, Xuân Hoà và Nam
Viên ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè những người ñã luôn giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn này.
Dù ñã có nhiều cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Rất mong nhận ñược sự
ñóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2011
Tác giả


Ngô Thị Thu Quyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3

2. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ðỔI VIỆC LÀM CỦA LAO ðỘNG
NÔNG THÔN 4

2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Một số khái niệm và quan ñiểm 4

2.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển ñổi việc làm dưới tác
ñộng của ñô thị hoá 14

2.1.3. Các lý thuyết về dịch chuyển lao ñộng 15


2.1.4. Các chính sách về hỗ trợ chuyển ñổi việc làm trong quá
trình ñô thị hoá 19
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chuyển ñổi việc làm của lao
ñộng nông thôn trong quá trình ñô thị hoá 20

2.2. Cơ sở thực tiễn 25

2.2.1. Ảnh hưởng của ðTH với vấn ñề chuyển ñổi việc làm tại các
vùng nông thôn của các nước 25

2.2.2. Kinh nghiệm trong chuyển ñổi và giải quyết việc làm cho
lao ñộng nông thôn trong quá trình CNH và ðTH 32

2.3. Các nghiên cứu có liên quan 36

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 39

3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iv

3.2. Phương pháp nghiên cứu 44

3.2.1. Phương pháp tiếp cận 44


3.2.2. Chọn ñiểm nghiên cứu 45

3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin 45

3.2.4. Các phương pháp phân tích chủ yếu 47

3.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 48

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50

4.1. Thực trạng chuyển ñổi việc làm lao ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên 50

4.1.1. Các thông tin chung về nhóm hộ và lao ñộng 50

4.1.2. Khái quát quá trình ñô thị hoá và công nghiệp hoá và tình
trạng mất ñất của nông dân thị xã Phúc Yên 52

4.1.3. Sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng của lao ñộng nông thôn thị
xã Phúc Yên trong những năm qua 58

4.1.4. Hình thức việc làm và mức ñộ chuyển ñổi việc làm của lao
ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên 63

4.1.5. Tình hình thu nhập và ñời sống của lao ñộng sau khi chuyển
ñổi việc làm của lao ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên 71

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chuyển ñổi việc làm 75

4.2.1. Nhóm các yếu tố nội sinh 75


4.2.2. Nhóm các yếu tố ngoại sinh 81

4.2.3. Cơ hội và thách thức trong chuyển ñổi việc làm của lao
ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên 94

4.3. Các ñịnh hướng và giải pháp ñể nâng cao hiệu quả trong chuyển ñổi
việc làm cho lao ñộng nông thôn 97

4.3.1. ðịnh hướng 97

4.3.2. Giải pháp chính sách vĩ mô 98

4.3.3.Các giải pháp hỗ trợ chuyển ñổi việc làm của lao ñộng
nông thôn 100

4.3.4. Các giải pháp ñào tạo nâng cao chất lượng lao ñộng 105

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108

5.1. Kết luận 108

5.2. Kiến nghị 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

PHỤ LỤC 114


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
ðTH ðô thị hoá
CNH - HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
KCN Khu công nghiệp
TMDV Thương mại dịch vụ
CN-XD Công nghiệp – xây dựng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng Trang

Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách các thành phần kinh tế trên ñịa bàn thị xã 42
Bảng 3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 46
Bảng 4.1. Thông tin chung về nhóm hộ và lao ñộng 50
Bảng 4.2. Tăng trưởng kinh tế của thị xã thời kỳ 2006-2009 53
Bảng 4.3. Cơ cấu kinh tế của thị xã Phúc Yên năm 2006-2009 54
Bảng 4.4. Biến ñộng diện tích ñất trên ñịa bàn thị xã Phúc Yên theo mục

ñích sử dụng 56
Bảng 4.5. Biến ñộng ñất trồng lúa trên ñịa bàn thị xã Phúc Yên 57
Bảng 4.6. Tình hình lao ñộng của thị xã Phúc Yên 58
Bảng 4.7. Sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng 62
Bảng 4.8: Tỷ lệ lao ñộng nông thôn ở thị xã Phúc Yên chuyển ñổi việc làm 68
Bảng 4.9: Khả năng tạo việc làm mới của lao ñộng nông thôn 70
Bảng 4.10. Thu nhập bình quân/lao ñộng trước và sau khi chuyển ñổi
việc làm 73
Bảng 4.11. Chuyển ñổi việc làm của lao ñông nông thôn theo giới tính 77
Bảng 4.12. Chuyển ñổi việc làm của lao ñông nông thôn theo ñộ tuổi 77
Bảng 4.13. Chuyển ñổi việc làm của lao ñộng nông thôn phân theo trình ñộ
văn hoá 80
Bảng 4.14. Chuyển ñổi việc làm của lao ñộng nông thôn phân theo trình ñộ
chuyên môn 80
Bảng 4.15. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng ñến sự chuyển ñổi việc làm
giữa các ngành kinh tế 87
Bảng 4.16. Tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Phúc Yên 88
Bảng 4.17. Chính sách hỗ trợ việc làm của Nhà nước ảnh hưởng tới sự chuyển
ñổi việc làm của lao ñộng nông thôn trong quá trình ñô thị hoá 91
Bảng 4.18. Nhu cầu tuyển dụng của các DN hoạt ñộng trên ñịa bàn 92
Bảng 4.19. Nơi làm việc của lao ñộng nông thôn trước và sau khi chuyển ñổi
việc làm 93
Bảng 4.20. Cách thức xin việc làm mới 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ Trang



Biểu ñổ 4.1. Hình thức việc làm sau khi chuyển ñổi 65
Biểu ñồ 4.2. Mong muốn chuyển ñổi việc làm của người lao ñộng
nông thôn 67
Biểu ñồ 4.3. Tính ổn ñịnh của việc làm sau khi chuyển ñổi 71
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Quá trình ñô thị hoá ñã và ñang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước
nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng. Ở tầm vĩ mô, một mặt ñô thị hoá là một

trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá: phát triển mạnh các ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ
mà ðảng và Nhà nước ñã ñề ra trong giai ñoạn từ nay ñến năm 2020. Mặt
khác, ñô thị hoá cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát
triển của một ñất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những tác ñộng tích cực, vẫn còn
có không ít những bất cập, tồn tại ñặt ra cần phải giải quyết, ñặc biệt là vấn ñề
lao ñộng - việc làm ñối với một bộ phận lớn dân cư nông thôn bị rơi vào tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi ñất ñai phục vụ mục tiêu ñô
thị hoá.
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có tốc ñộ ñô thị hoá thuộc loại
nhanh so với các ñịa phương khác trong cả nước. Những năm trước 1997,
kinh tế còn nhiều khó khăn, mức tăng trưởng chậm, phụ thuộc chủ yếu vào
nông nghiệp, thu ngân sách của tỉnh mới chỉ ñạt trên dưới 100 tỷ ñồng, GDP
bình quân ñầu người chỉ bằng 47,8% bình quân cả nước. Sau gần 15 năm phát
triển, Vĩnh Phúc ñã trở thành một tỉnh công nghiệp với cơ cấu kinh tế: Công
nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng: 57,9%, nông nghiệp chiếm 16,3%, thương
mại - dịch vụ chiếm 25,8%. ðặc biệt là Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh
thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm sau thu hồi ñất thể hiện thông qua
việc xây dựng ñề án “Dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, lao ñộng ở vùng
dành ñất phát triển công nghiệp”.
Với vị trí ñịa lý, hệ thống giao thông thuận lợi, thị xã Phúc Yên có ñiều
kiện phát triển ña dạng các ngành kinh tế. Trong ñó, tập trung phát triển theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
2

cơ cấu: Công nghiệp - dịch vụ - du lịch - nông, lâm, nghiệp. Những năm qua,
giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng của thị xã ñều tăng từ 30- 35%; tổng
thu ngân chiếm 70% tổng thu ngân sách của cả tỉnh. Là một thị xã có tốc ñộ
ñô thị hoá nhanh, chỉ trong một vài năm trở lại ñây ñã thu hút ñược 60 dự án

trong và ngoài nước với tổng vốn ñầu tư hơn 3.300 tỷ ñồng và trên 100 triệu
USD với tổng diện tích ñất thu hồi hàng nghìn ha. ði cùng những dự án, hạ
tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh vùng quy
hoạch cũng ñược cải tạo và nâng cấp ñồng bộ. ðời sống của người dân có
nhiều thay ñổi theo chiều hướng tích cực, hạ tầng cơ sở và hệ thống (y tế, giáo
dục, giao thông ) ngày càng ñược cải thiện hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những
tác ñộng của ñô thị hoá ñối với ñời sống kinh tế - xã hội nói chung, không thể
không ñề cập tới những tác ñộng của nó ñối với vấn ñề lao ñộng - việc làm.
Cùng với quá trình ñô thị hoá là xu hướng diện tích ñất nông nghiệp của
thị xã này càng bị thu hẹp lại và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp ñã tất yếu dẫn ñến việc chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng và việc
làm của người dân, ảnh hưởng ñến thu nhập và ñời sống của họ. Vấn ñề ñặt ra
ở ñây là cơ cấu lao ñộng và việc làm của người dân trong thị xã ñã chuyển ñổi
như thế nào dưới tác ñộng của ñô thị hoá? Người dân ñã thực hiện những chiến
lược sinh kế như thế nào ñể có thể thích nghi với hoàn cảnh và ñiều kiện sống
mới? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài ”Chuyển ñổi việc làm của
lao ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên trong quá trình ñô thị hoá”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chuyển ñổi việc làm và ñời sống người lao ñộng
nông thôn thị xã Phúc Yên. Phát hiện những tác ñộng của quá trình ñô thị
hoá ñến việc chuyển ñổi việc làm của người lao ñộng trong thời gian qua.
ðồng thời ñưa ra các khuyến nghị và giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
3

việc chuyển ñổi việc làm ñạt hiệu quả cao cho lao ñộng nông thôn thị xã
Phúc Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển ñổi việc

làm của lao ñộng nông thôn trong quá trình ñô thị hoá.
- Phân tích thực trạng chuyển ñổi việc làm của lao ñộng nông thôn thị
xã Phúc Yên.
- Phân tích các nhân tố tác ñộng tới chuyển ñổi việc làm của người lao
ñộng nông thôn tại thị xã Phúc Yên.
- ðưa ra các giải pháp và khuyến nghị phù hợp nhằm tạo việc làm,
nâng cao hiệu quả việc chuyển ñổi việc làm cho lao ñộng nông thôn thị xã
Phúc Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề về việc làm, chuyển ñổi việc làm và các ảnh hưởng ñến
chuyển ñổi việc làm và ñời sống của người lao ñộng nông thôn thị xã Phúc
Yên trong quá trình ñô thị hoá.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: ñề tài nghiên cứu từ năm 2003 ñến 2010
Phạm vi không gian: Người lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn thị xã
Phúc Yên quản lý.
Phạm vi nội dung:
+ Thực trạng chuyển ñổi việc làm của lao ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên.
+ Các nhân tố tác ñộng tới chuyển ñổi việc làm của người lao ñộng
nông thôn tại thị xã Phúc Yên.
+ Các giải pháp và kiến nghị nhằm tạo việc làm, nâng cao hiệu quả
chuyển ñổi việc làm cho người lao ñộng nông thôn thị xã Phúc Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
4


2. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ðỔI VIỆC LÀM CỦA
LAO ðỘNG NÔNG THÔN


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm và quan ñiểm
2.1.1.1. Việc làm
Khái niệm
ðể hiểu rõ khái niệm việc làm và người có việc làm, trước hết ta cần tìm
hiểu khái niệm về nguồn lao ñộng.
Nguồn lao ñộng bao gồm toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có
khả năng lao ñộng, không kể ñến trạng thái có việc làm hay không có việc làm,
nhưng có nhu cầu làm việc. Nguồn lao ñộng cũng bao gồm cả những người trên
hoặc dưới tuổi lao ñộng có tham gia lao ñộng.
Mỗi nước có quy ñịnh riêng về ñộ tuổi lao ñộng. Hiện nay trong Bộ luật
lao ñộng nước ta quy ñịnh là: nam từ 15 – 60 tuổi, còn nữ từ 15 – 55 tuổi. Về
người trên tuổi lao ñộng quy ñổi, thì cứ hai người bằng một người trong tuổi lao
ñộng, còn người dưới tuổi lao ñộng (chỉ tính từ 13 – 14 tuổi) cứ ba người từ 13 –
14 tuổi ñược tính bằng một người trong tuổi lao ñộng.
Việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn ñề có tính
chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh hưởng trực
tiếp ñến sự phát triển của một ñất nước. Tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp là
một trong những biện pháp quan trọng ñể từng bước ổn ñịnh và nâng cao ñời
sống nhân dân, ñảm bảo phát triển bền vững. ðặc biệt là ñối với Việt Nam, tốc
ñộ tăng dân số, nguồn lao ñộng cao, trong khi tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, tạo mở
việc làm bị hạn chế do khả năng cung về vốn, tư liệu sản xuất còn thấp.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu ñưa ra khái niệm việc làm theo các
khía cạnh khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
5

* Theo Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) thì khái niệm việc làm chỉ ñề
cập ñến trong mối quan hệ với lực lượng lao ñộng. Khi ñó, việc làm ñược
phân thành hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc…) và

không ñược trả công nhưng vẫn có thu nhập (giới chủ làm kinh tế gia ñình…).
Những người ñang làm việc trong lực lượng vũ trang cũng ñược coi là có việc
làm. Vì vậy, việc làm ñược coi là hoạt ñộng có ích mà không bị pháp luật
ngăn cấm có thu nhập bằng tiền (hoặc bằng hiện vật). Những người có việc
làm là những người làm một việc gì ñó có ñược trả công, lợi nhuận, ñược
thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt ñộng mang
tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia ñình, không ñược
nhận tiền công (hiện vật). Khái niệm này ñã ñược chính thức nêu tại Hội nghị
quốc tế lần thứ 13 (ILO.1993) và ñã ñược áp dụng ở nhiều nước.
Ở nước ta trong thời kì bao cấp. Nhà nước ñã ñứng ra giải quyết việc
làm, trực tiếp quản lý nguồn lao ñộng kể từ khâu ñào tạo, phân bổ theo chỉ
tiêu pháp lệnh ñến việc sử dụng và ñãi ngộ ñối với người lao ñộng. Trong giai
ñoạn ấy, những khái niệm thiếu việc làm, lao ñộng dư thừa, việc làm không
ñầy ñủ… hầu như không ñược biết ñến. Còn khái niệm thất nghiệp dưới bất kì
hình thức nào cũng bị coi là ñiều cấm kỵ. Trong nền kinh tế quốc dân, xu
hướng quốc doanh hoá ñược coi là một ñiều tất yếu. Hướng phấn ñấu của mọi
cơ sở sản xuất là chuyển nhanh vào khu vực quốc doanh ñể mang nhãn hiệu là
“thành phần kinh tế XHCN”. Còn ñối với mỗi công dân là ñứng vào ñội ngũ
viên chức của Nhà nước. Do ñó, việc làm và người có việc làm ñược xã hội
thừa nhận và trân trọng là những người làm việc trong thành phần kinh tế
quốc doanh, khu vực Nhà nước và kinh tế tập thể.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thì những quan ñiểm ñó không
còn phù hợp nữa. Quan ñiểm về việc làm cần ñược hiểu là “hoạt ñộng lao
ñộng không bị pháp luật ngăn cấm tạo ra thu nhập hoặc tạo ñiều kiện cho các
thành viên trong hộ gia ñình có thêm thu nhập”. ðiều này cũng phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
6

quy ñịnh trong ñiều 13 của Bộ luật lao ñộng Việt Nam.

* ðiều 13, chương II (việc làm) Bộ luật lao ñộng của nước ta quy ñịnh
rõ: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn
cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên, một hoạt ñộng ñược coi là việc làm cần thoả mãn
hai ñiều kiện:
Một là, hoạt ñộng ñó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao ñộng
và cho các thành viên trong gia ñình. ðiều này chỉ rõ tính chất hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Thứ hai, hoạt ñộng ñó không bị phấp luật ngăn cấm. ðiều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm. Hoạt ñộng có ích không giới hạn về phạm vi, ngành
nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị truờng lao ñộng ở Việt
Nam trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao ñộng hợp
pháp ngày nay ñược ñặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do
liên doanh liên kết, tự do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao ñộng trong
khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt ñối xử dù làm việc trong hay
ngoài khu vực Nhà nước. ðiều này khẳng ñịnh tính chất pháp lý trong hoạt
ñộng của người lao ñộng thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi
chính thức.
Hai tiêu thức ñó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là ñiều kiện cần và ñủ
ñể một hoạt ñộng lao ñộng ñược thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt ñộng
tạo ra thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như buôn lậu, trộm cắp…thì không
ñược thừa nhận là việc làm.
* Theo giáo trình kinh tế lao ñộng của Trường ðại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội, khái niệm việc làm ñược hiểu là sự kết hợp giữa sức lao ñộng
với tư liệu sản xuất nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng theo mục ñích của
con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
7

Như vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt ñộng lao ñộng của con

người nhằm mục ñích tạo ra thu nhập và hoạt ñộng này không bị pháp luật
ngăn cấm.
Các hình thức việc làm

Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:
- Làm những công việc ñược trả công lao ñộng dưới dạng bằng tiền hoặc
hiện vật hoặc ñổi công.
- Các công việc tự làm (tự sản xuất, kinh doanh) ñể thu lợi nhuận.
- Làm các công việc sản xuất, kinh doanh cho gia ñình mình không nhận
tiền công hay lợi nhuận.
Ngoài ra, các hình thức việc làm còn thường ñược xem xét theo các góc
ñộ sau ñây:
Tính chất ñịa lý của việc làm: Việc làm khu vực nông thôn, thành thị,
vùng kinh tế (vùng lãnh thổ, vùng kinh tế trọng ñiểm).
Tính chất kỹ thuật của việc làm: Từ tính chất ñặc thù về kỹ thuật và
công nghệ của việc làm có thể phân biệt việc làm theo ngành, nghề khác nhau
(việc làm ngành nghề cơ khí, dệt, may, chế biến thực phẩm…).
Tính chất thành thạo của việc làm: Việc làm giản ñơn (phổ thông), việc
làm có chuyên môn, kỹ thuật (việc làm ñòi hỏi có kiến thức, kỹ năng), việc làm
trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống quản
lý lao ñộng như: việc làm quản lý, công nhân, nhân viên…
ðiều kiện lao ñộng của việc làm: Việc làm ñảm bảo an toàn - vệ sinh
lao ñộng, việc làm không ñảm bảo an toàn - vệ sinh lao ñộng.
Tính chất di ñộng của việc làm: Việc làm có tính di ñộng cao (mức ñộ
cao về thay ñổi nghề nghiệp, khả năng kiêm nhiều nghề, khả năng thay ñổi thứ
bậc trong công việc…).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
8


Tính chất ñàng hoàng của việc làm: Việc làm ñàng hoàng và việc làm
không ñàng hoàng.
Việc làm ñành hoàng là việc làm trong ñó người lao ñộng ñược ñảm bảo
các ñiều kiện:
+ ðược tạo ñiều kiện ñể tiếp nhận những tiến bộ kỹ thuật công nghệ;
+ Thoả mãn với môi trường làm việc (ñảm bảo ñược sức khoẻ, vệ sinh,
an toàn lao ñộng);
+ ðược nhận thù lao tương xứng với sức lao ñộng bỏ ra;
+ Có tiếng nói tại nơi làm việc và cộng ñồng;
+ Cân bằng ñược công việc với ñời sống gia ñình;
+ Có ñiều kiện ñảm bảo học hành cho con cái;
+ Có ñiều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường lao ñộng.
Thời gian thực hiện công việc:
+ Việc làm chính và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc
làm thường xuyên trong một năm.
+ Việc làm ñủ thời gian và việc làm không ñủ thời gian: căn cứ vào số
giờ làm việc trong một tuần.
+Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc
mức ñộ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào ñó [22].
2.1.1.2. Chuyển ñổi việc làm
Cùng với việc tăng dân số ñô thị là sự chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, ñô thị
hoá là quá trình chuyển ñổi cơ cấu dân số nói chung và lực lượng lao ñộng nói
riêng - chuyển ñổi về cơ cấu lực lượng lao ñộng nông thôn: từ lĩnh vực nông
nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Bộ phận những người nông dân
trước ñây gắn bó với ruộng vườn sau khi bị thu hồi ñất phục vụ mục tiêu ñô
thị hoá, phải thực hiện những chuyển ñổi mới phù hợp với cuộc sống ñô thị:
chuyển ñổi ngành nghề sản xuất kinh doanh, tìm việc làm mới, xây dựng nơi
cư trú mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
9


Trong quá trình ñô thị hoá, cơ cấu ngành nghề kinh tế trong vùng và cả
nền kinh tế cũng thay ñổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp và thương mại - dịch vụ.
Trong các ñô thị mới tăng trưởng nhanh chóng nhờ có sự tập trung
lực lượng sản xuất, tạo ra năng suất lao ñộng cao, cách thức tổ chức lao
ñộng hiện ñại. Quá trình tăng trưởng kinh tế bao giờ cũng mở ra khả năng
rộng lớn về tăng trưởng việc làm ở ñô thị. Quá trình ñó vừa làm tăng tổng
việc làm ở lĩnh vực phi nông nghiệp, vừa chuyển ñổi cơ cấu kinh tế trong
kinh tế ñô thị. Ngược lại, việc chuyển ñổi cơ cấu các ngành kinh tế ñô thị
làm tăng trưởng kinh tế ñô thị theo chiều sâu, tăng năng suất lao ñộng xã
hội, tăng GDP bình quân ñầu người ở ñô thị.
Tuy nhiên, tác ñộng quan trọng của ñô thị hoá là mở rộng khả năng tạo
việc làm mới với chất lượng việc làm cao hơn nhiều việc làm trong nông
nghiệp và do ñó giá trị việc làm cũng cao hơn [22]
2.1.1.3. ðô thị hoá
* Khái niệm ñô thị hoá
Trên quan ñiểm một vùng, ñô thị hoá là một quá trình hình thành, phát
triển các hình thức và ñiều kiện sống kiểu ñô thị.
Trên quan ñiểm kinh tế quốc dân, ñô thị hoá là một quá trình biến ñổi
về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không
phải ñô thị thành ñô thị, ñồng thời phát triển các ñô thị hiện có theo chiều sâu.
ðô thị hoá là sự quá ñộ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống
ñô thị. Khi kết thúc thời kỳ quá ñộ thì các ñiều kiện tác ñộng ñến ñô thị hoá
cũng thay ñổi và xã hội sẽ phát triển trong ñiều kiện mới - ñặc biệt là thay ñổi
cơ cấu dân cư.
ðô thị hoá nông thôn là xu hướng bền vững có tính quy luật; là quá
trình phát triển nông thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thôn (cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
10


sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt ). Thực chất ñó là tăng trưởng
ñô thị theo xu hướng bền vững.
ðô thị hoá ngoại vi là quá trình phát triển mạng vùng ngoại vi của
thành phố do kết quả phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng tạo ra các cụm
ñô thị, liên ñô thị góp phần ñẩy nhanh ñô thị hoá nông thôn.
ðô thị hoá giả tạo là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư
ñô thị và do dân cư từ các vùng khác ñến, ñặc biệt là từ nông thôn dẫn ñến
tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trường, giảm chất lượng
cuộc sống
ðô thị hoá gắn liền với sự biến ñổi sâu sắc về kinh tế xã hội của ñô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ do vậy ñô thị hoá gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy từ những quan ñiểm trên khái niệm ñô thị hoá có thể ñược
hiểu như sau: ðô thị hoá là quá trình biến ñổi và phân bố các lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các
hình thức và ñiều kiện sống theo kiểu ñô thị ñồng thời phát triển ñô thị hiện
có theo chiều sâu trên cơ sở hiện ñại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy
mô dân số. [23]
* ðặc ñiểm ñô thị hoá
Quá trình ñô thị hoá gắn liền với nó là sự biến ñổi sâu sắc cả về kinh tế,
văn hoá, xã hội. Tuy nhiên, ñô thị hoá mang những ñặc ñiểm cơ bản như:
- Dân cư thành thị có xu hướng tăng nhanh tập trung vào các thành phố
lớn và cực lớn:
Sự dịch chuyển luồng dân cư từ nông thôn ra thành thị, từ ñô thị nhỏ
ra ñô thị lớn ñể tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn cộng với sự mở rộng các
ñô thị hiện có ñã làm gia tăng số dân thành thị. Càng ở các ñô thị lớn thì cơ
hội việc làm nhiều hơn, dân số tăng nhanh hơn, mật ñộ dân số ngày một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
11


cao và phân bố không ñều, dân cư thành thị ñông hơn với mật ñộ dân số
ngày càng tăng. Việc tăng nhanh dân cư thành thị ñã dẫn ñến việc hình
thành nên các chùm ñô thị.
- ðô thị hoá gắn liền với sự biến ñổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của ñô thị
và nông thôn:
Quá trình ñô thị hoá trên cơ sở và phát triển công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, dịch vụ, do vậy ñô thị hoá không thể tách rời một chế ñộ kinh tế -
xã hội. ðô thị hoá phổ biến rộng rãi lối sống thành thị, làm kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Phương hướng và ñiều kiện phát triển của quá trình ñô thị hoá phụ
thuộc vào trình ñộ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. ở các
nước phát triển, ñô thị hoá ñặc trưng cho sự phát triển các nhân tố chiều sâu
(ñiều tiết và khai thác tối ña các lợi ích, hạn chế bất lợi của quá trình ñô thị
hoá). ở các nước ñang phát triển như Việt Nam, ñô thị hoá ñặc trưng cho sự
bùng nổ về dân số, còn sự phát triển công nghiệp tỏ ra yếu kém. Sự gia tăng
dân số không dựa trên cơ sở phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế. Mâu
thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự mất cân ñối, do ñộc
quyền trong kinh tế. Tiền ñề cơ bản của ñô thị hoá là sự phát triển công
nghiệp hay công nghiệp hoá là cơ sở phát triển ñô thị. ñô thị hoá trên thế bắt
ñầu từ cách mạng thủ công, sau ñó cách mạng công nghiệp ñã thay thế lao
ñộng thủ công bằng lao ñộng máy móc với năng suất lao ñộng cao hơn và ñã
làm thay ñổi về cơ cấu lao ñộng xã hội trên cơ sở phân công lao ñộng xã hội.
ðồng thời cách mạng công nghiệp ñã tập trung hoá lực lượng sản xuất ở mức
ñộ cao dẫn ñến hình thành ñô thị mới, mở rộng quy mô ñô thị cũ. Ngày nay,
với cách mạng khoa học kỹ thuật mà tượng trưng cho nó là những cỗ máy vi
tính những siêu sa lộ thông tin và ñiện thoại di ñộng thì sự phát triển ñô thị
hoá ñã và sẽ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy, mỗi nền văn minh ñều tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
12


ra một phong cách sống, làm việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư,
một cấu trúc ñô thị thích hợp. [7]
2.1.1.4. Lao ñộng nông thôn

*Khái niệm lao ñộng:
Lao ñộng là hoạt ñộng có ý thức của con người, ñó là quá trình con
người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng cải biến nó
tạo ra sản phẩm ñể thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.[1]
Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng; Lao ñộng là hoạt ñộng
có mục ñích, có ích của con người tác ñộng lên giới tự nhiên, xã hội nhằm
ñem lại của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn
tồn tại và phát triển ñều phải không ngừng phát triển sản xuất, ñiều ñó có
nghĩa là không thể thiếu lao ñộng. Lao ñộng là nguồn gốc và ñộng lực phát
triển của xã hội. Bởi vậy xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và
phương pháp tổ chức lao ñộng ngày càng tiến bộ.
*Khái niệm về lao ñộng nông thôn
Lao ñộng nông thôn là những người thuộc lực lượng lao ñộng và hoạt
ñộng trong hệ thống kinh tế nông thôn [11].
Lao ñộng nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ
chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn có ñộ tuổi từ 15 trở lên, hoạt ñộng
sản xuất ở nông thôn.
Nguồn lao ñộng ñược thể hiện trên hai mặt, cả về chất lượng và số lượng
Về chất lượng: bao gồm những người hội ñủ các yếu tố về thể chất và
tâm sinh lý trong ñộ tuổi lao ñộng (Từ 15- 60 ñối với nam, từ 15-55 ñối với
nữ) và một số người ñã ngoài tuổi lao ñộng có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lượng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình ñộ chuyên môn
nghiệp vụ, thành thạo công việc của lao ñộng, mức ñộ và tính chất mà công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
13


cụ lao ñộng ñược trang bị cũng như tính chất của công việc mà lao ñộng ñó
thực hiện thủ công hay có sự hỗ trợ của máy móc.
Về khối lượng: Thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả ñạt
ñược một cách tốt nhất trong một khoảng thời gian lao ñộng nhất ñịnh.
*ðặc ñiểm của lao ñộng nông thôn
Lao ñộng nông thôn chịu ảnh hưởng bởi các ñặc ñiểm của sản xuất
nông nghiệp, chịu sự chi phối của tự nhiên, của các qui luật tự nhiên nên có
những ñặc ñiểm khác biệt với lao ñộng trong sản xuất các ngành khác.
- Lao ñộng nông thôn có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ
nhàn rỗi. ðiều này ảnh hưởng ñến nhu cầu lao ñộng trong từng thời kỳ; Ảnh
hưởng ñến ñời sống sản xuất và thu nhập của lao ñộng nông nghiệp.
- Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, không sáng tạo của
lao ñộng nông nghiệp.
- Lao ñộng nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay ñổi nên thường bảo thủ và thiếu năng ñộng.
- Lao ñộng nông thôn có kết cấu phức tạp không ñồng nhất và có trình
ñộ rất khác nhau. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñược tham gia bởi nhiều
người ở nhiều ñộ tuổi khác nhau trong ñó có cả những người ở ngoài ñộ tuổi
lao ñộng.
- Thu nhập của người lao ñộng nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Trình ñộ lao ñộng nông thôn thấp. Hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp gồm những người thuộc nhiều lứa tuổi có trình ñộ rất chênh lệch
và khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong ñộ
tuổi lao ñộng thì trình ñộ vẫn thấp hơn so với lao ñộng trong các ngành
kinh tế khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
14


2.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển ñổi việc làm dưới tác ñộng của
ñô thị hoá
2.1.2.1. Xuất phát từ những tác ñộng của quá trình ñô thị hoá ñến người
lao ñộng nông thôn
Khi tiến hành công nghiệp hoá - hiện ñại hoá và ñô thị hoá, chúng ta
phải tiến hành xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp tức là thu hẹp xã
hội nông thôn. Và khi xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp kéo theo
một lượng lớn ñất nông nghiệp bị thu hồi. Do vậy, một bộ phận không nhỏ
người nông dân bị mất ñất không có việc làm dẫn ñến thất nghiệp. Cho nên
việc chuyển ñổi việc làm cho bộ phận dân cư này là vô cùng quan trọng và cần
thiết. Bởi nếu không có việc làm trong thời gian dài không chỉ tạo nên những
trở ngại về mặt kinh tế mà còn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Mặt khác nếu
không chuyển ñổi việc làm cho người lao ñộng thì ñời sống của họ sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội kéo theo mức
sống của người dân không ngừng ñược cải thiện, thu nhập của ñại bộ phận
người lao ñộng ở các ngành nghề khác như: thương mại, dịch vụ, công nghiệp
xây dựng ñều có xu hướng tăng lên. Trong khi ñó những người dân bị mất ñất
vừa không có ñất canh tác lại vừa có thu nhập thấp dẫn ñến ñời sống của họ
càng gặp nhiều khó khăn hơn, càng làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo. ðiều
này một lần nữa lại ñặt ra yêu cầu cấp thiết phải chuyển ñổi việc làm cho
người lao ñộng.
2.1.2.2. Do kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành sản
xuất phi nông nghiệp
Kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của tất cả các ngành sản xuất
kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Các ngành này ñều không ngừng ñược nâng
cao, ñược áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường trong và ngoài nước. Do vậy mà nguồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
15


nhân lực trong các ngành các lĩnh vực này càng cần phải ñược ñào tạo và
nâng cao chất lượng ñể phù hợp với những yêu cầu mới. Vì thế, chuyển ñổi
việc làm cho người lao ñộng giúp họ tự hoàn thiện bản thân, tích lũy kiến
thức, ñể theo kịp xu hướng phát triển của xã hội.
Những lý do trên ñây cho thấy việc chuyển ñổi việc làm cho người lao
ñộng là một việc làm cần thiết khi mà quá trình ñô thị hoá diễn ra ngày càng
nhanh và mạnh hơn.
2.1.3. Các lý thuyết về dịch chuyển lao ñộng
2.1.3.1. Mô hình 2 khu vực của Arthur Lewis
Mô hình này giải thích hiện tượng lao ñộng dư thừa từ khu vực sản
xuất nông nghiệp truyền thống (ñặc trưng cho nông thôn) ñược chuyển dịch
sang các ngành sản xuất chế biến hiện ñại (ñặc trưng cho ñô thị) trong quá
trình công nghiệp hóa.
Mô hình giả ñịnh rằng, trong nền kinh tế chỉ tồn tại 02 khu vực: khu
vực sản xuất nông nghiệp truyền thống và khu vực sản xuất chế biến hiện ñại.
Ngành nông nghiệp truyền thống phổ biến là lao ñộng thủ công, năng suất
thấp nên có mức lương thấp. Ngược lại, các ngành sản xuất chế biến hiện ñại
thường có năng suất cận biên cao, mức lương cao hơn khu vực kinh tế nông
nghiệp, và có nhu cầu tăng thêm lao ñộng. Mô hình cũng giả ñịnh việc cải
thiện năng suất cận biên của lao ñộng trong ngành nông nghiệp ít ñược ưu
tiên hơn tại các quốc gia ñang phát triển. ðiều này dẫn ñến xu hướng chuyển
dịch các khoản “lợi nhuận ròng” thu ñược từ khu vực sản xuất nông nghiệp
sang các ngành sản xuất công nghiệp.
Do sản xuất nông nghiệp bị hạn chế về mặt diện tích ñất sản xuất, do ñó
sản phẩm cận biên tăng thêm của một nông dân ñược giả ñịnh sẽ tiến ñến zero
theo quy luật “lợi nhuận biên giảm dần”. Kết quả là, trong ngành nông nghiệp
tồn tại một số lượng lao ñộng không ñóng góp làm tăng sản lượng nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
16


nghiệp kể từ khi sản phẩm cận biên của họ bằng không. Nhóm nông dân này
chính là nguồn “lao ñộng dư thừa” từ khu vực nông nghiệp. Do có sự khác
biệt về tiền lương giữa ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành sản xuất chế
biến hiện ñại nên ñội quân lao ñộng dư thừa này sẽ ñược dịch chuyển tới các
ngành sản xuất khác mà không làm ảnh hưởng ñến sản lượng ñầu ra của
ngành nông nghiệp.
Nếu số lượng người lao ñộng di chuyển từ nông nghiệp sang lĩnh vực
sản xuất khác bằng với số lượng “lao ñộng dư thừa” trong lĩnh vực nông
nghiệp, phúc lợi và năng suất chung sẽ ñược cải thiện. Tổng số sản phẩm
nông nghiệp sẽ vẫn không thay ñổi trong khi tổng sản phẩm công nghiệp tăng
lên do việc bổ sung thêm lao ñộng.
Theo thời gian, việc tăng thêm lao ñộng sẽ làm cho năng suất lao ñộng
và mức tiền lương cận biên trong lĩnh vực sản xuất chế biến dần dần giảm
xuống trong khi ñó năng suất cận biên và tiền lương trong sản xuất nông
nghiệp dần tăng lên do lao ñộng kém hiệu quả bị rút bớt. Kết quả là năng suất
lao ñộng cận biên trong nông nghiệp tiến tới cân bằng với năng suất lao ñộng
cận biên của các ngành sản xuất khác, mức lương trong ngành nông nghiệp cân
bằng với mức lương trong các ngành sản xuất khác, người lao ñộng nông
nghiệp không còn ñộng cơ tiền bạc ñể chuyển dịch, quá trình di cư chấm dứt.
Mô hình khu vực kép ñã tỏ ra thành công trong việc lý giải quá trình
dịch chuyển lao ñộng từ khu vực nông thôn vào thành thị tại các nước phát
triển. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này không lý giải ñược hiện tượng
dòng người nhập cư vẫn ào ạt ñổ về thành phố trong khi tình trạng thất nghiệp
ñang diễn gay gắt tại các nước ñang phát triển
[1]
.
2.1.3.2. Mô hình 2 khu vực của Harris – Todaro
Khác với mô hình khu vực kép của Arthur Lewis lý giải nguồn gốc của
việc di cư dựa vào giả ñịnh “dư thừa lao ñộng” trong khu vực nông thôn, mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

17

hình Harris – Todaro giải thích quyết ñịnh của người lao ñộng di cư từ khu
vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về thu nhập kỳ vọng giữa
nông thôn và ñô thị. ðiều này ngụ ý rằng, sự di cư từ nông thôn ra ñô thị
trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở ñô thị cao, có thể ñược lý giải về mặt kinh
tế, nếu thu nhập kỳ vọng từ khu vực ñô thị cao hơn.
Mô hình này giả ñịnh rằng, tỷ lệ thất nghiệp là không tồn tại trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra, nó còn giả ñịnh rằng thị trường sản
xuất và thị trường lao ñộng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn cạnh tranh
hoàn hảo. Kết quả là, tiền lương của các công nhân nông nghiệp ở nông thôn
bằng với năng suất cận biên trong nông nghiệp. Mô hình cũng cho rằng, trạng
thái cân bằng sẽ ñược thiết lập khi mức lương kỳ vọng tại khu vực ñô thị bằng
với sản phẩm cận biên của một công nhân nông nghiệp. Tại trạng thái cân
bằng, tỷ lệ lao ñộng các vùng nông thôn di chuyển ñến ñô thị sẽ bằng không
khi thu nhập kỳ vọng ở nông thôn bằng với thu nhập kỳ vọng ở ñô thị.
Các ñiều kiện cân bằng của mô hình Harris – Todaro như sau:
Gọi:
• W
r
là mức lương (năng suất lao ñộng biên) trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn;
• L
e
là tổng số công ăn việc làm có sẵn trong khu vực ñô thị, cần ñược
cân bằng với số lượng công nhân làm việc ở ñô thị;
• L
us
là tổng số người ñang làm việc, cần tìm việc và thất nghiệp trong
khu vực ñô thị;

• W
u
là mức lương trong khu vực ñô thị (có thể ñược thiết lập bởi quy
ñịnh mức lương tối thiểu của pháp luật).
Ở trạng thái cân bằng,
u
us
e
r
w
l
l
W =

×