Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

nghiên cứu mối liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh rau trên địa bàn huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 194 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








LÊ THỊ THANH


NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN KẾT GIỮA NHÀ NÔNG, NHÀ KHOA
HỌC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT - KINH DOANH
RAU TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG



HÀ NỘI - 2011


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Lê Thị thanh



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình và lời chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tất Thắng là thầy giáo

trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh
tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể giáo viên
và cán bộ công nhân viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn mà trực tiếp là các
thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng toàn thể
Ban Giám ñốc, cán bộ Viện ðào tạo Sau ðại học, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi về
tinh thần, vật chất và thời gian ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện Gia Lâm,
nhân dân các xã Lệ Chi, Văn ðức và ðông Dư ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập
số liệu, những thông tin cần thiết và hoàn thành luận văn này.
Và tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, người thân ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi.

Tác giả luận văn



Lê Thị thanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.5 Giả thiết nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận của liên kết 5
2.2 Cơ sở thực tiễn của liên kết 35
2.3 Những bài học rút ra từ liên kết “ba nhà” trong sản xuất và kinh
doanh 45
2.4 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 47
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 60
3.3 Hệ thống chỉ tiêu ñược sử dụng trong nghiên cứu ñề tài 63
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Khái quát tình hình sản xuất và kinh doanh rau của huyện Gia Lâm 66
4.1.1 Khái quát tình hình sản xuất rau của huyện Gia Lâm 66
4.1.2 Thực trạng tiêu thụ rau của huyện Gia Lâm 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iv

4.2 Thực trạng mối liên kết trong sản xuất và kinh doanh rau trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm. 77
4.2.1 Khái quát về các tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất và
kinh doanh nông nghiệp huyện Gia Lâm 77

4.2.2 Thực trạng mối liên kết ba nhà trong sản xuất – kinh doanh rau
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 84
4.2.3 Nhận xét chung về mối liên kết ba nhà trong sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp ở huyện Gia Lâm 97
4.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng liên kết 99
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả liên kết
giữa nhà nông – nhà khoa học – doanh nghiệp 130
4.3.1 Căn cứ ñể ñịnh hướng 130
4.3.2 ðịnh hướng 132
4.3.3 Một số giải pháp 133
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 142
5.1 Kết luận 142
5.2 Kiến nghị 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO 147



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TBKT Tiến bộ kỹ thuật
BVTV Bảo vệ thực vật
HTX Hợp tác xã
UBND Ủy ban nhân dân
PTNT Phát triển nông thôn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
RAT Rau an toàn

BQ Bình quân
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
DN Doanh nghiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số, lao ñộng của huyện qua 3 năm (2008-2010) 53
3.2 Tình hình ñất ñai của huyện Gia Lâm (2008 – 2010) 54
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2008-2010) 58
4.1 Bảng diện tích và cơ cấu gieo trồng các loại cây trồng qua các
năm 67
4.2. Diện tích rau và rau an toàn của Gia Lâm 72
4.3 Phát triển sản xuất rau phân theo các xã của huyện Gia Lâm 73
4.4 Diện tích, năng suất, sản lượng rau năm 2010 của huyện Gia
Lâm 74
4.5 Thông tin chung về hộ ñiều tra 78
4.6 Thông tin chung về doanh nghiệp ñiều tra 81
4.7 Thông tin chung về nhà khoa học 83
4.8 Tình hình liên kết trong cung ứng ñầu vào 88
4.9 Tình hình liên kết phổ biến kỹ thuật trong sản xuất rau 91
4.10 Tình hình liên kết trong tiêu thụ sản phẩm 94
4.11 Sự hiểu biết của người nông dân về liên kết 108
4.12 Vốn ñầu tư cho sản xuất của các hộ ñiều tra 109

4.13 Lực lượng lao ñộng trong sản xuất nông nghiệp 111
4.14 Tình hình sử dụng ñất ñai của các hộ ñiều tra 112
4.15 Tình hình áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của các hộ
ñiều tra 113
4.16 Nhu cầu liên kết của các hộ ñiều tra trong sản xuất 115
4.17 So sánh lợi ích ñạt ñược so với kỳ vọng của các hộ ñiều tra 116
4.18 Trình ñộ của cấp lãnh ñạo doanh nghiệp ñiều tra 116
4.19 Mức ñộ hiểu biết, ý kiến ñánh giá của doanh nghiệp về mối liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ rau 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

vii

4.20 Nguồn vốn ñầu tư của doanh nghiệp ñiều tra 119
4.21 Nguồn nhân lực và trình ñộ của nguồn nhân lực doanh nghiệp
ñiều tra 120
4.22 Nhu cầu, mong muốn liên kết của doanh nghiệp ñiều tra 123
4.23 Lợi ích khi tham gia liên kết của doanh nghiệp ñiều tra 124
4.24 Trình ñộ của nhà khoa học ñược ñiều tra 125
4.25 Sự hiểu biết của nhà khoa học với mối liên kết 125



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

viii

DANH MỤC SƠ ðỒ
TT Tên sơ ñồ Trang


4.1 Tác nhân tham gia liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ rau 85
4.2 Liên kết giữa các tác nhân trong cung ứng ñầu vào 87
4.3 Liên kết giữa các tác nhân trong chuyển giao khoa học kỹ thuật 90
4.4 Liên kết trong tiêu thụ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 93


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông nghiệp ñóng một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội. ðể phát triển sản xuất nông nghiệp trong ñó có phát triển
sản xuất rau, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra rất nhiều chủ trương chính sách
khác nhau, một trong các chủ trương chính sách ñó là liên kết ba nhà (nhà
nông – nhà khoa học – doanh nghiệp). Nhờ có chủ trương ñó ñã giải quyết
ñược rất nhiều vướng mắc ñang gặp phải trong nông nghiệp từ khâu ñầu vào
cho ñến khâu ñầu ra.
Huyện Gia Lâm có rất nhiều ñiều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp nhất là phát triển sản xuất rau. Ở huyện cũng ñã diễn ra sự liên
kết các nhà trong sản xuất nông nghiệp. Sự liên kết ñó chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố, xong chưa có một nghiên cứu nào chỉ rõ về sự ảnh hưởng này.
Vì vậy, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu mối liên kết giữa
nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh rau
trên ñịa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội”.
Xuyên suốt ñề tài là Nghiên cứu mối liên kết giữa các nhà và chỉ rõ yếu
tố nào trong các yếu tố ñó ảnh hưởng lớn ñến mối liên kết.
Trong phần cơ sở lý luận chúng tôi ñã nêu lên khái niệm, nội dung,
mục tiêu, các hình thức, phương thứ liên kết kinh tế, vai tròvà ý nghĩa của liên
kết kinh tế, các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết kinh tế. Cơ sở thực tiễn nêu lên

thực tiễn của Trung Quốc, Nhật, Vĩnh Long, Gia Bình (Bắc Ninh), Văn ðức
(Gia Lâm) ñã thành công trong liên kết. Các tài liệu nghiên cứu trong và
ngoài nước cũng ñược nêu rõ trong phần cơ sơ lý luận.
Trong phần ñặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu chung chúng
tôi ñã khái quát về ñịa bàn thông qua ñó chúng ta thấy ñược những thuận lợi
khó khăn của ñịa bàn. Dựa vào một số phương pháp ñể phục vụ cho mục ñích
nghiên cứu của khoá luận như phương pháp tiếp cận gồm tiếp cận từ dưới lên,
tiếp cận hệ thống, tiếp cận có sự tham gia của nhà nông – nhà khoa học –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

x

doanh nghiệp. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu chúng tôi chọn huyện Gia
Lâm có số lượng nông dân ñông ñảo ña số sống bằng nghề trồng rau. Phương
pháp ñiều tra thu thập số liệu gồm ñiều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp,
phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích thông tin gồm phương
pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp chuyên gia. Và một số chỉ tiêu
phản ánh diện tích, số hộ, cơ sở vật chất, trình ñộ văn hoá, lao ñộng, nhu cầu
liên kêt, chất lượng, nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế.
Qua nghiên cứu tại ñịa phương chúng tôi ñã rút ra một số kết quả sau
ñây:
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau của huyện Gia Lâm. Về sản xuất diện
tích ñất trồng rau ñang ngày càng giảm do quá trình ñô thị hoá ñất nông nghiệp
ñang mất dần. Trong sản xuất rau, diện tích RAT ñang ngày càng tăng mạnh
ñây là do xu hướng của người tiêu dùng ngày càng mong muốn có những sản
phẩm RAT và rau sạch. Về tình hình tiêu thụ rau trên ñịa bàn tương ñối dễ và
thuận lợi. Nông dân bán cho các ñối tượng như thương lái, thu gom, một vài cơ
sở doanh nghiệp như công ty TNHH Hương Cảnh, công ty Phương
ðông,…Trong ñó bán cho các doanh nghiệp tương ñối ổn ñịnh về giá.
Thực trạng mối liên kết ba nhà trong sản xuất – kinh doanh rau trên ñịa

bàn huyện diễn ra trên các nội dung như liên kết trong cung ứng ñầu vào, liên
kết trong chuyển giao khoa học kỹ thuật và liên kết trong tiêu thụ nông sản.
Bên cạnh những mặt thuận lợi quá trình liên kết còn gặp một số khó khăn:
chưa có các quy ñịnh chặt chẽ và các ñiều khoản xử lý những trường hợp vi
phạm hợp ñồng, chưa hỗ trợ nông dân về vốn, chưa khuyến khích doanh
nghiệp tham gia liên kết.
Trong quá trình liên kết các tác nhân tham gia chịu ảnh hưởng của rất
nhiều các yếu tố như Chủ trương, chính sách của ðang và Nhà nước, sự hiểu
biết của người nông dân và của bộ phận quản lý doanh nghiệp, các nguồn lực
của các bên khi tham gia liên kết, sự mong muốn và nhu cầu liên kết của các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

xi

bên…Các tác nhân này vừa tác ñộng tích cực nhưng cũng có những tác ñộng
tiêu cực ñến mối liên kết. Vì vậy, phải tăng cường các yếu tố tích cực và hạn
chế những yếu tố tiêu cực ñể tăng cường mối liên kết giữa các tác nhân trong
sản xuất và kinh doanh rau trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
Từ những vấn ñề nghiên cứu trong ñề tài, tác giả ñưa ra ñịnh hướng
tiếp tục hoàn thiện và tăng cường mối liên kết giữa nhà nông – nhà khoa học
– doanh nghiệp trong sản xuất – kinh doanh rau. Qua ñó tác giả cũng ñưa ra
một số giải pháp ñể giải quyết những khó khăn tồn tại trên về phía chính
quyền, từ phía nông dân, nhà khoa học và doanh nghiệp từ ñó tăng cường và
phát huy mối liên kết các nhà trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Sản xuất kinh doanh nông nghiệp ñã góp phần giải quyết vấn ñề việc làm,
tăng thu nhập cho người nông dân, ñảm bảo an sinh xã hội. ðể phát triển sản
xuất kinh doanh nông nghiệp phải giải quyết rất nhiều vấn ñề như chính sách
ñất ñai, ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.…tăng cường liên kết trong sản xuất
kinh doanh nông nghiệp.
Trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất rau ñóng một vị trí khá quan
trọng. Rau rất giầu vitamin và là sản phẩm không thể thiếu ñược trong mỗi
bữa ăn của người dân. Nhu cầu về sản phẩm rau ngày càng lớn, nhất là các
sản phẩm rau an toàn và rau sạch. ðể phát triển nông nghiệp nói chung và
phát triển sản xuất rau nói riêng Nhà nước Việt Nam ñã có nhiều biện pháp
khác nhau một trong những biện pháp ñó là thực hiện việc liên kết giữa các
nhà (nhà nông – nhà khoa học – doanh nghiệp – nhà nước). Nhờ có chủ
trương này ñã giải quyết ñược rất nhiều vướng mắc ñang diễn ra trong nông
nghiệp từ khâu ñầu vào cho ñến khâu ñầu ra.
Một trong những lợi thế trong phát triển sản xuất nông nghiệp ở Gia Lâm
là sản xuất rau, cả huyện gieo trồng khoảng trên 1.000 ha rau các loại tập trung
tại các xã Văn ðắc, Lệ Chi, ðặng Xá, ðông Dư, Dương Xá…ðể phát triển rau
huyện ñã tranh thủ phối hợp với các trường ñại học, viện nghiên cứu, trung tâm
ứng dụng khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ mới cho bà con nông dân. ðây là con ñường ngắn nhất ñể ñưa
ra các sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao trên thị trường. ðã có một số
nghiên cứu liên quan ñến vấn ñề liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp
nhưng chưa có nghiên cứu nào ñi sâu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới mối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

2

liên kết giữa các nhà.

Từ những lý do trên chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên
cứu mối liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản
xuất - kinh doanh rau trên ñịa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu mối liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp
trong sản xuất – kinh doanh rau trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội. Từ ñó ñề xuất giải pháp tăng cường mối liên kết ba nhà trong sản xuất và
kinh doanh rau trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về liên kết các nhà trong
sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
 ðánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh rau trên ñịa bàn nghiên cứu.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến mối liên kết giữa nhà nông, nhà
khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
 ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa nhà nông, nhà
khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên
ñịa bàn nghiên cứu.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Chủ thể: Chủ trương, chính sách; nội dung liên kết, yếu tố ảnh hưởng
tới liên kết.
- Khách thể: Nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp, bên cạnh ñó
còn có các ñối tượng liên quan khác: HTX, chính quyền ñịa phương…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: Tổng quan chung về sản xuất và kinh doanh rau trên
ñịa bàn huyện Gia Lâm. Một số nội dung chuyên sâu ñược khảo sát ở
một số xã, hộ sản xuất rau ñiển hình.
 Về nội dung: Tập trung nghiên cứu chuyên sâu phân tích, ñánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố ñến tình hình liên kết giữa các nhà trên ñịa bàn
huyện Gia Lâm, Hà Nội.
 Về thời gian: ðề tài sử dụng số liệu, tư liệu phục vụ cho nghiên cứu
giai ñoạn 2008 – 2010, số liệu phản ánh thực trạng liên kết ñược thu
thập từ ñiều tra ở năm 2010.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
 Thực trạng mối liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ rau tại huyện
Gia Lâm, Hà nội hiện nay như thế nào?
 Mối liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ rau tại huyện Gia Lâm ñã
ñạt ñược những kết quả gì? Mang lại lợi ích gì? Kết quả và hiệu quả
của nó như thế nào?
 Mối liên kết ba nhà hiện tại trên ñịa bàn huyện có tồn tại hay hạn chế
gì?
 Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mối liên kết giữa ba nhà trên ñịa bàn
huyện Gia Lâm, Hà Nội?
 Cần bổ sung, hoàn thiện hay ñưa ra những giải pháp gì nhằm tăng
cường mối liên kết ba nhà trong sản xuất và kinh doanh rau trên ñịa bàn
huyện?
1.5 Giả thiết nghiên cứu
Mối liên kết giữa nhà nông – nhà khoa học – doanh nghiệp tại ñịa bàn
huyện Gia Lâm, Hà Nội hiện nay chưa thực sự tốt.
Tất cả các tác nhân tham gia liên kết ñều có lợi ích từ việc liên kết trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

4


song lợi ích ñó chưa thực sự như mong muốn.
Các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình liên kết có nhân tố tác ñộng ảnh
hưởng tích cực và ngược lại cũng có nhân tố ảnh hưởng tiêu cực.
Trong quá trình liên kết gặp một số khó khăn như chưa có hợp ñồng rõ
ràng, cụ thể giữa doanh nghiệp và người dân, người dân nhiều khi ñơn
phương phá hợp ñồng, nhà khoa học chưa giúp ñỡ nhiệt tình người nông dân
trong quá trình sản xuất…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận của liên kết
2.1.1 Khái niệm về liên kết và liên kết kinh tế
2.1.1.1Khái niệm liên kết
Xu hướng toàn cầu hóa, hợp tác hóa ñang diễn ra trên toàn thế giới, ñể
phát triển tất cả ñều phải ñi theo quy luật chung của quỹ ñạo ñó. Hợp tác là tất
yếu, có hợp tác mới có thể phát triển tốt ñược. Việt nam cũng ñang tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa, hợp tác hóa bằng việc tham gia các tổ chức quốc
tế, liên kết với các tổ chức quốc tế ñể phát triển kinh tế ñất nước.Vậy liên kết
là thế nào và tại sao liên kết lại quan trọng. Dưới ñây là một số khái niệm về
liên kết.
Liên kết trong tiếng Anh là “integration” có nghĩa là sự hợp nhất, sự
phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể.
Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết là hình thức hợp tác phối hợp hoạt ñộng do các
ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát
triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước”.
Theo từ ñiển ngôn ngữ học (1992) thì liên kết là kết lại với nhau từ

nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.
Vậy ta có thể kết luận liên kết là sự tham gia tự nguyện của các bên
khác nhau trên tinh thần hợp tác cùng phát triển và thỏa mãn nhu cầu, lợi ích
của các bên.
2.1.1.2 Khái niệm liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
ñộng do các ñơn vị tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ
trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

6

tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất.
ðược thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng cùng có lợi thông qua
hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật
của Nhà nước. Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các
hợp ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất
chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị
tham gia liên kết hoặc cùng nhau tạo ra thị trường chung, phân ñịnh hạn mức
sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo
vệ lợi ích của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và qui mô tổ chức khác
nhau, tương ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham
gia liên kết. Những hình thức liên kết phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ,
nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo
vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu…các ñơn vị thành viên có tư cách pháp nhân
ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lý
Nhà nước, ngành kinh tế – kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết
kinh tế, không một ñơn vị nào mất quyền tự chủ của mình, cũng như không ñược
miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với Nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ
hợp ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.

Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối hợp hoạt ñộng
do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
Mục tiêu là tạo ra mối liên kết kinh tế ổn ñịnh thông qua các hoạt ñộng kinh tế
hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt
tiềm năng của các ñơn vị tham gia liên kết ñể tạo ra thị trường tiêu thụ chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Liên kết kinh tế là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

7

chẽ, ổn ñịnh, thường xuyên lâu dài thông qua những thỏa thuận, hợp ñồng
giữa các bên tham gia liên kết.
Khái niệm liên kết kinh tế trên có nội dung rất rộng bao gồm nhiều lĩnh
vực, nhiều chủ thể khác nhau. Ở ñây luận văn chỉ ñề cập vấn ñề nghiên cứu
dưới góc ñộ liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp. Liên kết
kinh tế giữa nhà nông – nhà khoa học – doanh nghiệp thực chất là quá trình
xích lại gần nhau, xâm nhập, phối hợp lẫn nhau giữa nhà nông – nhà khoa học
và doanh nghiệp dưới hình thức tự nguyện, trên ñịa bàn nông thôn, thông qua
hợp ñồng kinh tế, nhằm phát huy năng lực nội tại của các chủ thể tham gia
liên kết, bảo ñảm cho quá trình sản xuất mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu,
ổn ñịnh nâng cao ñời sống của nông dân, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của
doanh nghiệp và nhà khoa học.
Qua ñây ta có thể hiểu liên kết kinh tế là sự kết hợp của hai hay nhiều
bên, không kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là
các bên tìm cách bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với
các ñối tác nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
2.1.2 Tính tất yếu của liên kết

Liên kết kinh tế là sự hợp tác cùng phát triển giữa các bên không kể
quy mô hay loại hình sở hữu. Liên kết chính là bảo ñảm về lợi ích của các bên
tham gia liên kết kinh tế. Liên kết là tất yếu bởi nó ñem lại rất nhiều lợi ích,
cụ thể là:
- Liên kết kinh tế giữa các chủ thể nhằm khắc phục những bất lợi về
quy mô, loại sản phẩm trong nền kinh tế thị trường:
Chủ thể sản xuất (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất của các ngành,
lĩnh vực) có quy mô nhỏ và vừa thường bị các doanh nghiệp lớn cạnh tranh và
mang lại bất lợi về lợi ích cho các chủ thể (doanh nghiệp) vừa và nhỏ. Trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, mỗi chủ thể, doanh nghiệp ñều có một hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

8

vài lĩnh vực chủ ñạo, mang tính ñặc thù, chuyên biệt, hoặc có những sản
phẩm ñặc thù riêng; bên cạnh ñó, là một loạt các hoạt ñộng phụ mà bản thân
chủ thể, doanh nghiệp không thể tự mình sản xuất ra thành phẩm, hoặc tự
thực hiện tiêu thụ ñược mà phải nhờ ñến các chủ thể khác mới ñảm bảo sản
xuất và tiêu thụ ñược sản phẩm ấy. Muốn vậy, phải có sự hợp tác giữa các chủ
thể với doanh nghiệp khác ñể tạo ra sản phẩm với quy mô lớn hơn và tiêu thụ
ñược trên thị trường; giảm thiểu ñược bất lợi trong hoạt ñộng kinh tế theo cơ
chế thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
- Liên kết kinh tế giúp nhau phản ứng nhanh và tạo cơ hội ñối phó với
những thay ñổi của thị trường.
Như trên ñã nói, liên kết kinh tế giúp các chủ thể hoặc doanh nghiệp
khắc phục ñược những hạn chế về quy mô, thì ở một khía cạnh khác, liên kêt
kinh tế còn giúp cho các chủ thể và doanh nghiệp phản ứng nhanh với những
thay ñổi của thị trường, tạo cơ hội ñứng vững khi thị trường có những biến
ñổi bất lợi. ðiều ñó thể hiện trong những trường hợp sau:
+ Nhu cầu của thị trường luôn biến ñổi, các chủ thể sản xuất cũng luôn

phải thay ñổi các mẫu mã của các sản phẩm hiện có, cũng như luôn phải tìm
cách ña dạng hóa sản phẩm của mình trong cả hiện tại và tương lai. Liên kết
sẽ giúp các chủ thể kinh tế thích nghi ñược với sự biến ñổi không ngừng của
thị trường.
+ Liên kết kinh tế giúp cho các chủ thể sản xuất và doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm của mình ñược nhanh hơn. Trong xu thế toàn cầu hóa các hình
thức liên kết ñược thực hiện với quy mô “xuyên quốc gia”, những sản phẩm
hàng hóa do bản thân từng doanh nghiệp khó tiêu thụ, nhưng nếu ñặt trong vị
trí liên kết thì dễ tiêu thụ ñược, từ ñó thúc sản xuất phát triển.
+ Liên kết kinh tế còn giúp các nhà sản xuất, doanh nghiệp có thể tiếp
cận nhanh chóng với các công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nhờ có sự phối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

9

hợp với các nhà nghiên cứu ở các trường ñại học hay cơ sở nghiên cứu trong
và ngoài nước.
+ Liên kết kinh tế còn thúc ñẩy liên kết, hỗ trợ nhau về vốn trước
những thay ñổi của thị trường mà vượt ra ngoài khả năng ñáp ứng của doanh
nghiệp, buộc các chủ thể ấy phải tìm cách liên kết, hỗ trợ về vốn và công nghệ
ñể hoàn thành ra sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho thị trường.
- Liên kết kinh tế giúp các chủ thể giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông nghiệp.
Ngoài lợi ích cơ bản của liên kết kinh tế bảo ñảm hiệu quả trong sản
xuất của nhà nông, liên kết kinh tế còn giúp cho các nhà doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh. ðể tránh ñược rủi ro, nhiều nhà sản xuất ñã biết
phân tán sự rủi ro bằng cách mời gọi các chủ thể khác cùng tham gia thực
hiện và triển khai dự án. Thậm chí mỗi doanh nghiệp phải ñảm bảo một phần
công việc tùy theo năng lực của từng chủ thể. Như vậy mỗi chủ thể tham gia
dự án sẽ chịu một phần rủi ro (nếu có xảy ra).

Trên ñây là lý do vì sao phải có liên kết kinh tế giữa các chủ thể khác
nhau. Mối liên kết này là tất yếu, là do cả yếu tố chủ quan và khách quan
mang lại.
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của liên kết kinh tế
Liên kết là hình thức hợp tác ñảm bảo ñem lại lợi ích chắc chắn cho các
bên liên quan. Liên kết giữa hộ nông dân với nhà khoa học giúp cho sản phẩm
nông nghiệp có chất lượng cao, ñủ sức cạnh tranh trên thị trường, bảo ñảm
sức khoẻ cho người tiêu dùng, giảm chí phí sản xuất, tăng giá bán của hàng
hóa nông sản. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân
cho phép xoá bỏ ñộc quyền ñối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá
khi mua sản phẩm của người nông dân.
Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước ñây liên kết kinh tế thông qua hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

10

ñồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán trung gian nên trực tiếp bảo vệ
ñược người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm. Mặt khác, thực
hiện liên kết thông qua hợp ñồng tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chế biến
có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao ñược khả năng cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Thực hiện liên kết thông qua hợp ñồng giúp cho các cơ sở chế biến,
xuất khẩu có ñiều kiện ñể mở rộng quy mô hoạt ñộng do có sự ñảm bảo ổn
ñịnh về số lượng, chất lượng và tiến ñộ của nguyên liệu nông sản cung cấp
cho sản xuất.
Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp
người nông dân giải phóng sức lao ñộng, cho phép giảm giá thành và tăng khả
năng cạnh tranh của hàng nông sản. ðây là hướng tích cực và có nhiều triển
vọng cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ chưa có ñiều kiện ñể tích luỹ

ñất ñai, có ñiều kiện áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, ñồng thời cũng là
chìa khoá mở lối thoát cho thị trường nông lâm sản Việt Nam.
Việc chuyển tổ chức sản xuất từ liên kết ngang (người sản xuất/người
thu gom/người chế biến/người kinh doanh xuất khẩu ) sang hình thức liên
kết dọc theo ngành hàng (sản xuất – chế biến – tiêu thụ), ñã có những tác
dụng sau:
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp
giúp cho nông nghiệp phát triển lên tầm cao mới phù hợp với quá trình hội
nhập, khiến cho giá trị xuất khẩu tăng lên.
- Thúc ñẩy nhanh quá trình phát triển của TBKT, giúp cho việc vận dụng
khoa học vào sản xuất là ñiều tất yếu của sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp sẽ
phát triển theo hướng hiện ñại. Trên mỗi mảnh ruộng sẽ chứa ñựng không những
mồ hôi sương máu của người dân mà còn cả trí tuệ, là tiến bộ kỹ thuật mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

11

- Tăng cường liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp, thúc ñẩy sản
xuất từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, giúp cho quá trình sản xuất –
tiêu thụ ngày càng hiệu quả hơn.
- Gắn kết nhà nông – nhà khoa học – doanh nghiệp với nhau làm cho
khoảng cách giữa tầng lớp ñược giảm bớt ñiều này tạo nên ý nghĩa về xã hội. Mối
liên kết sẽ giúp các nhà hỗ trợ, giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh gắn kết cả mặt tăng hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội.
- Giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả, thông tin về thị
trường sẽ tốt hơn, giảm thiểu ñược rủi ro tốt hơn.
- Chuyển một phần lợi nhuận của người mua bán trung gian hoặc công ty
kinh doanh sang cho người sản xuất trực tiếp ñầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Thông qua hợp ñồng sẽ tập trung ñược nhiều hộ sản xuất tiểu nông nhỏ lẻ
thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung với chất lượng ñồng ñều và ổn ñịnh.

2.1.4 Nội dung liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp
2.1.4.1 Liên kết trong cung ứng nguyên liệu ñầu vào
Người nông dân có lao ñộng, vốn,… Trong quá trình sản xuất cần những
nguyên liệu ñầu vào khác như giống, phân bón, thức ăn, thuốc thú y… Mối liên
kết này thường ñược tiến hành giữa người nông dân với các công ty chế biến,
doanh nghiệp ñầu vào, nhà khoa học, ñại lý, các trạm thu mua sản phẩm. Khi
tham gia liên kết này người cung cấp nguyên liệu ñầu vào cho quá trình sản
xuất nông nghiệp có thể thu tiền ngay, hoặc trả ngay sau khi thu hoạch bằng
cách trừ vào tiền bán sản phẩm cho họ. Hộ nông dân mua ñầu vào phải có trách
nhiệm hoàn trả theo thỏa thuận từ trước. Có các dạng chủ yếu sau:
- Ứng trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, mua bán lại nông
sản: Trong liên kết này thường diễn ra giữa các chủ thể trực tiếp sản xuất,
kinh doanh là các hộ, doanh nghiệp với các ñối tượng hộ hay doanh nghiệp
hoặc với các Trung tâm, Viện nghiên cứu của các trường ñại học, cao ñẳng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

12

nhà chuyển giao tiến bộ cho doanh nghiệp, cho hộ sản xuất kinh doanh. Hay
là liên kết giữa doanh nghiệp cho bà con nông dân ứng trước sản xuất ñể chủ
ñộng nguồn nguyên liệu và bán thành phẩm cho doanh nghiệp. Liên kết này
phần lớn ñược thể hiện qua hợp ñồng kinh tế, một phần là sự thỏa thuận ngầm
ñịnh giữa các bên tham gia nhằm bảo ñảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham
gia liên kết.
- Bán vật tư, mua lại sản phẩm: Phổ biến nhất là liên kết giữa doanh
nghiệp bán chịu vật tư cho bà con sản xuất và cuối vụ mua lại sản phẩm. Thực
hiện tốt liên kết này sẽ mang lại nhiều lợi ích mà doanh nghiệp ở ñây là chủ
ñộng nguồn nguyên liệu sản xuất và có một thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn
ñịnh. Còn nông dân có vốn, vật tư ñể xuất và yên tâm khi có về ñầu ra sản phẩm.
2.1.4.2 Liên kết trong chuyển giao khoa học kỹ thuật

Hộ nông dân sẽ liên kết với các nhà khoa học (cơ sở trường ñại học,
viện nghiên cứu, công ty ). Nhà khoa học thông qua liên kết sẽ chuyển giao
những tiến bộ KHKT cho người nông
dân
nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh của hàng
hoá.

Thông qua liên kết ñó người ta ký trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ñịa
phương ký kết các hợp ñồng hoặc bằng thỏa thuận miệng với nhau ñể chuyển
giao các TBKT. Khi ñó người nông dân sẽ nhận các TBKT mới ñể áp dụng
vào sản xuất ñổi lại người nông dân sẽ phải trả chi phí cho người, cơ quan tổ
chức ñã chuyển giao TBKT ñó.
Trong khi chuyển giao TBKT sẽ phát sinh nhiều vấn ñề từ khả năng
tiếp cận tiến bộ kỹ thuật, mạng lưới cộng tác viên cấp cơ sở thôn, nguồn vốn
xây dựng mô hình và nhân rộng trong sản xuất ñể tạo nguồn hàng hoá nông
sản trong quá trình hội nhập. Vì thế cần có phương hướng, cách thức tiếp cận
người dân ñể liên kết nhằm mang lại hiệu quả.
Thông qua rất nhiều chương trình, dự án của các Bộ ngành từ Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

13

ương ñến ñịa phương, ñã có những chương trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp, chương trình tập huấn, ñào tạo nguồn nhân lực
nông thôn, chương trình xây dựng mô hình thư viện ñiện tử… Qua những kết
quả ñạt ñược cho thấy người dân dần từng bước ñã có những nhận thức nhất
ñịnh về việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhất là sản xuất nông nghiệp… Tuy vậy
mức ñộ là chưa cao. Chính vì thế nhu cầu về công tác chuyển giao khoa học
và công nghệ cần phải ñược tăng cường và phát triển thêm nhiều vấn ñề từ

việc tổ chức xây dựng mô hình trình diễn, tổ chức tham quan tập huấn theo
phương pháp lấy nông dân dạy nông dân (ñó chính là xây dựng cho ñược một
mạng lưới công tác viên cấp cơ sở thôn có trình ñộ chuyên môn và ý thức
trách nhiệm - bước ñầu có thể là sơ cấp hay trung cấp).
Việc chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ là rất cần thiết trong giai
ñoạn hiện nay. ðây là ñiều kiện tốt ñể các nông hộ có ñiều kiện tiếp cận và tuyên
truyền vận ñộng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và ñời sống nhằm
từng bước thay ñổi một số lề lối tập quan cũ, lạc hậu và hiệu quả thấp.
2.1.4.3 Liên kết trong phòng chống dịch bệnh
Dịch bệnh luôn là mối lo ngại lớn ñối với người nông dân nếu không
biết cách phòng tránh thì hậu quả sẽ rất nguy hại. Ví dụ như nếu công tác
phòng chống kém hiệu quả ñể cho cây lúa bị các bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá,
rầy nâu hoặc ñể cho dịch chuột phá hoại lúa tràn lan thì cây lúa sẽ không cho
thu hoạch và nguy cơ thiếu lương thực thực phẩm có thể xẩy ra. ðối với các
loại rau màu nếu ñể bị bệnh vàng lá, khô ñầu lá, bạch tạng hoặc xoăn trùn
ngọn thì rau màu cũng không cho thu hoạch hay thu hoạch nhưng năng suất
và chất lượng không cao. Vì vậy, công tác phòng chống dịch bệnh luôn phải
ñược ưu tiên hàng ñầu.
Trong mối liên kết này người sản xuất sẽ liên kết với các nhà khoa học
ñể họ hướng dẫn các biện pháp tốt nhất ñể phòng chống dịch bệnh, nhà khoa

×