Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai f1(landrace x yorkshire) với đực pietrain và pidu nuôi tại các trang trại huyện phù ninh và thị xã phú thọ, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HÀ VĂN LÝ



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA TỔ
HỢP LAI F1(Landrace x Yorkshire) VỚI ðỰC PIETRAIN VÀ
PIDU NUÔI TẠI CÁC TRANG TRẠI HUYỆN PHÙ NINH VÀ
THỊ XÃ PHÚ THỌ –TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðINH VĂN CHỈNH


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn


Hà Văn Lý



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tớí PGS.TS ðinh Văn Chỉnh, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi – Khoa Chăn nuôi Thủy sản ñã giúp ñỡ và
ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin ñược gửi tới các gia ñình có trang
trại chăn nuôi ở huyện Phù Ninh, Thị Xã Phú Thọ – Phú Thọ ñã hợp tác và
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.

Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh ñạo Trường Cao
ðẳng Nghề Công Nghệ và Nông Lâm Phú Thọ, Trung tâm ðào tạo Phát triển
Nông thôn Phù Ninh, nơi tôi công tác, gia ñình cùng bạn bè ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, khoa Sau ñại
học, Khoa Chăn nuôi – Thủy Sản, các Phòng ban chức năng Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã cho phép và tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi hoàn
thành nội dung ñề tài này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn


Hà Văn Lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

………………………………………… …
Error! Bookmark not defined.

1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học 4
2.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng 4
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 5
2.1.3 Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng 8
2.1.4 Lai giống và ưu thế lai 8
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái
13
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 13
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái 14
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng 18
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng 18
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng 18
2.4 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước 21
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 21
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv

3. ðỐI TUỢNG, ðỊA ðIỂM , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
28
3.1 ðối tượng nghiên cứu 28
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 28
3.3 Thời gian nghiên cứu 29
3.4 ðiều kiện nghiên cứu 29
3.5 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 30
3.5.1 ðánh giá năng suất sinh sản của các tổ hợp lai 30

3.5.2 ðánh giá khả năng sinh trưởng và TTTĂ của các tổ hợp lai 30
3.5.3 ðánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản31
3.6 Phương pháp nghiên cứu 31
3.6.1. Theo dõi năng suất sinh sản theo các công tổ hợp lai 31
3.6.2 Theo dõi khả năng sinh trưởng theo các tổ hợp lai 32
3.6.3. Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn (kg thức ăn /kg tăng trọng) 32
3.6.4 ðánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản33
3.6.5 Các tham số thống kê 33
3.6.6 Phương pháp xử lý số liệu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Năng suất sinh sản của các tổ hợp lai F
1
(L×Y) phối với lợn ñực
PiDu và P
34
4.1.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với lợn ñực giống
PiDu và P tính chung
34
4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn ñực PiDu và P qua
các lứa ñẻ
41
4.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn ñực PiDu và P ở
các trang trại 52
4.1.4. Năng suất sinh sản của các tổ hợp lai theo mùa vụ 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v

4.2 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai 70
4.2.1 Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai PiDu x (LxY) và P x (LxY) 70
4.2.2 Tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai 73

4.3. ðánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái sinh sản sau 1
lứa ñẻ.
74
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.1.1. Sinh sản 78
5.1.2 Khả năng sinh trưởng 78
5.1.3 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 79
5.1.4 Chăn nuôi lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực P và PiDu ñã mang lại hiệu
quả kinh tế.
79
5.2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHẦN PHỤ LỤC 94




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADN
Axit deoxyribonucleic
D
Giống lợn Du rốc
L

Giống lợn Landrace
(LxY)
Con lai bố L, mẹ Y
P
Giống lợn Piétrain
PiDu
Con lai bố Piétrain, mẹ Durốc
SE
SE: Standard Error (sai số tiêu chuẩn)
Y
Giống lợn Yorkshire

Thức ăn
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
TT
Tăng trọng







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F

1
(L×Y) phối với lợn ñực
giống PiDu và P
34
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) x PiDu
theo các lứa
42
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) x
Pietrain theo các lứa
43
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) ở các trang trại 53
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY)x PiDu ở các trang trại 54
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY)x Pietrain ở các trang trại 55
Bảng 4.7: Năng suất sinh sản theo mùa vụ 68
Bảng 4.8 : Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai 71
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 73
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái sinh sản sau một lứa ñẻ 76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1 Số con/ổ theo các tổ hợp lai 38

Biểu ñồ 4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái F
1
(LxY)
khi phối với ñực PiDu và P.
40

Biểu ñồ 4.3 Năng suất sinh sản về số con ñẻ ra/ổ của tổ hợp lai

PiDu×(L×Y) và P×(L×Y) qua các lứa ñẻ 44

Biểu ñồ 4.4. Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu và
Pietrain
45

Biểu ñồ 4.5. Số con cai sữa/ổ của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu và
Pietrain
47

Biểu ñồ 4.6. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu
và Pietrain
49

Biểu ñồ 4.7. Khối lượng cai sữa/con của lợn nái F
1
(LxY) phối với ñực PiDu
và Pietrain
50

Biểu ñồ 4.8. Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với ñực PiDu
và Pietrain
51


Biểu ñồ 4.9: Số con sơ sinh/ổ của các tổ hợp lai ở các trang trại 57

Biểu ñồ 4.10: Số con sơ sinh sống/ổ của các tổ hợp lai ở các trang trại 58

Biểu ñồ 4.11 Số con cai sữa/ổ của các tổ hợp lai ở các trang trại 60

Biểu ñồ 4.12: Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con cai sữa/ổ của nái
F
1
(LxY) ở các trang trại 61

Biểu ñồ 4.13: Khối lượng sơ sinh/ổ của các tổ hợp lai ở các trang trại 62

Biểu ñồ 4.14: Khối lượng cai sữa/ổ của các tổ hợp lai ở các trang trại 63

Biểu ñồ 4.15: Khối lượng cai sữa/con của các tổ hợp lai ở các trang trại 65

Biểu ñồ 4.16: Thời gian nuôi con ñến cai sữa của các tổ hợp lai ở các trang
trại.
67

Biểu ñồ 4.17 Tăng trọng của các tổ hợp lai 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thời gian qua, các trang trại chăn nuôi nước ta có nhiều chuyển biến

tích cực về năng suất, chất lượng, qui mô cũng như hình thức chăn nuôi. ðến
ñầu năm 2008, cả nước có 17.721 trang trại chăn nuôi, tăng 10 lần so với năm
2001.Trong ñó, trang trại chăn nuôi lợn có 7.475 trang trại chiếm 42,2%.
Chăn nuôi trang trại phát triển mạnh cả về số lượng, chủng loại và qui mô ñã
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng tạo ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa, ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao cạnh tranh trong tiến
trình hội nhập kinh tế thế giới.
Tổng ñàn lợn tăng bình quân 4,9% /năm, từ 21,8 triệu con năm 2001
tăng lên 26,9 triệu con năm 2006. ðặc biệt là sản lượng thịt tăng nhanh hơn số
lượng ñầu con, từ 1,51 triệu tấn năm 2001 tăng lên 2,50 triệu tấn năm 2006,
tăng 10,1%/năm. Chất lượng giống ñã ñược cải thiện một bước, nhiều giống
mới có năng suất và chất lượng cao ñược nhập khẩu vào Việt Nam. Tỷ lệ lợn
lai nuôi thịt tăng từ 60% năm 2001 lên 75% năm 2005, tỷ lệ thịt nạc từ
khoảng 40-42% năm 2001 lên trên 46% năm 2006 (Bộ Nông nghiệp &PTNT,
2007)[3].
Cơ cấu giống ở Việt Nam hiện nay ñã ñược cải thiện tích cực. Các
giống lợn có năng suất và chất lượng cao ñã ñược nhập vào nước ta như
Yorkshire, Landrace, Duroc, Piétrain ñể nuôi thuần chủng hoặc cho lai ñể tạo
ra những tổ hợp lai mới, có năng suất, chất lượng thịt cao, ñược ứng dụng rộng
rãi và mang lại hiệu quả thiết thực.
Phú Thọ là một tỉnh vùng trung du có diện tích 3519 km2, dân số
1.261.500 người. Tỉnh Phú Thọ có thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và 09
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2

huyện thị. Là một tỉnh chỉ cách Hà Nội gần 100 km, nằm dọc quốc lộ 2 ñi các
tỉnh vùng núi phía bắc nên giao thông ñi lại tương ñối thuận tiện. Mặt khác, là
một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, trình ñộ dân trí cao ñã tạo ñiều kiện cho
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh phát triển.
Phù Ninh là huyện nằm phía ñông bắc tỉnh Phú Thọ, có ñiều kiện giao lưu

với trung tâm kinh tế, văn hóa quan trọng là Hà Nội, với nhiều huyện của tỉnh
Phú Thọ và các tỉnh phía bắc. ðặc biệt huyện Phù Ninh nằm trong tam giác công
nghiệp Việt Trì – Lâm Thao – Bãi Bằng nên có nhiều lợi thế về tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
Trong những năm qua, chăn nuôi ở Phù Ninh phát triển khá toàn diện
và ổn ñịnh, nổi bật là chăn nuôi lợn. Theo báo cáo chăn nuôi của phòng Nông
nghiệp Phù Ninh (sáu tháng ñầu năm 2009)[2], ñàn lợn của Phù Ninh ñạt
60.085 con ñạt ñạt 109,2% kế hoạch, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước.
Huyện có 40 trang trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng 3.500 con lợn nái. Số lợn
thịt và lợn choai thường xuyên có trên 20.000 con.
Các trang trại ñi theo hướng chăn nuôi lợn ngoại và lợn lai ñã mạnh dạn
áp dụng các tiến bộ Khoa học – kỹ thuật mới từ việc thiết kế chuồng trại,
chọn lọc giống tốt (nuôi con lai thương phẩm 3, 4 máu ngoại), ñầu tư mua
thức ăn và áp dụng chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Từ một vài mô hình
chăn nuôi ban ñầu, ñến nay huyện Phù Ninh – Phú Thọ ñã hình thành hàng
loạt các trang trại chăn nuôi lợn ngoại và lợn lai. Qui mô các trang trại này
ngày càng tăng, ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu về các tổ hợp lợn lai cho tốc ñộ sinh
trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn
chưa có các nghiên cứu cụ thể về tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LxY) phối giống
với ñực thuần Piétrain hoặc ñực lai như (Piétrain×Duroc) ñược nuôi trong
các trang trại tại Phù Ninh (mà các trang trại này phát triển vẫn còn mang tinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3

tự phát). Với mục tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng nhanh tổng sản
lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu, nghiên cứu các công thức lai nhằm xác ñịnh những cặp lai phù hợp là
yêu cầu cấp thiết ñối với sản xuất hiện nay, ñặc biệt là phát triển chăn nuôi
lợn ngoại ở các trang trại chăn nuôi ở ñịa phương. Xuất phát từ cơ sở thực tế

trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai F1(landrace
x Yorkshire) với ñực Pietrain và PiDu nuôi tại các trang trại huyện Phù
Ninh và Thị Xã Phú Thọ – Phú Thọ”.
1.2. Mục ñích ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của tổ hợp lai lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) với ñực Pietrain và PiDu.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng của tổ hợp lai P x F1(landrace x
Yorkshire), PiDu x F1(landrace x Yorkshire).
- ðánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản
- Trên cơ sở ñó xác ñịnh công thức lai phù hợp và có hiệu quả trong
chăn nuôi lợn trang trại tại huyện Phù Ninh và Thị Xã Phú Thọ – Phú Thọ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học

Trong nhiều thập kỷ qua, di truyền học ñã phát triển nhanh chóng, có
ñiểm nhảy vọt và ñạt ñược nhiều thành tựu mới về lý thuyết cũng như thực
tiễn. Các nhà khoa học ñã ñi sâu nghiên cứu các lĩnh vực cơ bản của hiện
tượng di tuyền trong sinh giới từ virus, vi khuẩn ñến thực vật, ñộng vật và con
người, mở ra những hướng ứng dụng mới có hiệu quả ñặc biệt hấp dẫn trong
công nghệ sinh học hiện ñại như công nghệ tế bào, công nghệ gen, công nghệ
cải tiến và nâng cao chất lượng vật nuôi
Trong lĩnh vực chăn nuôi, di tuyền học là cơ sở khoa học của chọn và
nhân giống. Các thành tựu về di truyền học ñược ứng dụng sớm, nhanh và
nhiều hơn cả là trong lĩnh vực chọn giống. Kiến thức di tuyền học là cơ sở ñể
xây dựng các phương pháp lai tạo và cải thiện giống.

Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể hiện qua kiểu hình
ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các yếu tố môi trường cụ
thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó. ðể công tác chọn
lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về
di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của các tính trạng.
2.1.1 Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ. Darwin ñã chỉ rõ: sự khác nhau này là nguồn vật
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo (trích từ
Nguyễn Văn Thiện, 1995) [31].
Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:
- Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5

có một tác ñộng nhỏ.
- Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi
trường.
- Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
- Các giá trị quan sát ñược của các tính trạng số lượng là các biến biến
thiên liên tục.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là các tính
trạng số lượng (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [31].
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan ñến các tính trạng số
lượng mà mỗi hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến
di truyền các giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật có
quan hệ họ hàng, ñó là cơ sở của sự chọn lọc. Sau ñó là hiện tượng suy hóa
cận huyết và ngược lại là hiện tượng ưu thế lai, ñây là cở sở của sự chọn phối
ñể nhân giống thuần hoặc lai tạo.
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào

khoảng năm 1920 bởi các công trình của Fisher (1918), Wright (1926) và
Haldane (1932). Cho ñến nay, di truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di
truyền học và thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành môn khoa học có cơ sở
khoa học vững chắc, ñược ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các
giống vật nuôi(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [31], (Petrop, 1984).
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Theo Lasley (1974)[20] và (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [31], biểu hiện
bề ngoài hoặc các ñặc tính khác của một số cá thể ñược gọi là kiểu hình của
cá thể ñó ñối với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng. Giá trị
kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể phân chia thành
giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6

thị như sau:
P = G + E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value).
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value).
E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation).
Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui ñịnh. Giá
trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive
value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lệch trội D (Dominance
deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction
deviation hoặc Epistatic deviation).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng
chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. ðể ño lường giá trị truyền ñạt
từ bố mẹ sang ñời con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ
không phải có liên quan với kiểu gen.Trong một tập hợp các gen qui ñịnh một

tính trạng số lượng nào ñó thì mỗi gen ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với
tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu
ứng ñược thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus)
ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Hơn nữa, ñó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác ñịnh ñược từ sự
ño ñạc các tính trạng ñó ở quần thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7

Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen dị hợp luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen ñồng hợp,
bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho
ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên
gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá
trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho ñời sau.
Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999 [19]). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính
của quần thể. Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn: AA=Aa >aa; siêu trội: Aa
>AA>aa và trội không hoàn toàn: AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ
không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung

(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời sống của chúng.

Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8

- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai
giống.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,
2.1.3 Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu
hình của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần
chính:
- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ
nhất
X
P1
và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai
X

P2
(
X
P1P2
).
X
P1
+
X
P2

X
P1P2
=
2
Do ñó:
X
F1
=
X
P1P2
+ H
Tùy theo nguồn gốc ñóng góp của các thành phần trên, người ta chia
chúng thành:
- Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
- Ưu thế lai: bao gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai (Db)
và ưu thế lai của mẹ lai (Dm)
2.1.4 Lai giống và ưu thế lai
2.1.4.1 Lai giống

Theo Lerner (1976), thực tiễn nhân giống ñộng vật trong mấy chục năm
gần ñây ñã diễn ra sự thay ñổi lớn, ñó là việc áp dụng hệ thống lai giống và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9

khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai các dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995 [25]).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi, còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.4.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không
chỉ thể hiện ở sức chịu ñựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc ñộ
sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Trần Thế
Thông và cộng sự, 1979 [27].
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)[52]).
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và
cộng sự, 1995 [26]) như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung
bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với
bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng

thức ăn tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất thể
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời
ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực
hiện trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của
ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.

Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu thế
lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng
thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus:
1
2
F
H dy
= ∑
. Như vậy, ưu thế
lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai
quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2

,
Do ñó HF
2
= 1/2 H
F1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con.
Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài
suốt ñời của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau.
Theo ðặng Vũ Bình (2002)[6], có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài
nhân
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974)[50], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế
lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
+ Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần ðình Miên và
cộng sự (1994)[21], mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[1], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con /ổ và tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn
con cai sữa /nái /năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5
con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống
thuần (Colin, 1998) [46].
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000)[92].
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974)[20] cho biết: nếu các giống hay các dòng ñồng
hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F
1
, với sự phân li

của các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con cai
sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào
tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra, số lứa ñẻ/ năm, tỷ lệ nuôi sống
con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Do ñó ñể
tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải cải tiến nâng cao
số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa. ðồng thời cũng phải làm
giảm khoảng cách giữa hai lứa ñẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số
ngày ñộng dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau
Gordon (2004)[65], cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái.
Trần ðình Miên và cộng sự (1997)[22] cho biết: việc tính toán khả năng
sinh sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra /lứa.
Theo Van der Steen (1986)[100], sức sinh sản của lợn nái bao gồm các
chỉ tiêu về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra /ổ và thời gian từ
khi cai sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Mabry và cộng sự (1997)[78] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra /ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (ðặng Vũ Bình, 1999 [4]), Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002[13]
Theo Legault (trích từ Rothschild và cộng sự, 1998)[93], căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cộng sự,1995) [40]
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt 14-
18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa /ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ
Kính Trực, 1998[33]).
Lengerken và cộng sự (1987) cho biết lợn nhạy cảm với stress có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
15
năng cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng

ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình
chăn nuôi và vận chuyển. Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi ñể trung bình là 11%
(6-13%), trong ñó 7% là do bị mẹ ñè. Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ
có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao. Tỷ lệ lợn con
chết trước khi cai sữa chiếm 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến 7
ngày sau khi ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày (Gordon, 2004[65]).
2.2.2.2 Các yếu tố ngoại cảnh
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái như: chế ñộ
nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lúa ñẻ, mùa vụ, nhiệt ñộ
môi trường, bệnh tật, (Gamba, 2000 [79])
- Chế ñộ nuôi dưỡng
ðể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái thì một trong những yếu tố
quan trọng ñó là dinh dưỡng. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần ñược cung
cấp ñủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Các mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh
hưởng ñến tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ
làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống.
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và
cộng sự, 1987, Flowers và cộng sự, 1989, Rhoder và cộng sự, 1991, Cassar và
cộng sự, 1994, dẫn từ Gordon, 1997)[64].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
16
Tăng lượng thức ăn thu nhận trong thời kỳ ñộng dục có ảnh hưởng ñến số
trứng rụng (Brooks và Cole ,1972), lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn
trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm
tăng số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ. Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở

thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood
và Thacker, 1988).
Việc cung cấp năng lưọng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai ñoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao
ñược năng suất sinh sản. Pettigrew và Tokach (1991) (dẫn từ Gordon,
1997)[64] cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ
có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và
ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Zak và cộng sự, 1995, Reese và cộng sự, 1984, Carrol và cộng sự, 1993,
Kirkwood và cộng sự, 1987). Theo Chung C. S., Nam A. S.(1998)[43], tăng
lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng
khả năng tăng trọng của lợn con. Gordon (2004)[65] cho biết: tăng lượng
thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ
có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu
nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho
lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng
khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990). Mức
dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy

×