Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện m’drăk, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.3 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ ÁNH HÙNG



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN M’DRĂK - TỈNH ðẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp i
LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñõ cho việc thực
hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Lê Ánh Hùng









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ii
LỜI CẢM ƠN



ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ
bảo, giúp ñỡ rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp ñỡ,
ñộng viên của các thầy cô giáo trong Khoa Tài và Môi trường,
Khoa Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp

này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng và những ý kiến ñóng góp quý báu của
các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Nông
nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê
huyện M’drăk cùng chính quyền các xã, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2010
Tác giả luận văn


Lê Ánh Hùng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp iii
MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt v

Danh mục bảng biểu vi

Danh mục biểu ñồ vii


1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu của ñề tài 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3

2.1. Khái niệm về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 3

2.1.1. Khái niệm ñất nông nghiệp 3

2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 7

2.2. Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 9

2.2.1. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất 9

2.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11

2.3. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 12

2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 12

2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới 14

2.3.3. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp 16


3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 22

3.2. Nội dung nghiên cứu 22

3.3. Phương pháp nghiên cứu 24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp iv
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

4.1. Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện liên quan
ñến sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 27

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 27

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 37

4.2. Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp và thực trạng sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp 45

4.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện M’drăk 45

4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 46

4.2.3. Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp 50

4.3. Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 54

4.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất chính 54


4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội 58

4.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường 61

4.4. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 62

4.4.1. Quan ñiểm xây dựng ñịnh hướng 62

4.4.2. Căn cứ ñề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 63

4.4.3. ðề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện M’drăk. 64

4.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất 69

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74

5.1. Kết luận 74

5.2. ðề nghị 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

PHỤ LỤC 80



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Stt Ký hiệu

Các chữ viết tắt
1 CPTG Chi phí trung gian
2 CN Công nghiệp
3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 Lð Lao ñộng
7 NN Nông nghiệp
8 FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc
9 SX Sản xuất
10 TNT Thu nhập thuần
11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12 MNCD Mặt nước chuyên dùng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1. Bình quân diện tích nông nghiệp ở Việt Nam (1998 - 2008) 9

Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích các loại ñất huyện M’drăk 35

Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về dân số - lao ñộng của huyện M’drăk
năm 2009 40

Bảng 4.3. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp qua các năm 48

Bảng 4.4. Cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp 49

Bảng 4.5. Diện tích các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
chính của huyện M’drăk 50

Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của nhóm cây hàng năm 55

Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của nhóm cây lâu năm 56

Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất 60

Bảng 4.9. Dự kiến ñất sản xuất nông nghiệp huyện M’drăk ñến
năm 2015 65






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ


Trang

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện M’drăk năm 2009 37

Biểu ñồ 4.2. Cơ cấu các loại ñất năm 2010 46

Biểu ñồ 4.3. Cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010 47

Biểu ñồ 4.4. Diện tích ñất của các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp huyện M’drăk 52

Biểu ñồ 4.5. Hiệu quả kinh tế của nhóm cây hàng năm 56

Biểu ñồ 4.6. Hiệu quả kinh tế của nhóm cây lâu năm 58







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 1
1. ðẶT VẤN ðỀ


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là sản phẩm của tự nhiên có vai trò rất quan trọng. ðặc biệt, trong
nông nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là ñối tượng lao ñộng,
vừa là tư liệu lao ñộng. Cùng với sự vận ñộng và phát triển của con người ngày
càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên quý giá này ñể phục vụ cho lợi ích của mình.
Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan
ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu.
Những năm qua, ngành nông nghiệpViệt Nam ñã có những bước phát
triển mạnh mẽ, duy trì tốc ñộ tăng trưởng khoảng 3,5%/năm, ñóng góp 22,1%
GDP, 23,8% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao ñộng cả nước.
Tuy nhiên, môi trường nông nghiệp và nông thôn cũng chịu sức ép ô nhiễm
ngày càng lớn từ việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi, việc
bỏ trống khâu xử lý chất thải của ngành chăn nuôi, chất thải làng nghề
Cùng với cả nước, tỉnh ðăk Lăk nói chung, huyện M’drăk nói riêng
ñang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ.

Huyện M’drăk là một huyện
nằm ở phía ðông của tỉnh ðăk Lăk, có diện tích tương ñối lớn và có nhiều tiềm
năng ñể phát triển kinh tế, trong ñó nông nghiệp có tầm quan trọng lớn ñối với
sự phát triển kinh tế của huyện, phần lớn dân số của huyện sống bằng nghề nông
nghiệp nhưng diện tích ñất nông nghiệp bình quân trên ñầu người còn thấp. Vì
vậy việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả nhằm ñem lại nhiều hơn những
sản phẩm cho xã hội có ý nghĩa rất lớn. Hơn nữa trong quá trình sử dụng ñất,
huyện chưa chú trọng ñúng mức việc sử dụng ñất ñai mà chỉ quan tâm tới năng
suất sản lượng cây trồng. Chính vì vậy hệ sinh thái nông nghiệp ñã bị thay ñổi
ñáng kể và tính bền vững trong hệ thống nông nghiệp không ñược duy trì. ðây
cũng là nguyên nhân dẫn ñến nguy cơ làm suy thoái ñất ñai ñặc biệt là ở các
vùng sản xuất chuyên canh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2
M’drăk là một huyện có tổng diện tích tự nhiên của là 133.628 ha.

Trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp là 32.615,99 ha (chiếm 24,41% diện tích
tự nhiên). Do ñó, việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp là
rất quan trọng nhằm ñưa ra giải pháp sử dụng ñất tốt nhất, hiệu quả nhất, ñồng
thời nâng cao ñời sống của người dân ñịa phương, nhất là ñồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp
hiện có, góp phần bảo vệ môi trường, ñược sự ñồng ý của Khoa Tài nguyên
và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu quả và ñề xuất sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp huyện M’drăk, tỉnh ðăk Lăk”
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện M’drăk
làm cơ sở ñịnh hướng phát triển ñất sản xuất nông nghiệp trong tương lai.
- ðề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp ñáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp và nâng cao mức
thu nhập cho người dân.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Khái niệm về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp

2.1.1. Khái niệm ñất nông nghiệp
* Khái niệm
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm
của ñất. Học giả người Nga, Docutraiep (năm 1879) cho rằng “ðất là vật thể
thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa
hình, thời gian” [6]. Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập tới sự tác ñộng của
các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do ñó sau này một số
học giả khác ñã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của
con người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh Wiliam ñã
ñưa thêm khái niệm về ñất như sau “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả
năng tạo ra sản phẩm cho cây” [31]. Bàn về vấn ñề này, C.Mác ñã viết: “ðất
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp”, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và sinh sống của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [6]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử
dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh
ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất.
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược”
[6] và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của
bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, dạng ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4
hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [6].
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

hoặc sử dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất
nông nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Tuy nhiên, ñể sử dụng ñầy ñủ hợp lý ruộng ñất, trên thực tế người ta coi
ñất ñai có thể tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà không cần có
ñầu tư lớn nào cả. Vì vậy, Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là
ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp,
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển
rừng, bao gồm ñất sản xuất nông nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác” [17].
* Vai trò ñất nông nghiệp
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
ñề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản
xuất có tầm quan trọng khác nhau. Luật ñất ñai 2003 khẳng ñịnh “ðất ñai là
tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng”[17]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5
yếu và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc ñiểm:
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày

càng tăng lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên
quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa
của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa
cầu. ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông -
lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho quĩ ñất
nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang
hóa, nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người
và sức của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư
cho công tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, các miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
ñộng, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy,
việc sử dụng ñất ñai phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp ñể nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc
ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 6
- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
ñịnh do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
tụ và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử
dụng ñầy ñủ và hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông lâm nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của
xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất -
văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây
dựng trên nền tảng cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm

nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao
ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả
của việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí ñầu tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật
và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho
xuất khẩu [6].
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 7
ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh
thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn
liền với việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình
sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
2.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.

Nhận thức ñúng ñắn các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi
trường sinh thái.
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên
có sự phân bổ không ñồng ñều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu
sức ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã
khai thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên
toàn thế giới là 1200m
2
. Trong ñó ở Mỹ 2000m
2
, ở Bungari 7000m
2
, ở Nhật
Bản 650m
2
. Theo báo

cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình
quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 8
Malaysia 0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha[8].
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong ñó ñất
nông nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, ñất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha. Dân

số là 83,121 triệu người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 1.132,75
m
2
/người, bình quân ñất lâm nghiệp là 1.765,78 m
2
/người. So sánh với 10
nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp hàng
thứ 4, nhưng dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình quân diện tích tự nhiên trên
ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực [7].
Theo quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của nước ta, diện tích ñất
nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên 9.363.063 ha (năm 2010).
Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400 người (năm 2000) lên
86.408.856 người (năm 2010). Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu
người của cả nước lại có xu thế giảm từ 0,113 ha (năm 2000) xuống 0,108 ha
(năm 2010). Như vậy, trong 10 năm (2000-2010), bình quân diện tích ñất
nông nghiệp giảm 50 m
2
/người, hằng năm giảm 5 m
2
/người. ðây là con số
còn rất khiêm tốn [2].
ðáng báo ñộng hơn là tình trạng suy giảm chất lượng ñất nông nghiệp
do rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa,
thoái hoá lý hóa học ñất, ô nhiễm Suy thoái chất lượng ñất dẫn tới việc giảm
khả năng sản xuất, giảm ña dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác
ñộng tiêu cực trên ñây ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 50% diện tích ñã và ñang
sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là thách thức to lớn ñối với sự phát triển
nông nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng ñất còn lãng phí, chỉ
tính riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên canh
trước ñây ñã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hóa trở lại, không ñưa

vào sản xuất nông, lâm nghiệp. ðể sử dụng ñất tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng ñất ñai [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 9
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu quả
nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một
trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
Những biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp của Việt Nam trong 10 năm
gần ñây ñược thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bình quân diện tích nông nghiệp ở Việt Nam (1998 - 2008)
Năm
Tổng diện tích ñất nông
nghiệp (1000 ha)

Dân số
(1000 người)
BQ ñất nông
nghiệp/ người (m
2
)
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

9040,0
9409,7
9752,0
9979,7
10381,4
10496,9
10928,9
11316,4
11704,8
10560,8
9345,53
66233,3
67774,1
69405,2
71025,6
72509,5
73962,4
75355,2
76114,5
76325,0
76985,6
77685,2
1365
1388
1405
1405
1432
1419
1540
1475

1533
1372
1203
( Nguồn: Tạp chí cộng sản ñiện tử số 6 năm 2009 [2])
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi và hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau.
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh
hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 10
năng suất lao ñộng, ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất
ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một ñơn vị thời gian.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả ñất là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất
trong hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược
bằng tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng
ñược sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai
thác ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các
loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước [1].
Hiện nay, khi nói ñến hiệu quả sử dụng ñất nói chung và sử dụng ñất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường ñề cập ñến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng ñất bền vững là ñảm bảo ñược cả 3 yếu tố ñó.
* Hiệu quả kinh tế:
Là hiệu quả do tổ chức, bố trí sản xuất hợp lý ñể ñạt ñược lợi nhuận cao
với chi phí thấp hơn. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình ñộ và chất

lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm ñạt ñược kết quả kinh
tế tối ña với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí ñược quan tâm hàng ñầu, là khâu trung tâm
ñể ñạt ñược các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá
bằng các chỉ tiêu kinh tế tài chính.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 11
* Hiệu quả xã hội:
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược thể hiện bằng
các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng.
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) [29] thì hiệu quả xã
hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [23].
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hoá
học, sinh học, vật lý chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại
yếu tố môi trường dẫn ñến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi
trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của ñiều
kiện môi trường dẫn ñến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường
do tác ñộng vật lý dẫn ñến [23].
2.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

Theo quan ñiểm của tổ chức FAO (1990) ñưa ra có ba tiêu chuẩn ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về
mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là ñịnh hướng sự thay ñổi
về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm ñảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu
của con người thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 12
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể là tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả
mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng
thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
xuất ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững.
* Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp
- Tạo ñiều kiện sử dụng ñất ñai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao thu nhập, tạo nhiều lợi ích cho người sử dụng ñất.
- Bảo ñảm nguồn lực và ñộng lực cho ñầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo ñất.
- Thực hiện phân bổ sử dụng ñất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của ñất nước.
2.3. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo ðường Hồng Dật (1994) [9] trong quá trình phát triển nông
nghiệp, mỗi nước ñều chịu những ảnh hưởng khác nhau về ñiều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội của mỗi vùng nhưng ñều có ñiểm chung là cùng giải quyết các
vấn ñề sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 13
- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản phẩm và tăng hiệu quả ñầu
tư trong nông nghiệp.
- Chiều hướng chung là ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, ñưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, giảm lao ñộng chân tay, tăng cường hiệu quả
của lao ñộng quản lý và tổ chức.
Từ những mục ñích trên tuỳ thuộc vào sự ñầu tư và chiến lược phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia nên sự phát triển của nông nghiệp của mỗi nước
có sự phát triển, nhưng nhìn chung là theo hai hướng chính sau:
- Nông nghiệp công nghiệp hoá: Hướng này ñặt trọng tâm chủ yếu vào các
yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp nhằm
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Theo hướng này ñã có những công trình
nghiên cứu “Mô hình hoá sản xuất”, “Chương trình hoá năng suất cây trồng”.
- Nông nghiệp sinh thái: Ngược lại với nông nghiệp công nghiệp hoá,
hướng này chủ yếu tập trung vào các yếu tố sinh thái, các yếu tố tự nhiên, làm
nổi bật lên ñối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loại sinh vật, ñồng thời
có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp thì nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo ñược yếu tố hiệu quả cao và
ổn ñịnh. Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững,
với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường
sinh thái, ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững [1].
Trong thực tế, nông nghiệp phát triển theo dạng tổng hợp, các xu hướng
ñan xen nhau. Cụ thể:
- Vào những năm 60 của thế kỷ trước, các nước ñang phát triển ở Châu Á,
Mỹ La Tinh ñã thực hiện cuộc “cách mạng xanh”. Cuộc cách mạng này chủ yếu
dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa
mì, ngô, ñậu….), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều phân bón hoá học,
thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật và các thành tựu trong công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 14
- Cuộc “cách mạng trắng” ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống
gia súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ của khoa học trong việc tăng
năng suất cây trồng, chất lượng các loại thức ăn gia súc và các phương thức
chăn nuôi mang tính chất công nghiệp.
Vì tính chất thiếu toàn diện nên 2 cuộc cách mạng trên gặp nhiều trở
ngại, ñặc biệt là trở ngại trong quan hệ sản xuất và trong hiệu quả kinh tế.
- Cuộc “cách mạng nâu ” diễn ra trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ
giữa nông dân với ruộng ñất, khuyến khích tính cần cù của người nông dân ñể
tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp [8].
Nhìn chung cả 3 cuộc cách mạng này chỉ mới giải quyết phiến diện,
tháo gỡ những khó khăn nhất ñịnh chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát
triển nông nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu
ñạt ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông
nghiệp ñi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ bởi vì
tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu
biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội biểu
hiện trong mọi hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở
việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát
triển mới ở mức cao, là sử dụng ñất kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh
học, công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp và hợp lý vào ñiều
kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. ðó là nền nông nghiệp phát triển toàn
diện và bền vững.
2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Theo văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X (2006) [11], ñịnh hướng
phát triển ngành nông lâm nghiệp Việt Nam giai ñoạn 2001 - 2010 là :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 15
- ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn theo

hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị trường
và ñiều kiện sinh thái của từng vùng. ðưa nhanh tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất lao ñộng, nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong
và ngoài nước. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ ñất,
nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường.
- ðiều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và
khả năng tiêu thụ, tăng năng suất ñi ñôi với nâng cao chất lượng. ðảm bảo an
ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung,
có chính sách bảo ñảm lợi ích của người sản xuất lương thực.
- Bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ñộ che phủ của rừng lên 43%.
Hoàn thành việc giao ñất, giao rừng ổn ñịnh và lâu dài theo hướng xã hội
hoá lâm nghiệp, có chính sách bảo ñảm cho người làm lâm nghiệp sống
ñược bằng nghề rừng. Kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp, ñẩy nhanh trồng
rừng kinh tế, tạo nguồn gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu, nâng cao giá trị
sản phẩm rừng.
- Chú trọng tạo và sử dụng giống cây có năng suất, chất lượng và giá trị
cao. ðưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất xây dựng một số khu công nghệ cao.
- Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao ñộng nông nghiệp sang các
ngành nghề khác, từng bước tăng quỹ ñất canh tác cho mỗi lao ñộng nông
nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư
nông thôn.
- Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) tăng bình
quân hàng năm 4,0 - 5,0%. ðến năm 2010 tổng sản lượng lương thực có
hạt ñạt khoảng 40 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 16
17%. Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành chương trình trồng mới
5 triệu ha rừng.
2.3.3. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp

Các nghiên cứu trên thế giới.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghệp ñể ñáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài là vấn ñề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học ñã tập trung nghiên cứu vào việc
ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi
loại ñất, ñể từ ñó sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác
tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Hàng năm, các Viện nghiên cứu Nông nghiệp ở các nước trên thế giới
cũng ñã ñưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới
giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu
quả hơn. Viện lúa Quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa
và hệ thống cây trồng trên ñất canh tác. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật ra
hàng tháng ñã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên Thế giới về các hình
thức sử dụng ñất ñai, ñặc biệt là của Nhật.
Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống
nông nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển ñồng
ruộng ñi từ ñất cao ñến ñất thấp. ðiều ñó có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã
phát triển trên ñất cao trước, sau ñó mới ñến ñất thấp. ðó là quá trình hình
thành của sinh thái ñồng ruộng. Nhà khoa học Otak Tanakad ñã nêu lên
những vấn ñề cơ bản về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho
rằng yếu tố quyết ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật,
kinh tế xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 17
dụng ñất ñai thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác: là sự phối hợp
giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi.
Cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm.
Kinh nghiệm Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng ñất ñai là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc ñã ñưa ra các chính sách quản lý và sử dụng ñất ñai, ổn ñịnh chế

ñộ sở hữu, giao ruộng ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách
nhiệm và tính chủ ñộng sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ
trương “ly nông bất ly hương” ñã thúc ñẩy phát triển KT - XH nông thôn phát
triển toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia ñã có nhiều quy chế mới
ngoài hợp ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những loại cây không
thích hợp trên từng loại ñất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ ñất tốt hơn.
Từ năm 1975, Thái Lan ñã thực thi chính sách ñất ñai, quy ñịnh mức hạn ñiền
8 ha với trồng trọt và 16 ha ñối với ñất chăn nuôi. ðến năm 1998, Luật ñất ñai
bổ sung quy ñịnh ñất ñai ổn ñịnh và không ổn ñịnh, tạo ñiều kiện cho dân yên
tâm sản xuất, góp phần ñưa Thái Lan ñã trở thành nước ñứng ñầu trong xuất
khẩu gạo, sản xuất cao su và ñánh bắt cá ngừ [26].

Hiện nay, xu hướng chung các nhà khoa học trên thế giới ñang nỗ
lực nghiên cứu sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế kết hợp với hiệu quả xã
hội, môi trường ở hiện tại và trong tương lai. Thành tựu trong lĩnh vực
này phải kể ñến các công trình nghiên cứu sử dụng ñất dốc, ñất gò ñồi ñể
sản xuất lương thực thực phẩm và sản phẩm khác dựa trên cơ sở xác ñịnh
hệ thống cây trồng (cây hàng năm cây lâu năm) với mô hình canh tác phù
hợp. ðặc biệt, ở Philippin từ năm 1974 - 1975 các nhà khoa học của

×