Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Báo cáo thực tập: Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng NNPTNT chi nhánh huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.55 KB, 15 trang )

Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN NGÂN SƠN
– TỈNH BẮC KẠN
1.1.Qúa trình hình thành và phát chiển của chi nhánh NNNo&PTNT Huyện Ngân
Sơn
1.2.Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh ……………………………….
1.3.Địa bàn hoạt động ……………………………………………………….
1.4.Hệ thống tổ chức bộ máy ……………………………….
1.5.Đặc điểm quản lý kinh doanh ……………………………….
Phần 2 : TÍNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNNo&
HUYỆN NGÂN SƠN
2.1 . Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn
giai đoạn 2011 - 2013
2.1.1.Huy động vốn theo đối tượng khách hang …………………………
2.1.2.Huy động vốn theo đồng tiền ……………………………….
2.1.3.Huy động vốn theo kỳ hạn ……………………………….
2.2. Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2011 2013…………
Phần 3 Một số nhận xét , kiến nghị đề xuất đối với chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Ngân Sơn……….……………………………….
3.1. Một số đánh giá ……………………………….
3.2. Những hạn chế còn tồn tại ……………………………….
3.3. Kiến nghị






Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


2
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
thương mại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng
phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền
kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy
động vốn, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng
vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh
chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. Do
vậy, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp
ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống
ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được
đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại NHNo – PTNT Chi Nhánh Huyện Ngân Sơn vừa qua, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề huy động vốn tại NHNo-PTNT Chi Nhánh
Huyện Ngân Sơn ”. làm báo cáo thực tập cho mình.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt Của
Toàn Bộ Cán Bộ Của NHNo&PTNT Nhánh Huyện Ngân Sơn , đặc biệt xin cảm
ơn “Thầy Trương Minh Du” mặc dù rất bận rộn với công tác giảng dạy và
nghiên cứu nhưng đã dành thời gian hưỡng dẫn em trong quá trình thực hiện báo
cáo . Do trình độ cũng hạn chế nên cũng không tránh khỏi những thiếu sót ,em rất
mong được sự thông cảm .




Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


3
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN NGÂN
SƠN - TỈNH BẮC KẠN
1.1 Qúa trình hình thành và phát trển của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện
Ngân Sơn - Tỉnh Bắc Kạn
NHNo&PTNT Việt Nam với tên giao dịch là Vietnam bank ( gọi tắt là
agribank ) là một trong năm NHTM quốc doanh lớn ở Việt Nam, với tổng tài sản
chiếm 50% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam . Ngân hàng có
mạng lưới tổ chức rộng lớn trong cả nước bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội, hai
sở giao dịch : một ở thành phố Đà Nẵng và một ở thành phố Hồ Chí Minh , cùng
với hơn 1000 chi nhánh ngân hàng và gần 1.500 điểm giao dịch lớn nhỏ được phân
bố rộng khắp trên cả nước . Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn là một
trong những chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao , có vị thế quan trọng trong toàn
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn nói
riêng .
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn là chi nhánh Cấp 2 trực thuộc
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn , đươc thành lập theo quy định số 275/QĐ-
NHNo&PTNT của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ngày 10/12/1988. Đặc
biệt. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Ngân Sơn còn được đặt tại trung tâm huyện
, thuận tiện cho việc giao dịch của Ngân hàng . Sau quá trình phát triển ổn định đến
nay Ngân hàng có tổng số cán bộ là 35 người thuộc biên chế nhà nước .
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
Cũng giỗng như các ngân hàng khác , hoạt động của chi nhán NHNo& PTNT
huyện Ngân Sơn tập trung vào các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn cho vay

vốn thực hiện các nghiệp vụ bảo quản và môi giới trên thị trường tiền tệ , mua bán
chứng khoán trên thị trường chứng khoán khi được cho phép của NHNN .Các hoạt
đông cụ thể của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngân Sơn bao gồm :
 Huy động vốn ngắn hạn,trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát trển của các tổ chức cá nhân
 Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác .
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân .
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


4
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng .
 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức
1.3. Địa Bàn hoạt động.
Với sự nố lực phát trển không ngừng và bề dày kinh nghiệm trong
ngành ngân hàng , đến nay Chi nhánh đã tạo được vị thế vững chắc và nhận
được sự tín nhiêm của các nhà đầu tư , tổ chức kinh tế cũng như các cá nhân
trong huyện nói riêng và ngoài tỉnh nói chung . Với đội ngũ lãnh đạo năng
động và đầy nhiệt huyết, đội ngũ cán bộ trẻ và trách nhiệm , Ngân hàng ngày
càng trưởng thành , lớn mạnh và mở rộng quy mô hoạt động ra toàn quốc…
1.4. Hệ thống tổ chức bộ máy
Trong thời gian qua với sự chỉ dạo sát sao của NHNo & PTNT tỉnh
Bắc Kạn ban lãnh đạo chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Ngân Sơn đã kết
hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương trong huyện luôn đi sát
vơi các chủ trương , chính sách phát trển kinh tế của địa phương và đối mới
trong chính sách đầu tư tín dụng do NHNN ban hành với hoạt động cải tiến
cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn










- Ban Giám đốc gồm 3 người : 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc
+ Giám đốc : Là người điều hành toàn bộ nhân viên và các nghiệp vụ ngân hàng
. + Phó Giám đốc 1 : Điều hành kế toán – Ngân quý
+ Phó Giám đốc 2 : Điều hành tín dụng .
Giám đốc
Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 3

Phòng tín dụng
NHC3
Vạn An
Phòng hành
chính
Phòng kế toán
ngân quỹ
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


5
+ Phó Giám đốc 3 : Điều hành tín dụng và Hành Chính
- Các phòng chức năng gồm 3 phòng : Phòng kế toán – Ngân quỹ , phòng Tín
dụng, phòng Tổ chức hành chính .
+ Phòng kế toán – Ngân quỹ : Đây là phòng đóng vai trò hết sức quan trọng trong

việc sử lý , hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lý tài sản . Đồng thời
chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt , đổi tiền cho khách hàng đến giao dịch , tổng
hợp thu chi tiền tệ báo cáo ban lãnh đạo .
+ Phòng Tín dụng : Thực hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng
vốn , kiểm tra , giám sát và đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ .
+ Phòng Hành chính : Quản lý nhân sự , quản lý thanh toán tiền lương , giải
quyết các chế độ, quyền lợi hoặc sử lý kỉ luật theo quyết định của giám đốc.
Với một cơ cấu tổ chức như vậy chi nhánh NHNo&PTNH - Huyện Ngân Sơn,
đã góp phần đáp ứng thoả mãn nhu cầu về vốn của người dân, của huyện góp phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương.
1.5: Đặc điểm quảng lý kinh doanh :
Chi nhánh NHNo&PTNH - Huyện Ngân Sơn là một ngân hàng cấp 2 trực
thuộc NHNo&PTNH - Tỉnh Bắc Kạn.
- Về hạch toán: chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập không phụ thuộc
NHNo&PTNH Bắc Kạn, chi nhánh được phép quản lý vốn tự có.
- Về vốn hoạt động: do làm tốt công tác huy động vốn nên chi nhánh
NHNo&PTNH Huyện Ngân Sơn luôn đáp ứng tốt mọi yêu cầu của hoạt động kinh
doanh , giúp cho tình hình kinh doanh của ngân hàng luôn ổn định.
- Về chức năng, nhiệm vụ: chi nhánh làm đầy đủ chức năng của 1 NHTM từ
huy động vốn ngắn hạn và dài hạn, đến cho vay vốn đối với các thành phần kinh tế.
- Về nghiệp vụ huy động vốn: mở tài khoản tiền gửi cho các doanh nghiệp, cá
nhân, huy động bằng trái phiếu, kỳ phiếu.
- Về nghiệp vụ sử dụng vốn: thực hiện đầy đủ các loại yêu cầu tín dụng ngắn,
trung, dài hạn, có quỹ tiền mặt riêng để phục vụ khách hàng.
- Từ khi thành lập và đi vào hoạt động, với nhiệm vụ huy động vốn bằng đồng
Việt Nam và Ngoại tệ; cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình; thực hiện
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


6

các dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện Ngân Sơn nói riêng và địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung.
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh huyện Ngân Sơn
2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNH huyện Ngân
Sơn giai đoạn 2011 - 2013
Tình hình huy động vốn được phản ánh như sau:
2.1.1. Huy động vốn theo đối tuợng khác hàng:
Trong những năm vừa qua, tiền gửi dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỉ
trọng cao nhất trong tổng huy động nguồn vốn của Ngân Hàng. điều đó được thực
hiện qua bảng sau:


Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
Số
tiền
Tỷ
trọ
ng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ

trọn
g
(%)

Số
tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)
1. 2 3 4 5 6 7 8=4-
2
9=(8/2)*100 10=6-4 11=(10/40)*100
1.TG
của dân

135.3 92.9 145.6 95.1 169.9 95,6 10.3 5.6 24.3 60.75
2.TG
của
TCKT,
TCXH
10.3 7.1 7.5 4.8 7.9 4.4 1.5 14.5 7 17.5
Tổng
VHĐ
145.6 100 153.1 100 177.8 100 11.8 20.1 31.3 78.25
Qua bảng trên ta thấy : Tổng nguồn vốn huy động trong 3 năm qua luôn tăng
liên tục ; năm 2011 VHĐ là 145.6 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 153.1 triệu
đồng con số tăng liên tục lên 177.8 triệu đồng .

Tiền gửi dân cư năm 2011 đạt 135.3 triệu đồng , chiếm 92.9% trong tổng
nguồn vốn huy động ; năm 2012 tăng 5.6 % so với năm 2011, tức đạt 145.6 triệu
đồng chiếm 153.1% tổng vốn huy động .Đến năm 2013 tăng 24.3% so với năm
2012 tức đạt 177.8 triệu đồng chiếm 95.6% trong tổng số vốn huy động được.
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


7
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế , xã hội biến động có
xu hướng tăng về quy mô nhưng lại giảm dần về tỷ trọng các năm . Năm 2011 đạt
10.3 triệu đồng . chiếm 7.1% tổng vốn huy động , năm 2012 đạt 7.5 triệu đồng ,
chiếm 4.8% tổng vốn huy động , năm 2013 đạt 7.9 triệu đồng chiếm 4.4% tổng
vốn huy động . các số này chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh , bởi chi
nhanh hoạt động trên đia bàn có khá nhiều doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
đang hoạt động . Điều này sẽ gây bất lợi cho hoạt động của chi nhánh vì nguồn này
là có chi phí huy động bình quân thấp hơn so với nguồn vốn huy động từ tiết kiệm
dân cư . Trong những năm tới của chi nhánh cần có những giải pháp để thu hút
được nhiều doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội mở tài khoản tại chi nhánh
hơn nữa .
2.1.2 Huy động vốn theo đồng tiền
Là ngân hàng hoạt động trong lính vực nông nghiệp , nông thôn nên nguồn vốn
huy động chủ yếu của Chi nhánh là nguồn vốn nội tệ , để thấy rõ điều này ta xem
bảng sau :
















Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


8
Bảng 2 : Cơ cấu vốn huy động theo đồng tiền chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Ngân sơn năm 2011 – 2013
Ch

Tiêu
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So Sánh

2012/2011

2013/2011

S

ố tiền

T
ỉ trong
(%)
S
ố tiền

T

trong
(%)
S
ố tiền

T

trong
(%)
S
ố tiền

T
ỷ lệ
(%)
S
ố tiền

T
ỷ lệ (%)


1

2

3

4

5

6

7

8=4
-
2

9=(8/
2)*10
0
10=6
-
4

11=(10/40)*
100
VND


5428

95.5

6.958

95.9

7.796

95.6

1.530

28.2

838

20.1

Ngo
ại
Tệ(qu
y đổi
VND)
255

4,
5


295

4
.1

352

4.3

40

15.7

57

1.4

T
ổng

5.683

100

7.253

100

8.148


100

64.0

4
3.8

895

21.5


Dựa vào bảng 2 ta thấy : tổng nguồn vốn nói chung và nội tệ nói riêng liên tục
tăng trưởng nhanh chóng qua các năm gần đây. Năm 2011 nguồn vốn huy động
được bằng nội tệ tại ngân hàng là 5428 triệu đồng : năm 2012 tăng 1530 tiệu đồng
tức đạt 6958 triệu đồng; đến năm 2013 tăng 838 triệu đồng , đạt 7.796 triệu đồng,
đồng thời với số liệu 3 năm gần nhất thì có thể nói nguồn nội tệ là nguồn huy động
chính của Chi nhánh , tuy năm 2013 tỉ trọng có giảm nhẹ nhưng lương tiền huy
động được tương đối lớn và chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng vốn huy động năm
2011 nguồn nội tệ chiếm 4.5% , năm 2012 là 4.1% và năm 2013 chiếm 4.3% trong
tổng vốn huy động .
Điều này cho ta thấy , Chi nhánh đã có những chính sách huy động nguồn nội
tệ rất hiệu quả , có nhiệu dịch vụ đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo được
niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền . Đạt được mục tiêu này là sự cố
gắng nố lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của Ngân Hàng trong khi tình hình
kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


9

2.1.3 Huy động vốn theo kỳ hạn.
Ngoài việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khác hàng và
theo loại tiền thì không thể bỏ qua tiêu trí kì hạn của nguồn vốn huy động. Do đó
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Ngân Sơn luôn chú trọng vào sự an toàn trong
kinh doanh. Cơ cấu theo kì hạn huy động được thể hiện dưới bảng sau.
Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Ngân Sơn năm 2011 – 2013

Chỉ
Tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So Sánh
2012/2011 2013/2012
Số
tiền
Tỉ
Trọn
g
(%)
Số tiền Tỉ
Trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỉ
Trọn
g
(%)
Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%)
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=(8/2)*100 10=6-4 11(10/40)*100

1.VH
Đ
KKH
42.6 43.2 45,6 42.2 49.4 24.1 3 7 3.8 9.5
2.VH
Đ
ngắn
hạn
29.1 29.5 32.5 30.1 78.4 38.2 3.4 11.7 45.9 114
3
VHĐ
trung
và dài
hạn
26.8 27.3 29.8 27.7 77.5 37.7 3 11.2 47.7 119
T
ổng
VHĐ
98.5 100 107.9 100 205.3 100 9.4 29.9 97.4 242.5
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy: tổng vốn huy động qua các năm
luôn tăng liên tục; cụ thể là năm 2012 tăng 7 % so với năm 2011, năm 2013 tăng
9.5 % so với năm 2012.
Vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
huy động được qua các năm. Cụ thể năm 2011 tiền gửi ngắn hạn đạt 29.1 triệu
đồng chiếm 29.5% tổng vốn huy động, sang năm 2012 đã tăng lên 32.5 triệu đồng
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


10
tương ứng tăng 30.1% so với năm 2011, đến năm 2013 con số này tăng lên đến

tăng mạnh đạt 78.4 triệu đồng, tăng 11.7% so với năm 2012, chiếm 27.7% tổng
vốn huy động của ngân hàng. Đối tượng chủ yếu của nguồn tiền này là các khách
hàng có thu nhập ổn định và thường xuyên, gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi.
Đây là nguồn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng là nguồn có tỉ lệ DTBB
khá cao và khá nhạy cảm với lãi suất. Do đó, ngân hàng nên quản lý chặt chẽ và
duy trì tỉ lệ hợp lý đối với nguồn vốn này.
Trong khi đó vồn huy động không kỳ hạn, trung hạn và dài hạn cũng có sự
biến động lớn nhưng tỷ trọng trong tổng vốn huy động vẫn khá nhỏ, đặc biệt, vốn
huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ và đang có xu hướng giảm cả về
quy mô lẫn tỷ trọng. Cụ thể năm 2011 tổng vốn mà chi nhanh huy động được từ
nguồn này đạt 26.8 triệu đồng, chiếm 27.3% tổng vốn huy động. Sang năm 2012
tăng 29.8 triệu đồng. Và đến năm 2013 tăng nhẹ lên 77.5 triệu đồng. Đây là sự mất
cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Điều này sẽ làm hạn
chế khả năng cho vay, đầu tư vào các dự án trung và dài hạn. Quy mô của nguồn
vốn huy động trung và dài hạn giảm, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động
của ngân hàng có thể do lãi suất huy động nguồn vốn này kém hấp dẫn hơn lãi suất
dành cho các khoản tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng. Vì vậy chi nhánh cần có
những chính sách, biện pháp và hình thức khác nhau như mở loại hình dự thưởng
với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm, bậc thang, phát hành kỳ phiếu dự thưởng…
để thu hút thêm nguồn vốn trung và dài hạn trong thời gian tới.









Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N



11

2.2: Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2011 – 2013
Bảng 4 :Tình hình cho vay của chi nhánh luôn tăng qua 3 năm. Để thấy
rõ điều này ta xem bảng sau:
Ch
ỉ Ti
êu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So Sánh

2012/2011

2013/2012

S
ố Tiền

T

Trọng
(%)

S
ố Tiền

T

Trọng
(%)
S
ố Tiền

T

Trọng
(%)
S
ố Tiền

T
ỷ Lệ (%)

S

Tiền
T
ỷ Lệ (%)

1

2


3

4

5

6

7

8=
4
-
2

9=(8/2)*10
0
10=6
-
4

11=(10/40)*100
I.Doanh S

cho vay
139.856

100

141.605


100

154.053

100

1749

1.25

12.44
8
8.8

II.Doanh

s

thu nợ
130.055

92.2

135.409

96.6

146.685


95.2

5354

4.11

11.27
6
8.3

III.Dư nơ

139.856

100

141.605

100

154.053

100

1749

1.25

12
.44

8
8.8

1. Theo th
ời hạn vay

Ng
ắn hạn

46.789

28.1

50.658

29.3

60.285

39.1

3.869

8.3

9.627

19

Trung và

dài hạn
76.443

48.9

84.667

50.7

93.766

60.9

8.224

10.8

9.099

10.7

2.Theo thành ph
ần kinh tế

DNNQD

30.311

19.9


35.457

23.1

39.863

25.9

5146

16.9

4.4
06

12.4

Cá nhân h

gia đình
85.220

51

87.322

55

97.076


63

2.102

2.5

9.754

11.1


Từ bảng trên ta thấy : doanh số cho vay của chi nhánh luôn tăng trong 3 năm
qua 2013 đạt 154.053 triệu đồng, năm 2012 tăng 1.25 % so với năm 2011 túc đạt
141.605 triệu đồng , doanh thu số nợ của chi nhánh trong 3 năm qua đều chiếm tỉ
trọng khá cao, có năm tăng giả nhưng không đáng kể. Cụ thể ta thấy năm 2012
doanh số thu nợ tăng 4,11% so với năm 2011, đạt 135.409 triệu đồng; đến năm
2013 đạt 146.685 triệu đồng tăng 8.3% so với nă 2012. Trong năm 2011 và năm
2012 doanh số thu nợ luôn nhỏ hơn doanh số cho vay không đáng kể, điều này cho
ta thây chi nhánh là việc khá hiệu quả ít bị chiếm dụng vốn. Nhưng đến năm 2013
lại có sự chênh lệch khá lớn, daonh số thu nợ thấp hơn doanh số cho vay 156.658
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


12
triệu đồng; ngân hang bị chiếm dụng vốn lớn, điều này cũng không hoàn toàn do
lỗi của ngân hang, do khủng hoảng kinh tế nên nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, nên
không có khả năng trả nợ dẫn tới giảm doanh số thu nợ.
Dư nợ phân theo thời hạn vay : Dư nợ ngắn hạn luôn tăng liên tục trong 3
năm, cụ thể năm 2012 đạt 50.658 triệu đồng tăng 8.3% so với năm 2011 là 46.689.
Năm 2013 đạt 60.285 triệu đồng tăng 19% so với năm 2012 là 50.658 triệu đồng.

Dư nợ trung và dài hạn năm 2013 là 93.766 triệu đồng tăng 10.7% so với năm
2012 là 84.667 triệu đồng.Năm 2012 là 84.667 tăng 10.8% so với năm 2011 là
76.443 triệu đồng.
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế : dư nợ đối với thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ và biến động nhẹ qua các
năm. Dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2013 đạt 39.863 triệu đồng
tăng 112.4% so với năm 2012 là 35.457 triệu đồng, năm 2012 đạt 35.457 triệu
đồng tăng so với năm 2011 là 16.9%. Tình hình dư nợ của cá nhân và hộ gia đình
năm 2013 đạt 97.076 tăng 11.1% so với năm 2012 đạt 87.322 triệu đồng. Năm
2012 tăng ko đáng kể so với 2011 là 2.5%.

Để đạt được kết quả như trên chi nhánh đã mở rộng các đối tượng cho vay, tạo
điều kiện cho các khách hang tiếp cận được nguồn vốn nếu họ có nhu cầu để phục
vụ tái sản xuất kinh doanh ; mặt khác làm cho khách hàng có thể linh hoạt hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế khó khăn về vốn .









Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


13
Phần 3:Một số nhận xét , kiến nghị đê xuất đối với


Chi
nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân sơn
.
3.1.Một số đánh giá
Trong những năng gần đây hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Ngân sơn có sự tăng trưởng toàn diện , các mặt chi tiêu
đảm bảo chất lượng và hiệu quả an toàn trong hoạt động . Riêng công tác huy động
vốn đã được những kết quả đáng kể
 Nguồn vốn chi nhánh huy động được tăng nhanh qua các năm về cả
quy mô lẫn chất lượng.
 Ngân hàng đã từng bước đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với
lãi suất phong phú, hấp dẫn,
 Ngân hàng đã tạo được mỗi quan hệ gắn bó, sâu sắc và uy tín đối với
khách hàng.
 Ngân hàng đã hiện đại hóa giao dịch ngân hàng. Hiện nay tất cả các
phòng ban của ngân hàng đều đc trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hóa hoạt
động của ngân hàng.
 Ngân hàng đã phát huy được tinh thần đoàn kết tập thể trong việc huy
động vốn.
Có được những thành công ấy là do chi nhánh đã nắm bắt đc những thời cơ,
phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, tích cực khai thác các
thế mạnh truyền thông của ngân hàng, đề ra các giải pháp chỉ đạo kịp thời, linh
hoạt, sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự đa dạng và
hấp dẫn của các loại dịch vụ huy động vốn. Với những cố ghắng tích cực trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian vừa qua, chi nhánh
NHNo&PTNH Huyện Ngân sơn đã khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường, dần tạo được mỗi quan hệ gắn bó thân thiết với những khách hàng lớn có
uy tín, qua đó mở rộng được thị phần kinh doanh của mình.
3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc huy động vốn, chi nhánh

NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


14
 Nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng hiện có
 Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh chưa thực sự hợp lý
 Công nghệ ngân hàng đã được đổi mới và hoàn thiện xong còn nhiều
hạn chế. Trong thiết bị kỹ thuật của ngân hàng chưa thực sự hiện đại và
cần đổi mới thêm.
 Đội ngũ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế về mặt ngoại ngữ, kỹ
năng sử dụng máy vi tính.
 Công tác maketting ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức, còn
nhiều cán bộ thiếu kiến thức về maketting.
 Mạng lưới giao dịch còn chưa được mở rộng trên toàn huyện
3.3. Kiến nghị
Trong thời gian tới, để tạo điều kiện thuận lợi cũng như khuyến khích công
tác huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn nữa, chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Ngân Sơn cần đưa ra được những biện pháp chiến lược sau.
 Đào tạo đội ngũ có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình có trách
nhiệm trong công việc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, huy động tối đa
nguồn vốn từ nền kinh tế.
 Cần tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa chính quyền, ban ngành và các tổ
chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, hỗ trợ ngân hàng trong mọi hoạt động, nhất
là trong hoạt động huy động vốn và thu hồi nợ còn tồn đọng.








Lành Quốc Trưởng -TC-09 – Khoa Ngân Hàng MSV:8TD01054N


15
KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên hội nhập trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng đã vạch ra và đặt nhiều cơ hội và thách thức cho các ngàng ngân
hàng thương mại Việt Nam . Muốn thực hiện được các mục tiêu đã đề ra theo kế
hoạch thì Ngân hàng cần đa dạng khách hàng, phát triển đa dạng hơn các dịch vụ
cung cấp , nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, hướng tới à ngân hàng
phát triển hiện đại.
Thời gian qua chi nhánh NHNo & PTNT huyện Ngân Sơn đã đạt được nhiều
thành công có kết quả khả quan song vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì thế
trong thời gian sắp tới cùng với sự giúp đỡ của Hội sở, sự giúp đỡ của khách hàng
và chính sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng em hi vọng chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Ngân Sơn sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động kinh doanh
ngân hàng .
Bài báo cáo của em khái quát về lịch sử phát triển và hình thành của Agribank
cùng với đó là phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Ngân Sơn trong 3 năm trở lại đây vẫn còn nhiều thiếu sót . Vì vậy , em kính
mong quý thầy , cô giáo đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy , cô và các cô chú , anh chị làm
việc tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Ngân Sơn, đặc biệt là thầy Trương Minh
Du – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình
thực tập.



Em xin chân thành cảm ơn !

×