Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CHUYÊN ĐỀ NHIỆT LUYỆN TRONG NHÀ MÁY CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 33 trang )

CHUYÊN ĐỀ:NHIỆT LUYỆN TRONG NHÀ MÁY CƠ KHÍ
A- NHỮNG HIỂU BIẾT CỦA EM VỀ NHIỆT LUYỆN
I-Sơ lược về nhiệt luyện (Heat treatment)
Nhiệt luyện là công nghệ nung nóng kim loại, hợp kim đến nhiệt độ xác định, giữ nhiệt tại
đó một thời gian thích hợp rồi làm nguội với tốc độ nhất định để làm thay đổi tổ chức, do
đó biến đổi cơ tính và các tính chất khác theo phương hướng đã chọn trước.
Nhiệt luyện chỉ làm thay đổi tính chất của vật liệu (chủ yếu là vật liệu kim loại) bằng cách
thay đổi cấu trúc bên trong mà không làm thay đổi hình dáng và kích thước của chi tiết.
Trong chế tạo cơ khí, nhiệt luyện đóng vai trò quan trọng vì không những nó tạo cho chi
tiết sau khi gia công cơ những tính chất cần thiết mà còn làm tăng tính công nghệ của vật
liệu. Vì vậy có thể nói nhiệt luyện là khâu quan trọng không thể thiếu được đối với chế tạo
cơ khí và là một trong những yếu tố công nghệ quan trọng quyết định chất lượng của sản
phẩm cơ khí.
Nhiệt luyện có ảnh hưởng quyết định tới tuổi thọ của các sản phẩm cơ khí. Máy móc càng
chính xác, yêu cầu cơ tính càng cao thì số lượng chi tiết cần nhiệt luyện càng nhiều. Đối
với các nước công nghiệp phát triển, để đánh giá trình độ ngành chế tạo cơ khí phải căn cứ
vào trình độ nhiệt luyện, bởi vì dù gia công cơ khí chính xác nhưng nếu không qua nhiệt
luyện hoặc chất lượng nhiệt luyện không đảm bảo thì tuổi thọ của chi tiết cũng không cao
và mức độ chính xác của máy móc không còn giữ được theo yêu cầu.
Nhiệt luyện nâng cao chất lượng sản phẩm không những có ý nghĩa kinh tế rất lớn (để kéo
dài thời gian làm việc; nâng cao độ bền lâu của công trình, máy móc thiết bị…) mà còn là
thước đo để đánh giá trình độ phát triển khoa học, kĩ thuật của mỗi quốc gia.
II-Các tác dụng chủ yếu của Nhiệt luyện:
1/ Tăng độ cứng, tính chịu ăn mòn, độ dẻo dai và độ bền của vật liệu
Mục tiêu của SX cơ khí là SX ra các cơ cấu và máy bền hơn, nhẹ hơn, khoẻ hơn với các
tính năng tốt hơn. Để đạt được điều đó không thể không sử dụng thành quả của vật liệu
kim loại và nhiệt luyện, sử dụng triệt để các tiềm năng của vật liệu về mặt cơ tính.
Bằng những phương pháp nhiệt luyện thích hợp như tôi + ram, tôi bề mặt, thấm cacbon -
nitơ,…độ bền và độ cứng của vật có thể tăng lên từ ba đến sáu lần (thép chẳng hạn), nhờ
đó có thể dẫn tới rất nhiều điều có lợi như sau:
-Tuổi bền (thời gian làm việc) của máy tăng lên do hệ số an toàn cao không gãy vỡ (do


nâng cao độ bền). Trong nhiều trường hợp máy hỏng còn là do bị ăn mòn quá mạnh, nâng
cao độ cứng, tính chống mài mòn cũng có tác dụng này.
-Máy hay kết cấu có thể nhẹ đi, điều này dẫn đến tiết kiệm kim loại (hạ giá thành), năng
lượng (nhiên liệu) khi vận hành.
- Tăng sức chịu tải của máy, động cơ, phương tiện vận tải (ôtô, toa xe, tàu biển…) và kết
cấu (cầu, nhà, xưởng…), điều này dẫn tới các hiệu quả kinh tế - kĩ thuật lớn.
Phần lớn các chi tiết máy quan trọng như trục, trục khuỷu, vòi phun cao áp, bánh răng
truyền lực với tốc độ nhanh, chốt…đặc biệt là 100% dao cắt, dụng cụ đo và các dụng cụ
biến dạng (khuôn) đều phải qua nhiệt luyện tôi + ram hoặc hoá nhiệt luyện. Chúng thường
được tiến hành gần như là sau cùng, nhằm tạo cho chi tiết, dụng cụ cơ tính thích hợp với
điều kiện làm việc và được gọi là nhiệt luyện kết thúc (thường tiến hành trên sản phẩm).
Như thường thấy, chất lượng của máy, thiết bị cũng như phụ tùng thay thế phụ thuộc rất
nhiều vào cách sử dụng vật liệu và nhiệt luyện chúng. Những máy làm việc tốt không thể
không sử dụng vật liệu tốt (một cách hợp lý, đúng chỗ) và nhiệt luyện bảo đảm.
1
2/ Cải thiện tính công nghệ (rèn, dập, gia công cắt, tính chịu mài, tính hàn…), từ tính, điện
tính…
Muốn tạo thành chi tiết máy, vật liệu ban đầu phải qua nhiều khâu, nguyên công gia công
cơ khí: rèn, dập, cắt…Để đảm bảo sản xuất dễ dàng với năng suất lao động cao, chi phí
thấp vật liệu phải có cơ tính sao cho phù hợp với điều kiện gia công tiếp theo như cần
mềm để dễ cắt hoặc dẻo để dễ biến dạng nguội. Muốn vậy cũng phải áp dụng các biện
pháp nhiệt luyện thích hợp (ủ hoặc thường hoá như với thép). Ví dụ, sau khi biến dạng
(đặc biệt là kéo nguội) thép bị biến cứng đến mức không thể cắt gọt hay biến dạng (kéo)
tiếp được, phải đưa đi ủ hoặc thường hoá để làm giảm độ cứng, tăng độ dẻo. Sau khi xử lý
như vậy thép trở nên dễ gia công tiếp theo.
Các phương pháp nhiệt luyện tiến hành với mục đích như vậy được gọi là nhiệt luyện sơ
bộ, chúng nằm giữa các nguyên công gia công cơ khí (thường tiến hành trên phôi).
Vậy trong sản xuất cơ khí cần phải biết tận dụng các phương pháp nhiệt luyện thích hợp,
không những đảm bảo khả năng làm việc lâu dài cho chi tiết, dụng cụ bằng thép mà còn
đễ dàng cho quá trình gia công.

3/ Nhiệt luyện trong nhà máy cơ khí
Ở các nhà máy cơ khí với quy mô nhỏ và trung bình, bộ phận nhiệt luyện không lớn và
thường đặt tập trung. Sau khi nhiệt luyện sơ bộ, từ đây phôi thép được chuyển tới các
phân xưởng cắt gọt, dập và sau khi nhiệt luyện kết thúc các chi tiết máy quan trọng (cần
cứng và bền cao) được đưa qua mài hay thẳng đến lắp ráp. Cách sắp xếp như vậy có nhiều
nhược điểm, song không thể khác vì sản lượng thấp. Ở các nhà máy cơ khí có quy mô lớn
và rất lớn, các chi tiết máy được gia công hoàn chỉnh từ khâu đầu đến khâu cuối trên dây
chuyền cơ khí hoá hoặc tự động hoá trog đó bao gồm cả nguyên công nhiệt luyện. Do vậy
nguyên công nhiệt luyện ở đây cũng phải được cơ khí hoá thậm chí tự động hoá và phải
chống nóng, độc để không có ảnh hưởng xấu đến bản thân người làm nhiệt luyện cũng
như cả dây chuyền sản xuất cơ khí. Cách sắp xếp chuyên môn hoá cao như vậy đảm bảo
chất lượng sản phẩm và lựa chọn phương án tiết kiệm được năng lượng.
Các nhà máy cơ khí có thể xem xét tuỳ thuộc vào mức độ sản xuất của đơn vị mình ra sao
mà lựa chọn quy mô của phân xưởng nhiệt luyện sao cho phù hợp và tiết kiệm nhất nhưng
vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.
2
B-KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NHIỆT LUYỆN THÉP
1.

KHÁI NIỆM VỀ NHIỆT LUYỆN THÉP
1 .

1.


S ơ lược


về



n h i



t


l

uyện


t h é

p
1.1.1. Định

nghĩa:



nung

nóng

thép

đến


nhiệt

độ

xác

định,

giữ

nhiệt

một

thời

gian thích

hợp

rồi

sau

đó

làm

nguội


với

tốc

độ

xác

định

để

nhận

được

tổ

chức,
do

đó

tính

chất

theo

yêu


cầu.
Đặc điểm:
-

Không

làm

nóng

chảy



biến

dạng

sản

phẩm

thép
-

Kết

quả


được

đánh

giá

bằng

biến

đổi

của

tổ

chức

tế

vi



tính

chất.
1.1.
2
. Các yếu tố đặc trưng cho nhiệt luyện

Ba

thông

số

quan

trọng

nhất

(hình

4.1):
-

Nhiệt

độ

nung

nóng:
0
n
T
-

Thời


gian

giữ

nhiệt:
gn
T
- Tốc độ nguội V
nguội
sau khi giữ nhiệt
Các

chỉ

tiêu

đánh

giá

kết

quả:
+ Tổ chức tế vi bao gồm cấu tạo pha, kích
thước hạt,
chiều sâu lớp hóa bền là chỉ tiêu gốc, cơ bản
nhất.
+


Độ

cứng,

độ

bền,

độ

dẻo,

độ

dai.
+

Độ

cong

vênh,

biến

dạng.
1.1.3.

Phân


loại
nhiệt
luyện

thép
1.1.3.1.

Nhiệt

luyện:

thường

gặp

nhất,

chỉ



tác

động

nhiệt

làm

biến


đổi

tổ

chức



tính
chất

gồm

nhiều

phương

pháp:

ủ,

thường

hoá,

tôi,

ram.
1.1.3.2.


Hóa

-

nhiệt

luyện:

Nhiệt

luyện



kèm

theo

thay

đổi

thành

phần

hóa

học




bề

mặt

rồi

nhiệt

luyện

tiếp

theo

để

cải

thiện

hơn

nữa

tính

chất


của

vật

liệu:

Thấm

đơn

hoặc

đa

nguyên

tố: C,N,
1.1.3.3.



-

nhiệt

luyện:




biến dạng dẻo thép ở trạng thái
γ
sau đó tôi và ram để nhận
được tổ chức M nhỏ mịn có cơ tính tổng hợp cao nhất,
thường ở xưởng cán nóng thép, luyện kim.
1.2.


Tác


d ụ ng


của


n h i



t


l

uyện


đ ố i



v

ớ i


s ả

n

xuất





khí
1.2.1.

Tăng

độ

cứng,

tính

chống


mài

mòn



độ

bền

của

thép:

phát

huy

triệt

để các

tiềm

năng

của

vật


liệu:

bền,

cứng,

dai…

do

đó

giảm

nhẹ

kết

cấu,

tăng

tuổi thọ,
3
Hình 4.1. Sơ đồ của quá trình
nhiệt
luyện đơn giản nhất
1.2.2.

Cải


thiện

tính

công

nghệ
Phù

hợp

với

điều

kiện

gia

công:

cần

đủ

mềm

để


dễ

cắt,

cần

dẻo

để

dễ

biến dạng,

1.2.3.

Nhiệt

luyện

trong

nhà

máy



khí
-


Nặng

nhọc,

độc




khí

hóa,

tự

động

hóa,

chống

nóng,

độc
-

Phải

được


chuyên

môn

hóa

cao


bảo

đảm

chất

lượng

sản

phẩm



năng

suất
-

Tiêu


phí

nhiều

năng

lượng


phương

án

tiết

kiệm

được

năng

lượng
-



khâu

sau


cùng,

thường

không

thể

bỏ

qua,

do

đó

quyết

định

tiến

độ

chung, chất

lượng




giá

thành

sản

phẩm

của

cả



nghiệp.
2. CÁC TỔ CHỨC ĐẠT ĐƯỢC KHI NUNG NÓNG VÀ LÀM NGUỘI THÉP
2.1. Các chuyển biến xảy ra khi nung nóng thép - Sự tạo thành austenit
2.1.1. Cơ sở xác định chuyển biến khi nung
Dựa

vào

giản

đồ

pha

Fe


-

C,

hình

4.2:



nhiệt

độ

thường

mọi

thép

đều

cấu

tạo

bởi hai

pha




bản:

F





(trong

đó

P

=[F+Xê]).
-Thép

cùng

tích:



tổ

chức


đơn

giản



P
-Thép

trước



sau

cùng

tích:

P+F



P+Xê
II
Khi

nung

nóng:

+

Khi

T<

A
1


chưa



chuyển

biến

gì;
+

Khi

T=

Ac
1
,

P



γ

theo

phản

ứng:
Thép

CT:

[Fe
a
+

Xê]
0,80%C


γ
0,80%C
Thép

TCT



SCT:


F




II
không

thay

đổi:
+

Khi

T>

Ac
1
:

F




II
tan


vào
γ
nhưng

không

hoàn

toàn;
+

Khi

T>

Ac
3


Ac
m
:

F




II
tan


hoàn

toàn

vào
γ
Trên

đường

GSE

mọi

thép

đều



tổ

chức

γ
2.1.2.

Đặc


điểm

của

chuyển

biến

peclit

thành

austenit
Nhiệt

độ

&

thời

gian

chuyển

biến:
(hình
4.3)
V
nung

càng

lớn

thì

T

chuyển

biến

càng

cao.
T
nung
càng

cao,

khoảng

thời

gian

chuyển

biến càng ngắn.

Tốc

độ

nung

V
2
>

V
1
,

thì

nhiệt

độ

bắt

đầu



kết

thúc chuyển


biến



càng

cao



4
Hình 4.2. Giản đồ pha Fe-C
(phần thép)
Hình 4.3. Giản đồ chuyển biến đẳng
nhiệt P của thép cùng tích
thời

gian

chuyển

biến

càng ngắn.
Kích

th
ư
ớc hạt


austenit:
Ý nghĩa:
Hạt
γ
càng

nhỏ

M(hoặc tổ

chức

khác)



độ

dẻo,

dai

cao

hơn.


chế

chuyển


biến:

P

γ
:

cũng

tạo



phát triển

mầm

như

kết

tinh

(hình

4.4),

nhưng


do bề

mặt

phân

chia

giữa

F-Xê

rất nhiều nên số mầm rất lớn

hạt

γ

ban

đầu

rất

nhỏ

mịn

(<
cấp


8-10,

hình

4.4d)
chuyển

biến

peclit


austenit

bao

giờ

cũng

làm

nhỏ

hạt

thép,

phải


tận

dụng
Độ

hạt

austenit:
-

peclit

ban

đầu:

càng

mịn


γ

nhỏ
-

V
nung
càng


lớn


hạt

γ
càng

nhỏ
-

T&

t

giữ

nhiệt

lớn

thì

hạt

lớn
-

Theo


bản

chất

thép:

bản

chất
hạt

lớn



hạt

nhỏ

(hình

4.5).
Thép bản chất hạt nhỏ: thép
được khử ôxy triệt để bằng Al,
thép hợp kim Ti, Mo, V, Zr, Nb,
dễ tạo cacbit ngăn cản phát triển hạt.
Mn




P

làm

hạt

phát

triển nhanh
2.2. Mục đích của giữ nhiệt:
-

Làm

đều

nhiệt

độ

trên

tiết

diện
-

Để


chuyển

biến

xảy

ra

hoàn toàn
-

Làm

đồng

đều

%

của

γ
2.3. Các

chuyển

biến khi làm nguội
2.3.1. Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt austenit quá nguội (giản đồ T-T-T) của thép cùng
tích
Giản đồ T-T-T: Nhiệt độ (T) - thời gian (T) và chuyển biến (T) Vì có dạng chữ "C")



đường cong chữ “C”.
5


nh

4.4.

Quá

trình

tạo

mầm



phát triển mầm
Hình

4.5.



đồ

phát


triển

hạt

austenit

I-

di

truyền

hạt

nhỏ,

II-

di

truyền

hạt

lớn
Khi

γ
bị


nguội

(tức

thời)

d
ư
ới

727
o
C

nó chưa chuyển

biến

ngay

được

gọi



γ
quá
nguội,không ổn định

Giản

đồ



5

vùng:
-

Trên

727
o
C



khu

vực

tồn

tại

của

γ


ổn định
-

Bên

trái

chữ

"C"

đầu

tiên

-

vùng

γ

quá

nguội
- Giữa hai chữ "C"
γ
đang chuyển biến (tồn tại cả ba pha
γ
, F và Xe)

- Bên phải chữ

"C"

thứ

hai

-

các

sản

phẩm phân

hóa

đẳng
nhiệt

γ
quá

nguội



hỗn hợp:


F

-



vớ

i

mứ

c

đ



nhỏ

mịn

khác

nhau
Giữ

γ

quá


nguội



sát

A
1
:

(T~

700
o
C,

DT
0
nhỏ,

~25
o
C):

Peclit

(tấm),

HRC


10

÷

15.
+

(T~

650
o
C,

DT
0
~

75
o
C):

Xoocbit

tôi,

HRC

25
÷

35.
+

T

~

đỉnh

lồi

chữ

“C“

(khoảng

500
÷
600
o
C):

Trôxtit,

HRC

40.
Cả


3

chuyển

biến

trên

đều



chuyển

biến

peclit,

X,

T



peclit

phân

tán.
+


Khi

giữ

austenit

quá

nguội



nhiệt:

~450
÷
250
o
C:

Bainit,

HRC

50

÷

55,


Đ
ư
ợc

coi



chuyển

biến

trung

gian
2.3.2
.

Sự

phân
hóa
g

khi

làm nguội

liên


tục
Cũng

xét

giản

đồ

chữ

“C”

(hình

4.7)

như

chuyển

biến

đẳng

nhiệt.
6
Hình 4.7. Giản đồ T-T-T của thép
cùng tích với V

1
< V
2
< V
3
<V
4
< V
5
< V
6
Đặc điểm

1:
V
1
:

trên

hình

4.7,ở

sát

A
1
:




peclit tấm
V
2
:

(làm

nguội

trong

k/khí

tĩnh)


xoocbit
.
V
3
(Làm nguội trong không khí nén), cắt


phần

lồi:



γ
trôxtit
V
4
:(làm nguội trong dầu),trôxtit

+

mactenxit

=

bán

mactenxit
V5:

(làm

nguội

trong

n
ư
ớc

lạnh)

V

5
không

cắt

đ
ư
ờng

cong

chữ

"C"

nào,

tức

g

đ

M
Kết

luận:

khi


làm

nguội

liên

tục,

tổ

chức

tạo

thành


vào

vị

trí

của

vectơ

tốc

độ


nguội

trên

đ
ư
ờng

cong

chữ

"C
Đặc điểm

2:

Tổ

chức

đạt

đ
ư
ợc

th
ư

ờng



không

đồng

nhất

trên

toàn

tiết

diện
Đặc điểm

3:

Không

đạt

đ
ư
ợc

tổ


chức

hoàn

toàn

bainit

(B)
(chỉ



thể

T+B

hoặc

T+B+M)



nửa

d
ư
ới


chữ


C


lõm

vào
Đặc điểm

4:

Những

điều

trên

chỉ

đúng

với

thép

cacbon,
thép


hợp

kim

đ
ư
ờng

cong chữ

"C"

dịch

sang

phải

do

đó:
+

V
th


thể

rất


nhỏ.



dụ,

thép

gió

tôi trong

gió.
+ Tổ chức đồng nhất ngay cả

đối

với

tiết

diện

lớn.
2.3.3
.

Giản


đồ

T

-

T

-

T

của

các

thép

khác cùng

tích
+

Thép

tr
ư
ớc




sau

cùng

tích,



thêm

nhánh

phụ

(hình

4.9)

biểu

thị

sự

tiết

ra

F (TCT)


hoặc


II
(SCT),



thêm

đường
3

điểm

khác

biệt

so

với

thép

cùng

tích:
1-


Đường

cong

(chữ

"C"



nhánh

phụ)
2-

Khi

làm

nguội

chậm

liên

tục

(V
2

),

γ

quá

nguội
7
Hình

4.10.

Giản

đồ

T-T-T

của

thép khác

cùng

tích
sẽ

tiết

ra


F

(TCT)

hoặc


II
(SCT)

tr
ư
ớc

sau

đó

mới

phân

hóa

ra

hỗn

hợp


F-Xê
3-

Khi

làm

nguội

đủ

nhanh

V
3
(hoặc

>V
3
)
để

V
ng
không

cắt

nhánh


phụ,

γ
quá

nguội



F-Xê

d
ư
ới

dạng

X,

T,

B

(B

chỉ

khi


làm

nguội

đẳng

nhiệt).
Thép

không



thành

phần

đúng

0,80%C



vẫn

không

tiết

F


hoặc



đ
ư
ợc

gọi



cùng

tích

giả.
Đối

với

thép

hợp

kim,

ngoài


ảnh

hưởng

của

C,

các

nguyên

tố

hợp

kim
(dịch

chữ "C"

sang

phải)

sẽ

xét

sau.

2 .

4.

Ch u y

ển

b i

ến

của

austen i

t

khi

l

àm

ng u ội

nhanh

-


Chuyển

b i

ế

macte n x

i

t


(k

hi


t

ô i )
Nếu

V
ng
>

V
th
thì


γ


M

gọi

đó



tôi

thép.
V
th
:



tốc

độ

làm

nguội

nhỏ nhất để gây ra chuyển biến mactenxit.

m
m
th
TA
V
τ

=
1
2.4.1.Bản chất của mactenxit
Định nghĩa:

M



dung

dịch

rắn

quá

bão

hòa

của


C

trong

Fe
a
Đ/điểm:



quá

bão

hoà

C

mạng

chính

phương

tâm

khối

(hình


4.12).
Độ

chính

phương

c/a

=

1,001
÷
1,06

(


%C)



lệch

mạng

rất

lớn



M

rất
cứng.
8
2.4.2.

Các

đặc

điểm

của

chuyển

biến

mactenxit
1)

Chỉ

xảy

ra

khi


làm

nguội

nhanh



liên

tục

g

với

tốc

độ

>

V
th
.
2)

Chuyển biến


không

khuếch

tán:

C

~

giữ

nguyên

vị

trí,

Fe:
từ

g

(A1)


M

(gần như


A2)
3)

Xảy

ra

với

tốc

độ

rất

lớn,

tới

hàng

nghìn

m/s
4)

Chỉ

xảy


ra

trong

khoảng

giữa

M
đ


kết

thúc

M
K
.

M
đ


M
K
giảm

khi


tăng

%C



%
nguyên

tố

hợp

kim

(trừ

Si,

Co



Al),

M
đ


M

K
không

phụ

thuộc

vào

V
nguội
.
5)

Chuyển

biến

xảy

ra

không

hoàn

toàn




hiệu

ứng

tăng

thể

tích

gây

lực

nén

lên


γ
không

thể

chuyển

biến,

γ


không

chuyển

biến

được

gọi



γ

Điểm

M
K

th
ư
ờng

thấp

(<20
o
C)




khi

rất

thấp

(ví

dụ

-100
o
C)



lượng

γ

d
ư



thể

(20
÷

30%).

Tỷ

lệ

γ
d
ư

:

phụ

thuộc

vào

các

yếu

tố

sau:
+

Điểm

M

K
:

M
K
càng

thấp

dưới

20
o
C

lượng
γ



càng

nhiều:

M
K
giảm

khi


tăng
lượng

nguyên

tố

hợp

kim

trong
γ
+

%C

tăng


↑∆V
γ


d
ư

càng

nhiều

2.4.3.


tính

của

mactenxit
Độ

cứng:

(hình

4.14):

%C

↑→
cứng

tăng

do

đó: Thép

ít

cacbon:


%C


0,25%,
độ

cứng

sau

tôi


HRC

40
Thép

C

trung

bình:

%C=

0,40
÷
0,50%,


độ

cứng

sau

tôi

tương

đối

cao,

HRC

50.
Thép

C

cao:

%C


0,60%,

độ


cứng

sau

tôi

cao,

HRC


60.
9
Hình4.12.
ô



sở

của động mạng

tinh

thể mactenx
mactenxit
Hình

4.13.


Đ
ư
ờng

cong

học

chuyển

biến

Hình

4.14
:

Độ

cứng

tôi

phụ

thuộc

vào%C
Chỉ




thép

0,40%C

tôi

mới

tăng

tính

chịu

mài

mòn
.
Chú

ý

:

phân

biệt


độ

cứng

của

M



độ

cứng

của

thép

tôi:

độ

cứng

của

thép

tôi




độ

cứng

tổng

hợp

của

M

tôi+
γ


+

cacbit

(Xê
II
nếu

có).

Thường

γ


làm

giảm

độ cứng

của

thép

tôi:>10%

làm

giảm

3-5HRC

(cá

biệt

tới

10HRC),vài

%



không

đáng

kể.
Tính

giòn: là

nhược

điểm

của

M

làm

hạn

chế

sử

dụng,

tính


giòn

phụ

thuộc

vào:
+

Kim

M

càng

nhỏ

tính

giòn

càng

thấp


làm

nhỏ


hạt

γ
khi

nung

thì

tính

giòn
+

ứng

suất

bên

trong

càng

nhỏ

tính

giòn


càng

thấp
Dùng

thép

bản

chất

hạt

nhỏ,

nhiệt

độ

tôi



phương pháp

tôi

thích


hợp

để

giảm ứng

suất

bên

trong

như

tôi

phân

cấp,

đẳng

nhiệt



ram

ngay


tiếp

theo.
2 .

5.


C h u y

ển
biến



khi


n u ng


n ó ng


t

h ép


đã



t

ô i


(kh

i


r a m)
Đ/n:

ram

nung

nóng

thép

sau

khi

tôi

để


điều

chỉnh

độ

cứng



tính

chất

phù

hợp với

yêu

cầu.
2.5.
1
.



nh


không

ổn

định

của

mactenxit



austenit
Tổ

chức

thép

tôi=M+
γ

d
ư

:

khi

nung


nóng

M


F+Xê

theo:

Fe
a
(C)


Fe
3
C

+

Fe
a
γ

d
ư


F+Xê


theo:

Fe
g
(C)


Fe
3
C

+

Fe
a
M



γ
d
ư

không

chuyển

biến


ngay

thành

hỗn

hợp

F-Xê



phải

qua

tổ

chức

trung

gian


M

ram

theo




đồ: (M

+

γ
d
ư
)


M

ram


F-Xê
2.5.
2
.

Các

chuyển

biến

xảy


ra

khi

ram
Thép

cùng

tích

(0,80%C):

tổ

chức

M



γ
dư,

quá

trình

chuyển


biến

khi

ram:
*Giai đoạn I

(T

<

200
o
C)
-

<

80
o
C

trong

thép

tôi

chưa




chuyển

biến

gì,

tức

vẫn



M



γ
dư.
-

Từ

80-200
o
C:

γ



chưa chuyển

biến,

M



tiết C dưới

dạng

cacbit

e

Fe
x
C

(x=2,0
÷
2,4),

hình

tấm


mỏng,

phân

tán,

%C

trong

M

giảm

xuống

còn

khoảng

0,25
÷

0,40%,

c/a

giảm

đi.


Hỗn

hợp

M

ít

cacbon



cacbit

e

đó

đ
ư
ợc

gọi



M

ram


(vẫn

liền

mạng):
(M

tôi)

Fe
a
(C)
0,8

[Fe
a
(C)
0,25
÷
0,40
+

Fe
2
÷
2,4
C]

(M


ram)
*
Giai đoạn II

(T=

200

÷
260
o
C)
Tiếp

tục

tiết

C

khỏi

M

xuống

còn

khoảng


0,15
÷

0,20%:
Fe
a
(C)
0,25-0,4

[Fe
a
(C)
0,15
÷
0,20
+Fe
2
÷
2,4
C]
γ


thành

M

ram:


(
γ
dư)

Fe
g
(C)
0,8

[Fe
a
(C)
0,15
÷

0,20
+

Fe
2
÷
2,4
C]

(M

ram)
M

ram




tổ

chức



độ

cứng

thấp

hơn

M

tôi,

song

lại

ít

giòn

hơn


do

giảm

được

ứng

suất.
Độ

cứng

thứ

II:

Một

số

thép

sau

khi
tôi có lượng
γ


lớn

(hàng

chục

%),

khi

ram

γ

d
ư

thành

M

ram

mạnh

hơn

hiệu

ứng


giảm

độ

cứng

do

C

tiết

ra

khỏi

dung

dung dịch

rắn


độ

cứng

thứ


II.
10
*Giai đoạn III

(T=

260

÷
400
o
C)
Sau

giai

đoạn

II

thép

tôi



tổ

chức


M

ram

gồm

hai

pha:

M

nghèo

C

(0,15

÷
0,20%)



cacbit
ε

(Fe
2
÷
2,4

C),

đến

giai

đoạn

III

này

cả

hai

pha

đều

chuyển

biến:
-

M

nghèo

cacbon


trở

thành

ferit,

cacbit

e

(Fe
2
÷
2,4
C)




(Fe
3
C)



dạng

hạt



đồ

chuyển

biến:

Fe
a
(C)
0,15
÷
0,20

Fe
a
+

Fe
3
C
hạt
,
cac

bit

Fe
2
÷

2,4
C



F+Xê

hạt

=

T

ram
-

Độ

cứng:

giảm

còn

(HRC

45

với


thép

cùng

tích).
-

Mất

hoàn

toàn

ứng

suất

bên

trong,

tăng

mạnh

tính

đàn

hồi.

Giai đoạn IV

(T

>

400
o
C)
T

>

400
O
C

xảy

ra

quá

trình

kết

tụ

(sát


nhập,

lớn

lên)

của



hạt.
-



500

÷
650
o
C:

được

hỗn

hợp

F-Xê


=

X

ram,



giới

hạn

chảy

cao



độ

dai

va

đập

tốt

nhất.

-



gần

A
1
(727
o
C):

được

hỗn

hợp

F-Xê

hạt

thô

hơn

=

peclit


hạt.
Kết

luận:

ram



quá

trình

phân

hủy

M,

làm

giảm

độ

cứng,

giảm

ứng


suất

bên

trong

sau

khi

tôi,

tùy

thuộc

vào

nhiệt

độ

ram



thể

đạt


được



tính

khác

nhau phù

hợp

với

yêu

cầu

sử

dụng.
3. Ủ VÀ THƯỜNG HÓA THÉP
Định nghĩa:



các

phương


pháp

thuộc

nhóm

nhiệt

luyện



bộ,

tạo

độ

cứng,
tổ

chức

thích

hợp

cho


gia

công

(cắt,

dập

nguội,

nhiệt

luyện)

tiếp

theo.
3.1. Ủ thép
3.1.1.

Định

nghĩa



mục

đích
Định nghĩa:




ph
ư
ơng

pháp

nung

nóng

thép

đến

nhiệt

độ

nhất

định

(từ

200

÷

trên

1000
o
C),

giữ

nhiệt

lâu

rồi

làm

nguội

chậm

cùng



để

đạt

đ
ư

ợc

tổ

chức

cân

bằng

ổn

định

(theo

giản

đồ
pha

Fe

-

C)

với

độ


cứng

thấp

nhất



độ

dẻo

cao.
Hai nét đặc trưng của ủ:

nhiệt

độ

không



quy

luật

tổng


quát


làm

nguội

với tốc

độ

chậm

để

đạt

tổ

chức

cân

bằng.
Mục

đích

:


được

một

số

trong

5

mục

đích

sau:
1)

làm

mềm

thép

để

dễ

tiến

hành


gia

công

cắt,
2)

tăng

độ

dẻo

để

dễ

biến

dạng

(dập,

cán,

kéo)

nguội.
3)


giảm

hay

làm

mất

ứng

suất

gây

nên

bởi

gia

công

cắt,

đúc,

hàn,

biến


dạng

dẻo,
4)

đồng

đều

thành

phần

hóa

học

trên

vật

đúc

loại

bị

thiên


tích.
5)

Làm

nhỏ

hạt

thép.
Phân

loại

ủ:

2

nhóm:





chuyển

pha






không



chuyển

biến

pha.
11
3.1.2. Các
phương
pháp ủ không có chuyển biến pha
Đặc điểm:
T



thấp

hơn

A
1
nên

không




chuyển

biến

P


γ
.

Chia

thành

2

p
hương
pháp:

thấp:

T=

200
÷

600

o
C,

mục

đích

làm

giảm

hay

khử

bỏ

ứng

suất,

kết

tinh

lại:

T>

T

ktl
để

khôi

phục

tính

chất

sau

biến

dạng.
3.1.3.

Các
phương
pháp





chuyển

biến


pha
Thường

gặp,

T>

A
1
,

P

γ

,

nhỏ

hạt.

Chia

thành

3

phương

pháp:

-Ủ

hoàn

toàn:

áp

dụng cho

thép tr
ư
ớc

cùng

tích

%C=

0,30
÷

0,65%,

0
u
T

=A

3
+(20
÷
30
0
C)
Mục

đích:

làm

nhỏ

hạt,

giảm

độ

cứng



tăng

độ

dẻo


để

dễ

cắt

gọt



dập

nguội

(160
÷

200HB).
-Ủ không

hoàn

toàn





cầu


hóa:
- áp

dụng

cho

thép

dụng

cụ

%C=

0,70%, A
1
<T<A
cm
:

0
u
T

=

A
1
+


(20

÷
30

C)

=

750

÷
760

C,

T/c:

peclit

hạt

,

HB

<

220


dễ

gia

công

cắt
hơn, không

áp

dụng

cho

thép

tr
ư
ớc

cùng

tích



C


Ê

0,65%



ảnh hưởng

xấu

đến

độ

dai.
- Ủ

cầu

hóa:



dạng

đặc

biệt

của




không

hoàn

toàn,

T=

750
÷
760
o
C-5min

(phút)

rồi
T=

650

÷
660
o
C-

5min ,


với

lặp

đi

lặp

lại


cầu

hóa

xêmentit

để

tạo

thành peclit

hạt.
-

đẳng

nhiệt:


dùng

cho

thép

hợp

kim

cao

do

γ
quá

nguội



tính

ổn

định

quá


lớn

nên



làm

nguội

chậm

cùng



cũng

không

đạt

đ
ư
ợc

tổ

chức


peclit





P-X,

X,

X-T

nên

không

đủ

mềm

để

gia

công

cắt






đẳng

nhiệt:

T=

A
1
-

50
o
C

(xác

định

theo

giản

đồ

T

-


T

-

T

của
chính

thép

đó)

để

nhận

được

tổ

chức

peclit.
-

khuếch

tán:


T

rất

cao

1100
÷
1150
o
C

-

(10

÷
15h)

để

khuếch

tán

làm

đều

thành phần.

Lĩnh

vực

áp

dụng:

thép

hợp

kim

cao

khi

đúc

bị

thiên
tích
đ

hạt

to



cán

nóng
hoặc



nhỏ

hạt
Chú

ý

:





chuyển

biến

pha,

chỉ

cần


làm

nguội

trong



đến

600

÷
650
o
C,

lúc

đó

sự

tạo

thành

peclit


đã

hoàn

thành,

cho

ra

nguội ngoài

không

khí



nạp

mẻ

khác vào



tiếp.
3 .

2.



Thường


hóa


t

h é

p
3.2.1.
Định nghĩa
:



nung

nóng

thép

đến

trạng

thái


hoàn

toàn



austenit
(>

A
3
hay

A
cm
),

giữ nhiệt

rồi

làm

nguội

tiếp

theo


trong

không

khí

tĩnh,

độ

cứng

tương

đối

thấp

(nhưng cao

hơn



một

chút).
-

Nhiệt độ:


giống

như ủ

hoàn

toàn

toàn

nhưng được

áp

dụng

cho cả

thép sau cùng tích:
)5030(:
0
3
0
CAcTTCT
th
÷+=

)5030(:
0

÷+=
mth
AcTSCT
-

Tốc

độ

nguội:

nhanh

hơn

đôi

chút

nên

kinh

tế

hơn

ủ.
-


Tổ

chức





tính:

tổ

chức

đạt

được



gần

cân

bằng

với

độ


cứng

cao

hơn



đôi chút.
12
3.2.2.

Mục

đích



lĩnh

vực

áp

dụng:
1)

Đạ

t


đ



cứng

thí

ch

hợ

p

cho

gia



ng



+

thép
<
0,25%C


-

phả

i

thư



ng



a,
+

thép

0,30
÷

0,65%C-
phả i



hoà n


toà

n,
+

thép

0,70%C-

phải



khô

ng

hoàn

toà

n

(ủ

cầ

u




a).
2)

Làm

nhỏ

xêmentit

chuẩn bị cho nhiệt luyện
kết thúc.

Th
ư
ờng

áp

dụng

cho

các

thép

kết

cấu


tr
ư
ớc

khi

tôi

(thể tích và bề mặt).
3)

Làm

mất

l
ư
ới

xêmentit

II

của

thép

sau
cùng


tích



thép

đỡ

giòn,

gia

công được bóng
hơn.
4.
TÔI THÉP


nguyên

công

quan

trọng

nhất

của


nhiệt

luyện.
4 .

1 .


Đ ị

nh
nghĩa






mục


đ ích
4.1.1.
Định nghĩa
:



phương


pháp

nung

thép

lên

cao

quá

nhiệt

độ

tới

hạn

A
1
để

đạt

pha
γ
,


giữ

nhiệt

rồi

làm

nguội

nhanh

thích

hợp

để

tạo

thành

M

hay

các

tổ


chức

không

ổn

định

khác

với

độ

cứng

cao.
Đặc trưng của tôi: - Nhiệt độ tôi > A1 để có g (có thể giống ủ hoặc thường hóa).
-

Tốc

độ

làm

nguội

nhanh


dễ

gây

ứng

suất

nhiệt,

pha


dễ

gây

nứt,

biến

dạng,

cong

vênh.
-

Tổ


chức

tạo

thành

cứng



không

ổn

định.

2

điểm

sau

khác

hẳn






th
ư
ờng hóa.
4.1.2.
Mục

đích:
1)

Tăng

độ

cứng

để

chống

mài

mòn

tốt

nhất

(ram


thấp):
dụng

cụ

(cắt,

biến

dạng nguội),


%C:
%C

<

0,35%C-


HRC

50,

%C

=

0,40
÷

0,65%C-

HRC

52

÷
58,
%C

=

0,70

÷
1,00%C-

HRC

60
÷

64,%C

=

1,00
÷

1,50%C-


HRC

65
÷

66
2)

Nâng

cao

độ

bền



sức

chịu

tải

của

chi

tiết


máy,

áp

dụng

cho

thép


%C=0,15-0,65:
tôi

+

ram

trung

bình

thép

đàn

hồi

(0,55-0,65)%C

Tôi+ram

cao


thép





tính

tổng

hợp

cao

nhất

(thép

0,3-0,5)%C
4 .

2.


Ch ọ n



nhiệt



đ ộ


t

ô i


t

h ép

4.2.1.
Đối

với

thép

TCT

(<

0,80%C):


T
tôi
=

A
3
+

(30

÷
50
o
C)


M+ít

γ
d
ư
4.2.2.
Đối

với

thép

CT




SCT



0,80%C):

T
tôi
=A
1
+(30

÷
50
o
C)


760

÷
780
o
C


M+ít


γ
d
ư
+ Xê
II
13
Hình 4.15. Khoảng nhiệt độ ủ,
th
ư
ờng hóa và tôi cho thép cacbon
o
4.2.3. Lý

do

để

chọn

nhiệt

độ

tôi:
+

Thép

TCT,


T<

A
3
còn

F



pha

mềm

gây

ra

điểm

mềm

ảnh

hưởng

xấu

tới


độ bền,
độ

bền

mỏi



tính

chống

mài

mòn.
+

Thép

SCT,

T>

A
cm

hàm lượng C trong
γ


cao

quá

dễ

sinh

γ


nhiều,
hạt

lớn

(vì

T

>950
o
C)
A
1
<T
tôi
<A
cm

sau

tôi

được

M+ lưới


II
+

ít

γ





chống

mài

mòn

tốt
4.2.4.
Đối


với

thép

hợp

kim:
Cũng

dựa

vào

GĐP

Fe-C

để

tham

khảo

nhiệt

độ

tôi,

2


tr
ư
ờng

hợp:
+
T
hép

hợp

kim

thấp

(ví

dụ

0,40%C

+

1,00%Cr),

T
tôi
~


thép

0,40%C,


lấy

tăng

lên

1,1-1,2

lần
+
T
hép

hợp

kim

trung

bình



cao:


tra

trong

các

sách

tra

cứu



sổ

tay

kỹ

thuật.
4 .

3.


T ố c


đ ộ



t

ôi


tớ i


hạ n


v à


đ ộ

t

h ấ m


tôi

Tốc

độ

tôi


tới

hạn

của

thép

càng

nhỏ

càng

dễ

tôi,

tạo

ra

độ

cứng

cao

(cả


sâu trong

lõi)

đồng

thời

với

biến

dạng

nhỏ



không

bị

nứt.
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tôi tới hạn:
-

Thành

phần


hợp

ki
m
của

γ
:

quan

trọng

nhất,

γ
càng

giàu

nguyên

tố

hợp

kim

(trừ


Co)

đ
ư
ờng

"C"

càng

dịch

sang

phải,

V
th
càng

nhỏ:

(2
÷
3)%

nthk

V

th

100
o
C/s,

(5

÷
7)%

nthk

V
th


25

C/s.
-

Sự

đồng

nhất

của


γ
:

γ
càng

đồng

nhất

càng

dễ

biến

thành

M

(
γ

không

đồng

nhất,

vùng


giàu

C

dễ

biến

thành

Xê,

vùng

nghèo

C

dễ

biến

thành

F)



T

tôi


γ

đồng

nhất

V
th

-

Các

phần

tử

rắn

chưa

tan

hết

vào


g:

thúc

đẩy

tạo

thành

hỗn

hợp

F-Xê,
làm

tăng V
th
.
-

Kích

th
ư
ớc

hạt
γ

:

càng

lớn,

biên

giới

hạt

càng

ít,
càng

khó

tạo

thành

hỗn

hợp

F-




,

V
th

4.3.3.
Độ

thấm

tôi
Định nghĩa:

là chiều sâu lớp tôi cứng có tổ chức 1/2M + 1/2T Cách xác định:
bằng thí nghiệm tôi đầu mút
Các yếu tố ảnh h
ư
ởng:
V
th
:

càng

nhỏ

độ thấm

tôi


càng

cao,

V
th
<

V
lõi
tôi

thấu,
các

yếu

tố

làm

giảm

V
th


δ


Tốc

độ

làm

nguội:

nhanh



δ

nh
ư
ng

dễ

gây

nứt,

biến

dạng.
Ý
nghĩa:


biểu

thị

khả

năng

hóa

bền

của

thép

bằng

tôi

+

ram,
đúng

hơn



biểu


thị

tỷ

lệ

tiết

diện

của

chi

tiết

đ
ư
ợc

hóa

bền

nhờ

tôi

+


ram.
14
-

Thép



độ

thấm

tôi

càng

cao

được

coi



chất

lượng càng

tốt,

-

Mỗi

mác

thép



d

xác

định

do

đó

nên

dùng

cho

các

chi


tiết



kích

th
ư
ớc

nhất

định

để

có thể

tôi

thấu
4.3.4.Đánh giá độ thấm tôi:
Hình

4.17

trình

bày


dải

thấm

tôi

của

các

thép

với

cùng

lượng

cacbon



0,40%,


đây

độ

thấm


tôi

được

tính

tới

vùng

nửa

1/2M+1/2T.
+

Thép

cacbon,

d

trung

bình

chỉ

khoảng


7mm,

nếu

thêm

1,00%Cr



12mm,
còn thêm

0,18%Mo

nữa

tăng

lên

đến

30mm.
+

Để

tăng


mức

độ

đồng

đều



tính

trên

tiết

diện,

trước

khi

đem

chế

tạo

các


bánh răng

quan

trọng

người

ta

phải

kiểm

tra

lại

d

của

mác

thép

mới

định


dùng.
+

Ngược

lại:

còn



yêu

cầu

hạn

chế

độ

thấm

tôi

để

bảo

đảm


cứng

bề

mặt

lõi

vẫn

dẻo

dai.
4.3.
5.
Tính

thấm

tôi



tính

tôi

cứng:
Tính


tôi

cứng



khả

năng

đạt

độ

cứng

cao

nhất

khi

tôi,
%C

càng

cao


tính

tôi cứng

càng

lớn.
Tính

thấm

tôi



khả

năng

đạt

chiều

dày

lớp

tôi

cứng


lớn

nhất,
%nthk

càng

cao

thì

tính

thấm

tôi

càng

lớn.
Hình

4.17.

Khả

năng

tôi


cứng

của

một

số

loại

thép:
(a):

0,40%C;
(
b):

0,40%C

+

1,00%Cr,
(
c):

0,40%C

+


1,00%Cr

+

0,18%Mo,
4 .

4.


Các
phương

pháp tôi thể tích và công dụng. Các môi trường tôi

Các

cách

phân

loại

tôi:

Theo

T

tôi:


tôi

hoàn

toàn



không

hoàn

toàn,

theo

phạm

vi:

tôi

thể tích và tôi bề mặt, theo phương thức



môi

tr

ư
ờng

làm

nguội

(hình

4.18)

ta

có:
4.4.1 Tôi

trong

một

môi

tr
ư
ờng
15
Hình

4.18.


Phương

pháp

tôi

Hình

4.19.

Đường

nguội



t
ư
ởng

khi

tôi
Trong đó: a.

trong

1

môi


trường,

b.

trong

2

môi

trường, c.

tôi

phân

cấp,

d.

tôi

đẳng

nhiệt.
Yêu

cầu


đối

với

môi

tr
ư
ờng

tôi:
-

Làm

nguội

nhanh

thép

để

đạt

được

tổ

chức


M,
-

không

làm

thép

bị

nứt

hay

biến dạng
-

Rẻ,

sẵn,

an

toàn



bảo


vệ

môi

trường.
Để

đạt

được

hai

yêu

cầu

đầu

tiên,

môi

trường

tôi lý tưởng

hình


4.19:
1)

Làm

nguội

nhanh

thép



trong

khoảng
γ
kém

ổn

định

nhất

500
÷

600
o

C
để

γ

không

kịp

phân

hóa

thành

hỗn

hợp

F-Xê.

V
nguội
>

V
th
.
2)


Làm

nguội

chậm

thép



ngoài

khoảng

nhiệt

độ

trên


Ơ
đó
γ

quá

nguội




tính

ổn

định

cao,

không

sợ

bị

chuyển

biến

thành

hỗn

hợp

F-Xê



độ


cứng

thấp.
Đặc biệt

trong

khoảng

chuyển

biến

M

(300

÷

200
o
C),
nguội

chậm

sẽ

làm


giảm

ứng suất

pha

do

đó

ít

bị

nứt



ít

cong

vênh.
Các

môi

tr
ư

ờng

tôi

thường

dùng:

(bảng

4.1)
Bảng

4.1.

Đặc

tính

làm

nguội

của

các

môi

trường


tôi
Môi

tr
ư
ờng

tôi
Tốc

độ

nguội,

[độ/s],



các

k
hoảng

nhiệt

độ
600

÷


500
0
C 300

÷

200
0
C
N
ư
ớc

lạnh,

10

÷
30
0
C
600-500
27
0
N
ư
ớc

nóng,


50
0
C
100
27
0
N
ư
ớc

hòa

tan

10%NaCl,

NaOH,20
0
C
1100-1200
30
0
Dầu

khoáng

vật 100-150 20
-
25

Tấm

thép,

không

khí

nén 35-30 15
-
10
Nước: là môi trường tôi mạnh, an toàn, rẻ, dễ kiếm nên rất thông dụng nhưng cũng dễ gây
ra nứt, biến dạng, không gây cháy hay bốc mùi khó chịu, khi nhiệt độ nước bể tôi > 40oC
tốc độ nguội giảm, (khi To nước = 50oC, tốc độ nguội thép chậm hơn cả trong dầu mà
không làm giảm khả năng bị biến dạng và nứt (do không làm giảm tốc độ nguội ở nhiệt độ
thấp) phải lưu ý tránh: bằng cách cấp nước lạnh mới vào và thải lớp nước nóng ở bề mặt
16
o
o
đi.
N
ư
ớc

(lạnh)



môi


tr
ư
ờng

tôi

cho

thép

cacbon

(là

loại



V
th
lớn,

400

÷

800
o
C/s),


song

không

thích

hợp

cho

chi

tiết



hình

dạng

phức

tạp.
Nước được hoà tan 10% các muối (NaCl hoặc Na2CO3) hay (NaOH):

nguội

rất nhanh ở
nhiệt độ cao song không tăng khả năng gây nứt (vì hầu như không tăng tốc độ nguội ở
nhiệt độ thấp) so với nước, được dùng để tôi thép dụng cụ cacbon (cần độ cứng cao).

Dầu

:

làm

nguội

chậm

thép



cả

hai

khoảng

nhiệt

độ

do

đó

ít


gây

biến

dạng,

nứt nhưng

khả năng tôi cứng lại kém. Dầu nóng, 60
÷
80oC, có khả năng tôi tốt hơn vì có độ loãng
(linh động) tốt không bám nhiều vào bề mặt thép sau khi tôi. Nhược điểm dễ bốc cháy
phải có hệ thống ống xoắn có nước lưu thông làm nguội dầu, bốc mùi gây ô nhiễm và hại
cho sức khỏe.
Dầu



môi

tr
ư
ờng

tôi

cho

thép


hợp

kim

(loại



V
th
nhỏ,

<

150
0

C

/

s),
các

chi

tiết




hình

dạng

phức

tạp,



môi

trường

tôi

thứ

2

(thép

CD)
Quy

tắc

chọn

môi


trường

tôi

ngoại

lệ:
- Thép C tiết diện nhỏ (f < 10), hình dạng đơn giản, dài (như trục trơn) nên tôi dầu Chi tiết
có hình dạng phức tạp về độ bền có thể chọn thép C nhưng phải làm bằng thép hợp kim
để tôi dầu.
- Chi tiết bằng thép hợp kim, có tiết diện lớn, hình dạng đơn giản phải tôi nước.
Các vật mỏng, hình dạng phức tạp dễ bị cong vênh khi làm nguội tự do cần tôi trong
khuôn ép, trong khung giữ chống cong vênh hoặc bó chặt nhiều thanh dài lại,
Tôi

trong

một

môi

trường

rất

phổ

biến


do

dễ

áp

dụng



khí

hóa,

tự

động

hóa,
giảm

nhẹ

điều

kiện

lao

động


nặng

nhọc.
4.4.2.
Tôi

trong

hai

môi

tr
ư
ờng

(nước qua dầu) Đường b trên hình

4.18
Tận dụng được ưu điểm của cả nước lẫn dầu: nước, nước pha muối,
xút qua dầu (hay không khí) cho đến khi nguội hẳn.
Như vậy vừa bảo đảm độ cứng cao cho thép vừa ít gây biến dạng, nứt.
Nhược điểm: khó, đòi hỏi kinh nghiệm, khó cơ khí hóa,
chỉ áp dụng cho tôi đơn chiếc thép C cao.
4.4.3.
Tôi

phân


cấp:

đường c trên hình 4.18
Muối

nóng

chảy



nhiệt

độ

cao

hơn

điểm

M
đ
khoảng

50
÷

100
0


C,

3
÷
5min
để

đồng

đều nhiệt độ trên tiết diện rồi nhấc ra làm nguội trong không khí để chuyển biến
M.
Ưu điểm: khắc phục được khó khăn về xác định thời điểm chuyển môi trường của cách b.
Đạt độ cứng cao song có ứng suất bên trong rất nhỏ, độ biến dạng thấp nhất, thậm chí có
thể sửa, nắn sau khi giữ đẳng nhiệt khi thép ở trạng thái
γ
quá nguội vẫn còn dẻo.
Nhược điểm: năng suất thấp, chỉ áp dụng được cho các thép có Vth nhỏ
(thép hợp kim cao như thép gió) và với tiết diện nhỏ như mũi khoan, dao phay
Cả

ba

ph
ư
ơng

pháp

tôi


kể

trên

đều

đạt

đ
ư
ợc

tổ

chức

mactenxit.
17
4.4.4.
Tôi

đẳng

nhiệt:

đường d trên

hình


4.18
Khác tôi phân cấp ở chỗ giữ đẳng nhiệt lâu hơn (hàng giờ) cũng trong môi trường lỏng
(muối nóng chảy) để austenit quá nguội phân hóa hoàn toàn thành hỗn hợp
F-Xê nhỏ mịn có độ cứng tương đối cao, độ dai tốt. Tùy theo nhiệt độ giữ đẳng nhiệt
sẽ được các tổ chức khác nhau: 250
÷
400oC - bainit, 500
÷
600oC - trôxtit.
Sau khi tôi dẳng nhiệt không phải ram.
Tôi đẳng nhiệt có mọi ưu, nhược điểm của tôi phân cấp, nhưng độ cứng thấp hơn
và độ dai cao hơn, năng suất thấp í t được áp dụng cách tôi này.
Một phương pháp tôi đẳng nhiệt đặc biệt là tôi chì (patenting) - tôi đẳng nhiệt trong

bể

Pb

nóng

chảy



500

÷

520
o

C

đ

X

mịn,

qua

khuôn

kéo

sợi

nhiều

lần

(
ε
tổng=

90%),

đạt

δ
E



δ
max.
4.4.5.
Gia

công

lạnh
áp

dụng

cho

thép

dụng

cụ

hợp

kim,

%C

cao




được

hợp

kim

hóa,

các

điểm

M
đ


M
K
quá

thấp

nên

khi

tôi


lượng

g



quá

lớn,

làm

giảm

độ

cứng.

Đem

gia

công

lạnh

(-50

hay


-70
o
C)

để

γ
d
ư


M,

độ

cứng



thể

tăng

thêm

1

÷

10


đơn

vị

HRC.
4.4.6.
Tôi

tự

ram


cách

tôi

với

làm

nguội

không

triệt

để,


nhằm

lợi

dụng

nhiệt

của

lõi

hay

các

phần khác
truyền

đến,

nung

nóng

tức

ram

ngay


phần

vừa

đ
ư
ợc

tôi:

đục,

chạm,

tôi

cảm ứng

băng

máy,

trục

dài
4 .

5.



C ơ


-


nh i

ệ t


l

u yệ n


t h é

p
4.5.1.Bản

chất:

đồng

thời:

biến


dạng

dẻo

(cán

nóng)

γ

đem

tôi

ngay

rồi

ram thấp



150

÷

200
o
C.


Kết

quả:

M

nhỏ

mịn

với



lệch

cao,

nhờ

đó

kết

hợp

cao

nhất giữa


độ

bền,

độ

dẻo



độ

dai



chưa



phương

pháp

hóa

bền

nào


sánh

kịp.
So

với

nhiệt

luyện

tôi

+

ram

thấp

thông

th
ư
ờng:

bền

kéo

cao


tăng

10

÷

20%,
độ dẻo,

độ

dai

tăng

từ

1,5

đến

2

lần.

Gồm

2


loại:
4.5.2.


-

nhiệt

luyện

nhiệt

độ

cao:

hình

4.20a,

biến

dạng

dẻo



trên


A
3
rồi

tôi ngay,

đặc

điểm:
-



thể

áp

dụng

cho

mọi

thép

kể

cả

thép


cacbon,
-

dễ

tiến

hành





nhiệt

độ

cao

austenit

dẻo,

ổn

định,

lực


ép

nhỏ,
độ

biến

dạng

ε
=

20
÷

30%
.
- độ bền khá cao:
b
σ
= 2200
÷
2400MPa,
δ
= 6
÷
8%, a
k
= 300kJ/m2
4.5.3.Cơ – nhiệt luyện nhiệt độ thấp:


(hình

4.20b):

Sau

khi

γ

hóa


trên A
3
làm

nguội nhanh thép xuống 400
÷
600
o
C là vùng
γ
quá nguội có tính ổn định tương đối cao và
thấp hơn nhiệt độ kết tinh lại, rồi biến dạng dẻo và tôi ngay.
18
Đ/điểm: - chỉ áp dụng được cho thép hợp kim
- khó tiến hành vì ở nhiệt độ thấp (400
÷

600
o
C)

γ

kém

dẻo

hơn,

máy

cán

lớn,
phôi

thép
phải

nhỏ

để

kịp

nguội


nhanh

xuống

400
÷
600
o
C
- đạt được độ bền rất cao sb = 2600
÷
2800MPa, song độ dẻo,
độ dai thấp hơn loại

trên: d

=

3%,

a
K
=

200kJ

/m
2
.
Hình


4.20.



đồ



-

nhiệt

luyện:

nhiệt

độ

cao

(a)



nhiệt

độ

thấp


(b).
5.RAM THÉP
Ram

thép



nguyên

công

bắt

buộc

khi

tôi

thép

thành

M.
5 .

1.



Mục



đ í c h

v

à


đ ị

n h


n g h ĩ

a
5. 1.1
Trạng

thái

của

thép

tôi


thành

M:
cứng,

rất

giòn,

kém

dẻo,

dai

với

ứng

suất bên

trong

lớn
Mục

đích

của


ram:

-

giảm

ứng

suất,
điều

chỉnh



tính

cho

phù

hợp

với

điều kiện

làm


việc.
5.1.
2.
Định

nghĩa
:



nung

nóng

thép

đã

tôi

đến

các

nhiệt

độ

thấp


hơn

Ac
1
,

để

M



γ


phân

hóa

thành

các

tổ

chức






tính

phù

hợp

với

điều

kiện

làm

việc

quy

định.
5 .

2. Các
phương

pháp ram thép cacbon
5.2.1.Ram

thấp


(150

÷

250
o
C):

tổ

chức đạt được là M ram, độ cứng cao, tính dẻo,
dai tốt hơn, áp dụng cho dụng cụ, các chi tiết cần độ cứng và tính chống mài mòn

cao

như:
dao

cắt,

khuôn

dập

nguội,

bánh

răng,


chi

tiết

thấm

cacbon,



lăn, trục,

chốt
5.2.2.

Ram

trung

bình

(300

÷

450
o
C):

tổ chức đạt được là T ram.

Sau khi ram trung bình độ cứng giảm đi rõ rệt, nhưng vẫn còn khá cao, giới hạn đàn hồi
19
max, áp dụng cho chi tiết máy, dụng cụ cần độ cứng tương đối cao và đàn hồi như
khuôn dập nóng, khuôn rèn, lòxo, nhíp
5.2.3.

Ram
cao
(500

÷

650
o
C):

tổ chức đạt được là X ram.
*



tính

tổng

hợp

cao

nhất,


nhiệt

luyện

hoá

tốt
So

sáng



tính

của

thép

sau

ram

cao

với

các


dạng

nhiệt

luyện

khác

bảng

4.2.
*

áp

dụng

cho

các

chi

tiết

máy

cần

giới


hạn

bền,

đặc

biệt



giới

hạn

chảy



độ

dai

va
đập

cao

như


các

loại

trục,

bánh

răng

làm

bằng

thép

chứa

0,30

÷
050%C,

đạt

độ

bóng

cao


khi

gia

công.
*

Giới

hạn

nhiệt

độ

phân

chia

các

loại

ram

trên

chỉ




tương

đối,
chỉ

phù

hợp

cho thép

cacbon



với

thời

gian

giữ

nhiệt

khoảng

1h.

Ngoài ba phương pháp

ram

trên

còn

phải

phân

biệt

ram

màu



tự

ram.
Bảng

4.2.



tính


của

thép



0,45%C



các

dạng

nhiệt

luyện

khác

nhau
Dạng

nhiệt

luyện Cơ




nh
s
b
,
MPa
s
0,2
,
MPa
d
,

%
y
,

% a
K
,
kJ/m
2


840
0
C
530 280 32,5 50 900
Thường

hóa


850
0
C
650 320 15 40 500
Tôi

850
0
C

+

ram

200
0
C
1100 720 8 12 300
Tôi

850
0
C

+

ram

650

0
C
720 450 22 55 1400
5.2.4.

Ram
màu


tôi

tự

ram:
Ram



200
÷

350
o
C,

trên

mặt

thép


xuất

hiện

lớp

ôxit

mỏng

với

chiều

dày

khác nhau



màu

sắc

đặc

trưng như: vàng

(~


0,045
m
m)



220

÷
240
o
C,

nâu (~

0,050
m
m)



255

÷

265
o
C,tím


(~

0,065
m
m)



285

÷

295
o
C,

xanh

(~

0,070
m
m)



310
÷
320
o

C.

Nhờ

đó

dễ

dàng

xác

định

nhiệt

độ

ram

thấp



không

cần

dụng


cụ

đo

nhiệt.
Tôi

tự

ram



các

đặc

điểm:

nhanh,

đơn

giản,

tiện

dùng,

phải




kinh

nghiệm.
5.2.5. Ảnh
hưởng
của thời gian ram:

thường

(1
÷
2h).

Chú

ý



sau

khi

tôi

nên


ram ngay

để

vừa

tránh

nứt

xảy

ra

sau

khi

tôi

vừa để tránh hiện tượng ổn định hóa
γ
dư.
6.

CÁC KHUYẾT TẬT XẢY RA KHI NHIỆT LUYỆN THÉP
6 .

1.



B i

ến


dạ n g





nứt
6.1.
1.
Nguyên

nhân



tác

hại:

do

ứng

suất


sinh

ra

khi

nguội

làm

thép

bị

biến

dạng,
cong

vênh,

nứt.

Nói

chung

khó


tránh

khỏi

nhưng

phải

tìm

cách

hạn

chế.
6.1.
2.
Ngăn

ngừa:
-

Nung

nóng



đặc


biệt



làm

nguội

với

tốc

độ

hợp



.
20
-

Nung

nóng



làm


nguội

các

trục

dài:

khi

nung

treo

thẳng

đứng

để

tránh

cong, khi

làm

nguội

phải


nhúng

thẳng

đứng,

phần

dày

xuống

trước
-

Nên

dùng

tôi

phân

cấp,

hạ

nhiệt

trước


khi

tôi,
với

các

vật

mỏng

phải

tôi

trong khuôn

ép.
6.1.
3.

Khắc

phục:

biến

dạng,


cong

vênh

với

một

số

dạng

chi

tiết

như

trục

dài,
tấm



thể

đem

nắn,


ép

nóng

hoặc

nguội.

Còn

khi

bị

nứt

thì

không

sửa

được.
6 .

2.


Ôxy



hóa





t h oát


cacbon
6.2.
1.
Nguyên

nhân



tác

hại:

do

trong

môi


trường

nung



chứa

chất

ôxy

hóa

Fe



C:

O
2
,

CO
2
,

hơi


nước ,

khi

ôxy

hóa

thường

đi

kèm

với

thoát

cacbon.
Tác

hại

của

ôxy

hóa:

làm


hụt

kích

thước,

xấu

bề

mặt

sản

phẩm,

thoát

cacbon

làm

giảm

độ

cứng

khi


tôi.
6.2.
2.
Ngăn

ngừa:
-

Khí

quyển

bảo

vệ::

CO
2
/CO,

H
2
O/H
2
,

H
2
/CH

4
<

P
th
gây

oxy

hoá
-

Khí

quyển

trung

tính:

N,

Ar,
-

Nung

trong




chân

không:

10
-2
at
10
-4
at



khả

năng

chống

ôxy

hóa



thoát cacbon

một


cách

tuyệt

đối

cho

mọi

thép



hợp

kim.



thể:
+

Rải

than

hoa

trên


đáy



hay

cho

chi

tiết

vào

hộp

phủ

than

lãng

phí



kéo

dài


thời

gian
nung.
+ Lò muối được khử ôxy triệt để bằng than, ferô silic. Cách này chỉ áp dụng được cho chi iết
nhỏ, năng suất thấp. Được áp dụng rộng rãi khi tôi dao cắt. Rất độc
6.2.
3.
Khắc phục: Phải để đủ được lượng dư để hớt bỏ đi hoặc đem thấm cacbon.
6 .

3.


Đ ộ


cứ n g
không

đạ t

:
6.3.
1.
Độ

cứng


quá

cao:

sau

khi





thường

hóa

thép

hợp

kim,

do

tốc

độ

nguội


lớn





lại.
6.3.
2.
Độ

cứng

quá

thấp:

Nhiệt

độ

tôi

chưa

đủ

cao,

thời


gian

giữ

nhiệt

ngắn.

Làm nguội
không

đủ

nhanh

theo

yêu

cầu

đề

ra

để

tạo


nên

M.

Thoát

cacbon

bề

mặt, khắc

phục.
6 .

4.


Tí n h
giòn


c a

o
Sau khi tôi, độ cứng vẫn ở bình thường mà thép lại quá giòn (rơi vỡ). Nguyên nhân là nhiệt
độ tôi quá cao (gọi là quá nhiệt), hạt thép bị lớn. Khắc phục: thường hóa rồi tôi lại, tăng
biến dạng.
6.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và tầm quan trọng của kiểm nhiệt
6.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ

:



yếu

tố quyết định nhất chất lượng nhiệt luyện
6.5.2.
Kiểm

tra

nhiệt

độ

nung:

bằng

các

dụng

cụ

đo

nhiệt:
-


<

400

÷

500
o
C

dùng

nhiệt

kế

thủy

ngân,

<

1600
o
C

dùng

cặp


nhiệt

+

đồng

hồ
(milivôn

kế):

+

cặp

P

P-

1300
o
C

(đến

1600
o
C),


cặp

XA-

800
o
C

(1200
o
C).
21
Ước lượng bằng mắt:

Màu đỏ - 700
÷
830oC, da cam - 850
÷
900oC, vàng – 1050
÷

1250oC, trắng - 1250
÷
1300oC. Tất nhiên cách này kém chính xác và đòi hỏi có kinh
nghiệm.
7.
HOÁ BỀN BỀ MẶT
7 .

1.



T ô i


b ề


mặt


n h ờ


nu n g


nó n g


bằng

c

ảm

ứng


đ i




n

(t

ô i


c

ảm

ứng)
7.1.
1.

Nguyên



nung

nóng

bề

mặt:


(hình

4.21a).

Chiều

sâu

nung

D

xác

định

theo
công

thức:
cm
f
µ
ρ
5030=∆

trong

đó:


r

-

điện

trở

suất

(W.cm),

m

-

độ

từ thẩm
7.1.
2.
Chọn

tần

số



thiết


bị:
Bánh

răng

chiều

dày

lớp

tôi

bằng

(0,20

÷

0,28)M

(M



môđun

răng).
Khi


cần

lớp

tôi

dày

(4

÷
5mm):

thiết

bị

2500

hay

8000Hz,

P=

100kW

trở


lên.
Lớp

tôi

mỏng

(1

÷

2

mm),

thiết

bị

tần

số

cao

(66000

hay

250000Hz),


p=

50

÷
100kW.
7.1.
3.
Các

ph
ư
ơng

pháp

tôi:
Vòng

cảm

ứng

được

uốn

sao


cho



dạng

bao,

ôm

lấy

phần

bề

mặt

cần

nung

để

tôi

song

không


được

tiếp

xúc

với

chi

tiết,



khe

hở

1,5

÷
5,0mm,

càng

nhỏ

càng

đỡ


tổn

hao.



3

kiểu

tôi

sau:
-

Nung

nóng

rồi

làm

nguội

toàn

bề


mặt

như

biểu

thị



hình

4.21b.
-

Nung

nóng

rồi

làm

nguội

tuần

tự

từng


phần

riêng

biệt:

tôi

từng

răng

cho

các bánh

răng

lớn

(m

>

6)

hay

các


cổ

trục

khuỷu

(có

máy

tôi

chuyên

dùng

điều

khiển theo

chương

trình).
-

Nung

nóng




làm

nguội

liên

tục

liên

tiếp:

trục

dài

(hình

4.21c),

băng

máy

co

thể


tự

ram.
7.1.
4.
Tổ

chức



tính

của

thép

tôi

cảm

ứng:
Thép

dùng:

%C=

0,35
÷

0,55%

(th
ư
ờng

chỉ

0,40
÷
0,50%),



thể

hợp

kim

thấp
Tổ

chức:

nung

với

tốc


độ

rất

nhanh

do

đó:
- Nhiệt độ chuyển biến pha A
1
, A
3
nâng cao lên, do vậy nhiệt độ tôi cao hơn từ 100
÷
200oC.
Hình 4.21 Nung nóng
và tôi cảm ứng
a. sơ đồ nung nóng
cảm ứng,
b. tôi khi nung nóng
toàn bộ bề mặt tôi,
c. tô i khi nung nóng và
làm nguội liên tụ c
1. chi tiết tôi, 2. vòng
cảm ứng, 3. vòng phun
nước, 4. đường sức từ
tr
ư

ờng.
22
- Tốc độ chuyển biến pha rất nhanh, thời gian chuyển biến ngắn, nhận được siêu M rất dẻo
dai.
Tôi cảm ứng thường được áp dụng cho các chi tiết:
+ chịu tải trọng tĩnh và va đập cao, chịu mài mòn ở bề mặt như bánh răng, chốt
+ chi tiết chịu mỏi cao, + chịu uốn, xoắn lớn: trục truyền, trục
7.1.
5. Ưu
việt:
- Năng suất cao, do thời gian nung ngắn vì chỉ nung lớp mỏng ở bề mặt và nhiệt được tạo ra
ngay trong lớp kim loại.
- Chất lượng tốt, tránh được các khuyết tật: ôxy hóa, thoát cacbon, chất lượng đồng đều, kết
quả ổn định. Độ cứng cao hơn so với tôi thường khoảng 1
÷
3 đơn vị HRC, gọi là siêu độ
cứng.
- Dễ tự động hóa, cơ khí hóa, thích hợp cho sản xuất hàng loạt.
Nhược điểm: khó áp dụng cho các chi tiết có hình dạng phức tạp, tiết diện thay đổi đột
ngột do khó chế tạo vòng cảm ứng thích hợp.
7 .

2.


Hó a


-
nhiệt


l

u yện

Định nghĩa:

Hóa - nhiệt luyện là đưa chi tiết và trong môi trường thấm có thành phần, nhiệt
độ thích hợp trong thời gian đủ để nguyên tố cần thấm đi sâu vào trong chi
tiết sau đó đem nhiệt luyện để cải thiện hơn nữa tí nh chất của lớp bề mặt.
7.2.
1.
Nguyên



chung
Môi

tr
ư
ờng

thấm: là môi trường có chứa nguyên tố cần thấm, có khả năng phản ứng để
cố định nguyên tố thấm lên bề mặt chi tiết và khuếch tán vào sâu phía bên trong. Thấm C:
môi trường khí phân huỷ từ dầu hoả, thấm N: khí NH3,
mục

đích


chính:
-

Nâng

cao

độ

cứng,

tính

chống

mài

mòn



độ

bền

mỏi

của

thép


hơn

cả

tôi

bề

mặt:

thấm
C,

thấm

N,

thấm

C-N,

đ
ư
ợc

ứng

dụng


rộng

rãi

trong

sản

xuất



khí

.
-

Nâng

cao

tính

chống

ăn

mòn:

thấm


Cr,

thấm

Al,

Si,

B.

Các

quá

trình

thấm

này phải

tiến

hành



nhiệt

độ


cao

hơn



thời

gian

dài

hơn,

ít

thông

dụng

hơn.
Các

giai

đoạn:
1)

khuếch


tán

thể

khí

:



quá

trình

khuếch

tán

chất

thấm

đến

bề

mặt

chi


tiết
2)

Phản

ứng

tạo

nguyên

tử

hoạt

tính



cố

định

lên

bề

mặt:


hấp

phụ

tạo

nguyên

tử

hoạt

trên

bề

mặt



phản

ứng

với

nền

để


cố

định

chúng

trên

bề

mặt

(có

thể

hấp phụ

phân

ly

hoặc
phản

ứng

phân

ly


ra

nguyên

tử

hoạt

tính).
3)

Khuếch

tán

thể

rắn:

nguyên

tử

chất

thấm

đ
ư

ợc

cố

định

trên

bề

mặt

khuếch

tán sâu

vào

bên

trong

để

tạo

nên

lớp


thấm

với

chiều

sâu

nhất

định.
Trong

ba

giai

đoạn

kể

trên

thì

khuếch

tán

thể


rắn

th
ư
ờng

chậm

nhất

do

đó



khâu quyết

định

sự

hình

thành

của

lớp


thấm.
Ảnh

h
ư
ởng

của

nhiệt

độ



thời

gian:
Nhiệt

độ

càng

cao:

phản

ứng


tạo

nguyên

tử

hoạt



khuếch

tán

vào

càng

nhanh, song

cao

23
quá

thì




hại:



dụ:

thấm

C

không

quá

950
o
C

để

hạt

tinh

thể

không

bị thô


to,

thấm

N

không

quá

650
o
C

để

còn

bảo

tồn

tổ

chức

hoá

tốt


của

thép



lõi.
Thời gian thấm: Càng dài thì lớp thấm càng sâu:
τ
KX =
Trong đó: X-chiều sâu lớp thấm, K- hằng số thuộc nhiệt độ va công nghệ thấm, τ -thơi
gian thấm.
7.2.
2.
Thấm
cacbon
:

phổ

biến

nhất,

dễ

làm

do


đó

hầu

hết

các

xưởng



khí

đều

áp

dụng
Ưu điểm:

bề

mặt

sau

khi

thấm


+

tôi



ram

thấp

HRC

60
÷
64,

chống

mài

mòn

cao, chịu

mỏi

tốt,

còn


lõi

bền,

dẻo,

dai

với

độ

cứng

HRC

30

÷

40.
Nhiệt độ thấm:

Đủ

cao

để


thép



trạng

thái

hoàn

toàn


γ
,

pha



khả

năng

hòa tan

nhiều
cacbon

(900


÷

950
o
C).

Tuỳ

theo

loại

thép

sử

dụng:
Thép

C:

C10-C25,

T

thấm

=


(900-930)
o
C,
Thép

hợp

kim



Ti:

18CrMnTi,

25CrMnTi,

T=(930-950)
o
C,

Mn

để

%C

không

quá


cao


bong
Sau

khi

thấm



tôi+ram

thấp:

bề

mặt

%C

(1-1,2)%,

sau

tôi

+ram


thấp

độ

cứng cao

(thường



62

÷

64),

không

bong.
Lõi:



tổ

chức

hạt


nhỏ

(cấp

5

÷

8)

với

tổ

chức

mactenxit

hình

kim

nhỏ

mịn,

không




F

tự

do,

để

bảo

đảm

độ

bền,

độ

dai

cao,

HRC

30
÷
40.
Thời gian thấm:

(giữ


nhiệt



nhiệt

độ

thấm)

phụ

thuộc

vào

hai

yếu

tố

sau.
1)

Chiều

dày


lớp

thấm

yêu

cầu:

chiều

dày

lớp

thấm

X

=

(0,10

÷

0,15)d,

d

đường


kính

hay

chiều

dày

chi

tiết.

Riêng

đối

với

bánh

răng

lấy

X=(0,20

÷

0,30)m


(m- môduyn

của

răng)
2)

Tốc

độ

thấm:

Tuỳ

theo

công

nghệ

thấm



nhiệt

độ

thấm:

Công

nghệ

thấm:

2

công

nghệ

thường

dùng:
Thấm

C
thể
rắn:
Hỗn

hợp

thấm:
Than

(cốc,

đá,


gỗ)

cở

2-8mm

:

25%
Than

dựng

lại

(xàng

bỏ

bột

vụn):

60%
BaCO3 : 15% Hoà BaCO3 vào nước
vừa xệt để có thể trộn đều vào than.
Xếp chi tiết và lốn than vừa chặt như
hình 4.22.
Hình


4.22.

Hộp

thấm

C

thể

rắn
24
Thời

gian



chiều

dày

lớp

thấm:

X

=(0,11-0,12)t,


khi

thấm



(900-930)
o
C-

lấy

K=0,11,

khi

thấm



(930-950)
o
C-

lấy

K=0,12
Đặc


điểm

của

thấm

cacbon

thể

rắn

là:
+

Thời

gian

dài

(do

phải

nung

cả

hộp than


dẫn

nhiệt

chậm),

bụi,

khó



khí

hóa,

kém

ổn

định,

không

đòi

hỏi

thiết


bị

kín,

rất

đơn

giản
Thấm



thể

khí

:



phương

pháp

thấm

hiện


đại,

đ
ư
ợc

sử

dụng

rộng

rãi

trong

sản xuất



khí

.

Chất

thấm:

Khí


đốt



dầu

hoả

(dầu

hoả

dễ

dùng

hơn)
Thiết

bị

thấm:

các

loại

l ò

chuyên


dùng

để

thấm

C

(bảng

4.3)
Bảng

4.3.



thấm

C

của

Nga
Loại lò P, kw dxh lò,mm Loại lò P, kw dxh lò,mm
• 25
25 300x450
• 75
75 500x900

• 35
35 300x600
• 90
90 600x900
• 60
60 450x600
• 105
105 600x1200
Xếp hoặc treo chi tiết vào lò đảm bảo bề mặt cần thấm phải luôn có khí luân chuyển.
Nâng nhiệt độ và

cấp

dầu:
Nhiệt

độ

Số

giọt

dầu,

[giọt/phút]

(lò Ц

25




60)
<

300 0
300-500 30
500-900 30-50
900-950 90-150

(bão

hoà)
900-950

50-80 (khuếch

tán)
Nhiệt

độ

thấm:

theo

loại

thép


như

thấm

C

thể

rắn
Thời gian thấm: (kể từ khi đạt nhiệt độ thấm)
K
X
2
=
τ
K=0,12 khi thấm (900-930)oC, K=0,14 khi
thấm ở (930-950)
o
C,
τ
=
τ
bãohoà
+
τ
k/tán
=2
τ
bão hoà
=2

τ
k/tán
Nhiệt

luyện
sau
khi

thấm:

3

công

nghệ:
1- Tôi trực tiếp+ram thấp ở 200
o
C-1h: sau thấm lấy ra cho nhiệt độ hạ xuống còn 850-
860oC thì tôi trong dầu. Chỉ áp dụng cho thép hợp kim, quy trình đơn giản, kinh tế.
2- Tôi 1 lần+ram thấp ở 200
o
C-1h: sau thấm đem thường hoá rồi tôi ở (820- 850)
o
C khi
cần ưu tiên cho lớp bề mặt, tôi ở (860-880)
o
C khi cần ưu tiên cho lõi, áp dụng
được cho cả
thép C.
3- Tôi 2 lần+ram thấp ở 200

o
C-1h: sau thấm đem thường hoá rồi tôi ở (880-900)
o
C cho lõi
xong, nung lại và tôi cho bề mặt ở (760-780)
o
C (tốt nhất là tôi cao tần), áp dụng cho mọi loại
thép, đảm bảo cơ tính cả lõi và bề mặt, song phiền phức và ngày càng ít dùng.
7.2.
3.
Thấm
nitơ
Định

nghĩa



mục

đích:

làm bão hòa và khuếch tán N vào bề mặt thép hợp kim sau khi
25
Hình 4.23. Sơ đồ lò thấm C
bằng dầu hoả

×