Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Viêm xoang cấp mãn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.24 KB, 22 trang )

VIÊM XOANG

PGS Ts
BS Phạm Kiên Hữu

MỤC TIÊU :học xong bài này học viên phải:
1) Kể tên được các yếu tố gây viêm xoang
2) Phân loại được các thể bệnh viêm xoang .
3) Nêu được các tròêu chứng của viêm xoang.
4) Nêu được nguyên tắc xử trí viêm xoang.
5) Biết cách phòng ngừa viêm xoang.
I. MỞ ĐẦU :
Viêm xoang là tình trạng viêm của lớp niêm mạc lót trong xoang.
Yếu tố khởi phát thường gặp nhết là bệnh viêm mũi họng cấp cảm.
Viêm xoang là một trong số các bệnh phổ biến nhất. Nước ta chưa có
thống kê đầy đủ, ở Hoa Kỳ. Viêm xoang ảnh hưởng hơn 31 triệu
người mỗi năm ước tính chi phí hàng năm khoảng 150 triệu đô la chỉ
riêng cho các thuốc để điều trò viêm xoang. Viêm xoang cấp hiếm khi
chỉ giới hạn ở 1 xoang bởi vì bệnh tích ban đầu ảnh hưởng tới phức
hợp lỗ thông mũi xoang. Người thầy thuốc cần ghi nhận được các yếu
tố thụân lợi ảnh hưởng lên sự phát sinh và phát triển của bệnh viêm
xoang. Chẩn đoán viêm xoang cấp thường không khó nhưng chẩn
đoán viêm xoang mạn thường phức tạp hơn vì có thể bò che lấp bởi
các yếu tố khác. Bác só gia đình, bác só chuyên khoa nhi, bác só dò ứng
nhi và bác só tai mũi họng có thể làm tăng khả năng chẩn đoán viêm
1
xoang chủ yếu ở trẻ em. Với sự phát triển của chụp mật độ cắt lớp và
sự phát triển của kỹ thuật nội soi mũi, sự hiểu biết và chẩn đoán viêm
xoang đã cải thiện.
II. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ XOANG :
Các xoang cạnh mũi gồm có 8 xoang : 4 xoang bên trái và 4 xoang


bên phải mỗi mũi. Chúng bao gồm xoang trán, xoang sàng (sàng
trước, sàng sau), xoang hàm và xoang bướm.
Xoang hàm và xoang sàng có ngay khi sinh , trong khi đó xoang
bướm và xoang trán xuất hiện vào thời kỳ thứ hai tới thời kỳ thứ ba
của cuộc sống. Thông thường các xoang phát triển hoàn chỉnh vào lúc
18 tuổi.
Xoang trán rất đa dạng về hình dạng và kích thước. ng mũi trán
dẫn lưu vào trong ngách sàng trán nằm ở khe giữa . 10-12 % người
lớn cho thấy xoang trán thô sơ hoặc thiếu sự thông khí của xương
trán.
Xoang sàng là xoang phát triển nhất khi sinh. Các tế bào ở thành
trong ổ mắt ở người lớn thay đổi nhiều về kích thước và số lượng.
Xoang sàng ngăn cách với ổ mắt bởi 1 phiến xương rất mỏng, gọi là
xương giấy do đó nhiễm trùng có thể xuyên qua lớp xương mỏng này,
đưa tới biến chứng ổ mắt 1 cách nhanh chóng. Các tế bào sàng trước
và sàng giữa dẫn lưu vào khe mũi giữa trong khi các tế bào sàng sau
dẫn lưu vào khe trên. Lỗ thông của xoang sàng án chừng 1-2mm
đường kính.
Xoang hàm thường có ngay từ lúc mới sinh. Xoang hàm phát triển
đầy đủ có dạng hình tháp. Lỗ thông xoang dẫn lưu qua khe giữa
màng. Đường kính trung bình 2.5mm với vùng cắt chéo án chừng 5-
6mm. thường 1 hoặc nhiều lỗ thông phụ nằm ở phần khe giữa phía
2
trước. Lỗ thông phụ, khi có thường khu trú ở phần phễu hoặc phần
màng của thành trong xoang.
Xoang bướm bắt đầu phát triển vào thời kỳ thứ 2 hoặc thứ 3 của cuộc
sống và thông thường thông khí đầy đủ lúc 17 hoặc 18 tuổi. Xoang
bướm dẫn lưu vào ngách sàng bướm.
Các xoang được lót bởi niêm mạc, niêm mạc xoang liên tiếp với niêm
mạc hốc mũi. Lớp lót này bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi trùng

và virus nhờ vào các men kháng khuẩn luôn luôn hiện diện trong
dòch tiết xoang. Trong điều kiện sinh lý bình thường mỗi xoang chứa
đầy không khí và thông thương với hố mũi qua lỗ ostium.
Trên lâm sàng, các xoang được chia thành 2 nhóm xoang trước và
xoang sau.
a) Nhóm xoang trước bao gồm xoang trán ,xoang hàm, xoang
sàng trước, dẫn lưu vào phía trước của khe giữa, vào trong hoặc
gần phễu sàng, dưới chỗ bám của cuốn mũi giữa.
b) Nhóm xoang sau tạo bởi xoang sàng sau và xoang bướm, dẫn
lưu vào khe trên, trên chỗ bám của cuốn mũi giữa.
Chức năng của các xoang bao gồm: giảm sự gia tăng đột ngột áp suất
trong mũi, cộng hưởng giọng nói và làm ẩm không khí hít vào cũng
như làm nhẹ khối xương sọ.
Giải phẫu của khe giữa rất quan trọng để hiểu khái niệm viêm
xoang. Ngày nay người ta biết rằng viêm xoang hàm thường thứ
phát sau bệnh tích phức hợp lỗ thông khe. Phù nề niêm mạc và sự
tắc nghẽn ở vùng này có thể đưa tới rối loạn sinh lý của xoang, đưa
tới sự phát triển của các bệnh tích tạo nên các triệu chứng.
III. SINH LÝ BỆNH HỌC :
Để hiểu về bệnh tích xoang điều cơ bản là phải hiểu sinh lý bệnh học
cơ bản của các xoang.
3
Có 3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang cạnh mũi
là :độ thông thoáng của lỗ thông khe, chức năng lông chuyển và chất
lượng của sự chế tiết nhầy.
Lông chuyển đòi hỏi phải có dòch vừa phải để đập và hoạt động bình
thường. Môi trường lông chuyển bình thường được tạo bởi lớp nhầy
đôi: lớp nhầy nông quánh gọi là lớp gel và lớp thanh dòch bên dưới
gọi là lớp sol.
Sinh bệnh học đầu tiên có ý nghóa nhất là phù nề lớp niêm mạc

quanh lỗ thông tự nhiên. Sự tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra sự kém
thông khí ở các xoang bò ảnh hưởng. Khi chức năng lông chuyển bò
rối loạn, lớp phủ nhầy không hoạt động bình thường, yếu tố đề
kháng tại chỗ bò giảm. Khi lỗ thông bò tắc, chế tiết bò ứ lại. Ban đầu
có sự gia tăng thoáng qua của áp suất trong mũi theo sau áp suất âm
trong mũi là hậu quả của sự giảm oxy xoang. Sự thở qua mũi giảm là
kết quả của nhiều yếu tố gây phù niêm mạc và giảm oxy. Hắt hơi, sổ
mũi, và hỉ mũi vi trùng có thể đi vào trong xoang và lần nữa sự ứ
đọng chất tiết xảy ra. Chức năng lông chuyển bò giảm. Độ quánh của
dòch mũi thay đổi là môi trường nuôi cấy lý tưởng cho vi trùng.
Biểu mô lót trong mũi và các xoang cạnh mũi là biểu mô trụ giả
tầng có lông chuyển. Chức năng vận chuyển nhầy lông chuyển rất
quan trọng đối với chức năng xoang và mũi bình thường vì thế hiểu
các yếu tố làm suy giảm chức năng vận chuyển nhầy lông chuyển để
hiểu viêm xoang do vi trùng. Trong quá trình xử trí bệnh nhân viêm
xoang điều quan trọng là xác đònh xem có yếu tố tại chỗ, tại vùng
hay yếu tố toàn thân phối hợp không?. Nhiễm trùng đường hô hấp
trên thường cũng có thể ảnh hưởng đến niêm mạc xoang bởi biểu mô
của xoang thì giống với biểu mô của mũi.
Thiếu oxy
4
Rối loạn chức năng nhầy lông chuyển
Chất xuất tiết dầy
Tầm quan trọng của thiếu oxy , làm giảm chức năng nhầy lông
chuyển và ứ đọng chất tiết nhầy
HẬU QUẢ CỦA TẮC LỖ THÔNG XOANG
Giảm oxy
Giản mạch Rối loạn chức năng lông chuyển Rối loạn chức
năng tuyến nhầy
Xuất tiết Tù hãm

Dòch nhầy quánh

đọng chế tiết nhầy dầy
Tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra giảm oxy, rối loạn chức năng lông
chuyển và ứ đọng chế tiết nhầy.
IV. NGUYÊN NHÂN :
5
IV.1. CÁC NGUYÊN NHÂN TẠI CHỖ VÀ YÊÚ TỐ MÔI
TRƯỜNG:
Các yếu tố tại cho,ã tại vùng tạo ra sự xâm nhập thứ phát của vi trùng
vào trong xoang có liên quan đến sự suy giảm chức năng vận chuyển
nhầy lông chuyển. Hít không khí lạnh và khô có thể đưa tới suy
giảm chức năng nhầy lông chuyển và đưa tới viêm xoang.
Đa số nguyên nhân tại vùng tạo ra viêm xoang mưng mủ là nhiễm
trùng chóp răng ( đặc biệt là các răng 4,5,6, hàm trên liên quan mật
thiết với xoang hàm), hoặc các nguyên nhân tại chỗ như chấn thương,
có thể làm thay đổi giải phẫu của phức hợp lỗ thông khe. Bệnh lý
vách ngăn cũng có thể gây nên tắc nghẽn cơ học thứ phát. Hẹp cửa
mũi sau có liên quan tới sự dẫn lưu của mũi cũng có thể là yếu tố
thuận lợi. Phù nề thứ phát sau nhiễm trùng đường hô hấp dưới cũng
có thể làm tắc lỗ thông khe, vi khuẩn có thể đi vào trong xoang và
tạo ra viêm xoang mưng mủ. Chấn thương áp lực: thay đổi áp suất
trong quá trình du lòch bằng máy bay, bơi lội hoặc lặn cũng có thể tạo
ra phù nề của lỗ thông khe, và bơi lội trong môi trường nước ô nhiễm
cũng có thể tạo thuận lợi cho vi trùng đi vào trong mũi và xoang và
tạo ra viêm xoang mưng mủ. Polyp mũi, dò vật mũi. hoặc nhét bấc
mũi có thể làm thay đổi thông khí của xoang và tạo ra viêm xoang.
Các khối u mũi cũng có thể là yếu tố thuận lợi trong việc phát triển
viêm xoang do vi trùng. Hội chứng bất động lông chuyển hoặc rối
loạn vận động của lông chuyển, một rối loạn bẩm sinh ảnh hưởng

đến sự lạc hướng của lông chuyển và bất thường cánh tay dynein cũng
có thể tạo ra viêm xoang và viêm phế quản do mất sự thanh lọc nhầy.
IV.2. CÁC YẾU TỐ TOÀN THÂN TẠO THUẬN LI :
6
Các yếu tố toàn thân tạo thuận lợi cho sự phát triển của viêm mũi
xoang là tình trạng suy nhược như kém dinh dưỡng, dùng corticoid
dài ngày, tiểu đường không kiểm soát, hoá trò lòêu , hoặc các yếu tố
khác góp phần như dò ứng, tình trạng suy giảm chuyển hoá. Viêm
xoang cũng có thể biểu hiện 1 tình trạng suy giảm miễn dòch huyết
thanh nghiêm trọng như thiếu IgG. Sự thiếu này nên được xemxét ở
tất cả các trường hợp viêm xoang tái phát. Viêm xoang cũng có thể
là biểu hiện của suy giảm miễn dòch mắc phải (AIDS). Đã có báo
cáo rằng có ít nhất 80% trường hợp AIDS có biểu hiện viêm xoang.
Trong thực tế, bác só tai mũi họng có thể gặp bệnh nhân AIDS với
biểu hiện viêm xoang tái phát như là biểu hiện đầu tiên của bệnh
AIDS. Về phần nguyên nhân, các yếu tố toàn thân khác cũng có
thể tạo thuận lợi cho sự phát triển của viêm xoang do vi trùng. Nhận
dạng các yếu tố có sẵn không chỉ hiệu quả trong xử trí đúng mà còn
loại bỏ nguyên nhân thuận lợi chủ yếu nếu xảy ra ở mũi hoặc ở răng.
Do đó điều quan trọng trong xử trí viêm xoang tái phát là giải quyết
các yếu tố thuận lợi .
V. PHÂN LOẠI :
Phân loại viêm xoang dựa trên bệnh học có lợi trong xử trí bệnh
nhân. Co ù lợi khi xác đònh một xoang hay nhiều xoang bò ảnh hưởng
và thời gian bònh.
Viêm xoang mưng mủ cấp :là quá trình nhiễm trùng ở xoang kéo dài
từ 1 ngày đến 4 tuần.
 Các triệu chứng khởi phát đột ngột
 Thời gian nhiễm trùng có giới hạn
 Tự khỏi hoặc khỏi do điều trò

7
 Các giai đoạn bệnh có thể tái phát nhưng giữa các giai đoạn
niêm mạc bình thường
 <4 lần mỗi năm
Xử trí viêm xoang cấp chủ yếu là điều trò nội khoa, điều trò ngoại
khoa hiếm khi cần đến.
Viêm xoang mưng mủ bán cấp: là nhiễm trùng xoang kéo dài từ 4
tuần đến 3 tháng(12 tuần).Trong viêm xoang bán cấp, quá trình
viêm thường còn có thể phục hồi. Chỉ đònh điều trò nội khoa, phẫu
thuật hiếm khi cần thiết trong giai đoạn bán cấp.
Viêm xoang cấp tái phát:
 Bệnh nhân có hơn 1 lần bệnh / năm với sự phục hồi hoàn toàn
giữa các cơn
tối đa 4 cơn / năm
Viêm xoang mưng mủ mạn là danh từ được dùng khi viêm xoang kéo
dài hơn 3 tháng, chủ yếu viêm xoang mạn là do viêm xoang cấp được
xử trí không thích hợp hoặc điều trò không đầy đủ. Quá trình này
không thể phục hồi, hậu quả của nó là, điều trò nội khoa hiếm khi có
lợi trong việc phục hồi quá trình viêm sau khi đã đi vào giai đoạn
mạn sau 3 tháng. Điều trò ngoại khoa được chỉ đònh đối với viêm
xoang mưng mủ mạn. Giải quyết thông khí và dẫn lưu xoang là để
giải quyết các triệu chứng của viêm xoang mạn.
Đợt cấp của viêm mũi xoang mạn :
 Đợt viêm cấp kéo dài <4 tuần với các triệu chứng xấu hơn và
xuất hiện các triêu chứng mới.
 Các triệu chứng cấp mất đi sẽ để lại tình trạng viêm mạn làm
nền
Để phân loại và nhận dạng xoang bò ảnh hưởng, thầy thuốc đầu tiên
phải xác đònh vò trí và bên xoang bò ảnh hưởng và ghi nhận thời gian
8

của quá trình. Điều này có ích cho việc chẩn đoán và lập kế hoạch
điều trò. Chủ yếu viêm xoang mưng mủ cấp và bán cấp được điều trò
nội khoa. Trong khi viêm xoang mưng mủ mạn là điều trò ngoại
khoa.
VI. TRIỆU CHỨNG :
Triệu chứng của viêm xoang do vi trùng có liên quan đến vò trí và
thời gian ( cấp, bán cấp và mạn ) của xoang bò ảnh hưởng. Triệu
chứng phổ biến nhất của viêm xoang mưng mủ cấp là đau. Có thể là
đau ở mặt, mũi hoặc đau đầu. Cũng có thể kéo dài như bò cảm, bao
gồm nghẹt mũi và chảy mũi nước. trẻ con chỉ có triệu chứng là sổ
mũi đục, hơi thở hôi hoặc sưng quanh ổ mắt (viêm xoang sàng). Các
triệu chứng toàn thân là sốt, mệt mỏi, lừ đừ. Sự khác biệt giữa viêm
xoang cấp và viêm xoang mạn được cho thấy trong bảng sau:
So sánh các triệu chứng của viêm xoang cấp và viêm xoang mạn:
TRIỆU CHỨNG CẤP MẠN
Đau +4 -
9
Viêm xoang cấp
Viêm xoang mạn
Viêm xoang cấp tái
phát
Đợt cấp của viêm
xoang mạn
Mạn tính
Bán cấp
Thơì gian ( tuần)
C
ư
ơ
n

g

đ
o
Nghẹt mũi +4 +2
Chảy mũi +4 +2
Các triệu chứng toàn
thân
+4 -
+4: nặng +2:nhẹ vừa phải _ : không có
Trong trường hợp viêm xoang cấp, đau thường ở xoang bò nhiễm, nó
có thể khu trú ở vùng của xoang trán, xoang sàng hoặc xoang hàm.
Đau vùng xoang sàng bao gồm đau ở phần giữa mũi hoặc đau sau ổ
mắt. Đau vùng xoang bướm có thể ở đỉnh hoặc 2 thái dương.
Trong viêm xoang mủ cấp, chảy nước mũi mủ vàng xanh 1 hoặc 2
bên, bệnh sử nhiễm trùng hô hấp trước đó như là yếu tố thuận lợi. Cả
2 bên có thể bò ảnh hưởng và thường có triệu chứng toàn thân. Sốt
làm cho bệnh nhân lừ đừ và mệt mỏi.
Trong viêm xoang mạn thường có chảy mủ nhầy và nghẹt mũi nhẹ.
Mất khứu có thể xảy ra gợi ý viêm xoang có polyp. Trong khi đau và
các triệu chứng toàn thân rõ ràng không có. Bệnh nhân thường không
có sốt nhẹ và cũng không có đau đầu và đau mặt.
Viêm xoang mưng mủ cấp có thể chồng lên trên viêm xoang mạn có
sẵn. Trong trường viêm xoang hàm cấp cũng có thể than phiền đau
răng, tắc nghẽn đường thở và chảy mũi.
Do vò trí lỗ thông xoang sàng, xoang trán trong vùng hẹp của khe
giữa ở gần lỗ thông xoang hàm nên nhiễm trùng từ xoang này có thể
lan sang xoang khác. Quá trình viêm lan đến tất cả các xoang gọi là
viêm đa xoang. Những bệnh nhân này có thể có triệu chứng tất cả các
xoang bò ảnh hưởng.

Phù nề quanh ổ mắt có thể bò ảnh hưởng khi xoang sàng, xoang
trán và xoang hàm bò ảnh hưởng riêng lẻ hay cùng lúc bởi vì các
xoang này gần gũi với ổ mắt. Mắt được bao bọc 3 mặt bởi các xoang,
10
do đó mắt có thể bò ảnh hưởng khi xoang bò bệnh, các biến chứng có
thể xảy ra thứ phát sau viêm xoang. Mù mắt cũng có thể xảy ra.
Xoang bướm và xoang sàng cũng có thể tạo ra đau đầu vùng chẩm,
vùng đỉnh hoặc đau thái dương, đau mũi, đau sau hốc mắt, đau lan
xuống cổ và xuống vai.
Viêm xoang mưng mủ cấp tái phát là 1 tình huống đặc biệt và đòi
hỏi phải nghiên cứu cẩn thận các yếu tố thuận lợi bao gồm các yếu tố
tại chỗ, tại vùng, các yếu tố toàn thân hoặc kết hợp các yếu tố khác.
VII. KHÁM LÂM SÀNG:
Chẩn đoán viêm xoang dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng, khẳng đònh
dựa trên các dấu hiệu Xquang và nuôi cấy vi sinh học. Nên ghi nhận
cẩn thận dấu hiệu lâm sàng khi khám mũi. Khám mũi trước với
nguồn sáng tốt để nghiên cứu về giải phẫu và niêm mạc. Có thể gặp
phù nề niêm mạc và sung huyết, hoặc vệt chảy mủ nhầy. Ghi nhận
vùng chảy mủ có thể giúp ích trong việc xác đònh xoang nào bò ảnh
hưởng. Bất kỳ đau căng nào ở mặt và vò trí của nó cũng nên được ghi
nhận. Sờ và gõ vùng xoang trán, vùng trong ổ mắt ( xoang sàng),
mặt trước cũng như vùng rãnh lợi môi( xoang hàm). Tìm kiếm phù
nề quanh ổ mắt, hơi thở hôi đặc biệt là ở trẻ con. Vòm mũi họng
cũng phải khám cẩn thận để tìm tắc nghẽn do VA, khối u, hẹp cửa
mũi sau và chảy mủ phía sau mũi. Phải khám tai, mũi, họng 1 cách
thường qui bởi vì viêm tai giữa thanh dòch có thể xảy ra đồng thời với
viêm xoang.
Soi bóng mờ cũng có thể thực hiện mặc dù theo kinh nghiệm của
chúng tôi nó không đáng tin cậy. Chỉ có xoang trán và xoang hàm là
có thể được soi bóng mờ. Giảm soi bóng mờ có thể cho người khám

cảm giác giả là xoang bò tắc do xuất tiết hoặc do mủ cũng có khi
giảm thực sự do giảm sản xoang trán hoặc do xẹp xoang hàm.
11
Những tiến bộ mới đây đã giúp chẩn đoán bệnh nhân viêm xoang.
Bằng phương pháp nội soi mũi, người thầy thuốc đã có nhiều thuận
lợi khi khám lâm sàng để xác đònh 1 hoặc nhiều xoang bò viêm và có
các yếu tố tại chỗ kết hợp như là căn nguyên của bệnh viêm xoang.
Nội soi có thể được thực hiện với ống soi cứng hoặc ống soi
mềm( khám mũi trước và sau khi đặt thuốc co mạch tại chỗ( Otrivin ,
Rhinex) cho phép người khám phát hiện được sai lệch của vách
ngăn( vẹo vách ngăn, gai vách ngăn …) , nhìn thấy được khe mũi
giữa, cuốn mũi giữa và cuốn mũi dưới cũng như cho phép khám phá
những thay đổi khác như polyp hoặc u. sau khi đặt thuốc co mạch,
dùng thuốc tê tại chỗ bằng Lidocain 4% hoặc Cocain 5%.
Nội soi mũi với nuôi cấy, sinh thiết, rửa mũi có thể thực hiện qua
chọc xoang hàm dưới gây tê tại chỗ ( Lidocain 1% , 2ml) hoặc bằng
cách đưa ống nội soi qua khe dưới hoặc bằng cách chọc qua cửa sổ ở
hố nanh.
Chụp Xquang thường có ích trong trường hợp viêm xoang mưng mủ
cấp. Tuy nhiên, chụp CT cải thiện rõ khả năng của thầy thuốc để
đánh giá giải phẫu và bất thường ở phức hợp lỗ thông khe cũng như
mức độ lan rộng tới các xoang bò ảnh hưởng. Những hình ảnh
Xquang thường có thể thấy trong viêm xoang cấp là hình ảnh dầy
niêm mạc, mức khí dòch, hoặc mờ toàn bộ của 1 xoang hoặc nhiều
xoang bò ảnh hưởng. Polyp mũi cũng có thể kết hợp với viêm xoang
ở bất kỳ xoang nào, chủ yếu ở xoang hàm và xoang sàng.
12

CTScan X quang Blondeau
Chẩn đoán viêm xoang mưng mủ cấp :

Triệu chứng và dấu hiệu
 Đau mũi, đau mặt hoặc nhức đầu
 Nghẹt mũi/ phù nề niêm mạc
 Chảy nước mũi/ mủ trong mũi
 Sốt, mệt mỏi,
 Phù nề quanh ổ mắt
Nội soi mũi
Nghiên cứu Xquang
Chụp Xquang xoang
CT xoang hoặc MRI
VIII. CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM XOANG:
Vi trùng học trong viêm xoang cấp ở cả người lớn và trẻ con đã được
nghiên cứu qua nhiều năm. Nuôi cấy trực tiếp từ xoang chính xác
hơn nuôi cấy lấy từ mũi, từ vòm mũi họng hay họng miệng. Nhiều
cuộc điều tra đã chứng minh rằng thông thường ít có sự liên quan
nuôi cấy lấy ngẫu nhiên từ mũi hoặc vòm mũi họng và nuôi cấy lấy
được từ chọc hút xoang. Chất nuôi cấy được lấy trực tiếp từ xoang
bằng cách chọc xoang hoặc bằng phẫu thuật thăm dò. Bởi vì cấy
13
Mủ ở khe giữa
trong mũi phản ánh không thích hợp vi sinh vật ảnh hưởng ở xoang,
kháng sinh của viêm xoang cấp thông thường điều trò theo kinh
nghiệm và dựa trên kết quả của các cuộc nghiên cứu trước. Các bằng
chứng mới đây đề nghò rằng có thể có sự tương quan chính xác hơn
giữa cấy trực tiếp qua nội soi của khe giữa và vi trùng gây ra viêm
xoang hàm.
Thêm vào đó, khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trò kháng sinh
trong viêm xoang mưng mủ cấp, phải cấy xoang. Khi có kết quả nuôi
cấy phải nghiên cứu các vi trùng thông thường, trực trùng acid nhanh,
nấm và vi trùng kỵ khí.

Viêm xoang mưng mủ cấp, tác nhân gây bệnh phổ biến nhất trong là
vi trùng gram dương.
* người lớn, đại đa số tác nhân gây bệnh viêm xoang mưng mủ cấp
là: Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus , Sreptococcus
pyogenes nhóm ABC, và Haemophylus influenzae( gram âm). Số
vi trùng kỵ khí cũng có thể có.
* Ở trẻ con, sinh vật được nuôi cấy phổ biến nhất trong viêm xoang
mưng mủ cấp là: S.pneumoniae, Branhamella catarrhalis ( Neisseria
catarrhalis) Haemophilus influenzae, Streptococcus pyogenes tan
huyết alpha.
Viêm xoang mạn :Sinh vật phổ biến nhất là Bacteroides, Veilonella,
Rhinibacterium và các vi trùng kỵ khí khác như H.influenzae, S.
viridans và nhiều dạng liên cầu. Hiếm khi viêm xoang mạn được
giải quyết có kết quả bằng xử lý kháng sinh.
IX. ĐIỀU TRỊ :
Bao gồm điều trò nội khoa và điều trò ngoại khoa. Điều trò ngoại
khoa có thể nhẹ, bao gồm thủ thuật ở phòng khám hoặc can thiệp ở
phòng mổ.
14
IX.1. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA :
* Kháng sinh là chìa khoá cho điều trò nội khoa viêm xoang cấp.
Penicilline G là kháng sinh chọn lựa tốt ban đầu và là trò liệu xác
đònh cho trực trùng gram dương và gram âm và cầu trùng gram âm.
Amoxicilline được sử dụng để bao vây Haemophilus influenzae, tuy
nhiên bêta –lactamase dương tính và H.influenza và B.catarrhalis
kháng ampi /amox đã phát triển. Cefaclor, Trimethoprim sulfate
hoặc Erythromycine sulfate, và Augmentin ( amoxicilline và
potassium clavulanate) thích hợp đối với đại đa số các tác nhân gây
bệnh viêm xoang cấp. Augmentin chứng tỏ có hiệu quả như Cefaclor
trong cả 2 nhóm người lớn và trẻ em trong viêm xoang cấp. Rủi thay

có 1 tỷ lệ trẻ em cũng như người lớn có triệu chứng dạ dày ruột khi
dùng Augmentin. Nếu tác dụng phụ này xảy ra, hãy ngừng
Augmentin và dùng Cefaclor. Cần chú ý khai thác tiền sử dò ứng
thuốc kháng sinh từ bệnh nhân hoặc cha mẹ bệnh nhi.
Cải thiện lâm sàng thường xảy ra sau 48-72 giờ sau khi sử dụng
kháng sinh. Bệnh nhân bò sốt nhẹ sẽ hết sốt, chảy mũi giảm đáng kể,
và ho đặc biệt là ở trẻ con giảm rõ rệt.
Liệu pháp kháng sinh nên dùng liên tiếp ít nhất là 7 ngày sau khi
các triệu chứng biến mất. Thời gian điều trò trung bình từ 10 ngày tới
2 tuần.
* Thuốc co mạch tại chỗ và co mạch toàn thân có lợi và tạo thuận lợi
cho sự oxy hoá và dẫn lưu mủ trong xoang bằng cách giảm phù nề
niêm mạc lỗ thông khe.
* Thuốc chống dò ứng nên dùng ở bệnh nhân mà dò ứng được xem như
là yếu tố thuận lợi cho viêm xoang.
* Thuốc giảm đau để kiểm soát đau
15
*Thuốc tan đàm có lợi ở vài bệnh nhân chủ yếu khi chất xuất tiết
dầy.
* Corticosteroid:
Dạng xòt mũi làm giảm hòên tượng viêm
Là phương tiện vàng trong xử trí polyp mũi
IX.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG
THUỐC :
 Khí dung
 Làm ẩm môi trường
 Rửa mũi bằng nước muối sinh lý
Tất cả các phương pháp điều trò này làm mềm vẩy và làm ẩm niêm
mạc
Mặt khác cần hướng dẫn bệnh nhân bản chất của các rối loạn và kế

hoạch điều trò. Bệnh nhân nên hiểu rằng điều trò nội khoa chỉ là 1
phần trong quá trình điều trò và đôi khi phải điều trò ngoại khoa khi
cần thiết, ở phòng khám hoặc ở phòng mổ. Bệnh nhân cũng phải
hiểu rằng vai trò của thầy thuốc là cố tìm các yếu tố thụân lợi bằng
cách dùng Xquang, thử máu hoặc thậm chí phải phẫu thuật để giải
quyết yếu tố thuận lợi.
IX.1.3 .ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA :
Điều trò ngoại khoa tạo thuận lợi cho sự dẫn lưu của xoang bò bệnh
và lấy đi niêm mạc bò bệnh. Điều này có thể đòi hỏi phải làm khẩn
cấp khi có các biến chứng hoặc khi đau dữ dội ,hoặc khi bệnh nhân
không đáp ứng với điều trò nội khoa thích hợp.
 Chọc rửa xoang
 Phẫu thuật nội soi mũi xoang
16
 Phẩu thuật xoang kinh điển
A/CHỌC RỬA XOANG HÀM
Sử dụng trong lòch sử, tuy nhiên so với phương pháp điều trò nội khoa
hiện đại nó không có thuận lợi gì hơn.
Phương pháp này có tác động giúp lấy đi các mảnh vụn và tái lập
thông khí
Chọc rửa xoang không có hiệu quả trong vấn đề tắc phức hợp lỗ
thông khe của viêm xoang mạn.
Lợi ích chủ yếu của chọc rữa xoang hàm là lấy đi mủ nhầy từ xoang
bò bệnh và tạo thuận lợi cho sự thông khí ( oxy hoá ) của xoang. Khi
chọc rửa xoang hàm thì dòch lấy ra nên được nuôi cấy tìm vi trùng
thông thường, trực trùng acid nhanh và vi trùng kỵ khí. Hiếm khi tế
bào học được dùng để chẩn đoán bệnh lý ác tính trong trường hợp mờ
xoang hàm 1 bên không giải thích được. Trong những trường hợp
này, chọc rửa xoang vừa là điều trò vừa giúp ích cho chẩn đoán. Mỗi
khi mờ xoang hàm 1 bên không giải thích được phải được theo dõi

nghi ngờ ác tính cho đến khi có bằng chứng ngược lại.
B/ PHẪU THUẬT NỘI SOI XOANG :
Là phẫu thuật cho phép phục hồi sự thanh lọc nhầy lông chuyển và
thông khí qua lỗ thông tự nhiên
Phẫu thuật đuổi theo bệnh tích.
Từ chối quan niêm trước đó là bệnh lý niêm mạc không thể phục hồi.
C/ PHẪU THUẬT XOANG KINH ĐIỂN :
Là phẫu thuật lấy đi toàn bộ niêm mạc xoang. Trước kia khi chưa có
ống nội soi, người ta thường dùng phẫu thuật này. Từ khi có ống nội
17
soi ra đời người ta chỉ dùng phẫu thuật này trong trường hợp không
thể bảo tồn niêm mạc xoang: thí dụ nấm
xoang hàm xâm lấn
X. BIẾN CHỨNG :
Biến chứng có thể xảy ra ở những bệnh nhân viêm xoang cấp, bán
cấp, hoặc mạn.
May thay, tỷ lệ các biến chứng nặng thì thấp mặc dù tần suất chính
xác chưa rõ. Các biến chứng thường có liên quan tại chỗ tới vùng
xoang bò ảnh hưởng.
Do mắt bò bao quanh 3 mặt bởi các xoang, vi trùng có thể lan vào ổ
mắt. Biến chứng ổ mắt và quanh ổ mắt có thể bao gồm viêm mô tế
bào quanh ổ mắt, áp xe dưới cốt mạc và áp xe quanh ổ mắt, nếu
không điều trò biến chứng này có thể lan vào đỉnh ổ mắt và gây mù
mắt. Bệnh xoang sàng cấp, chủ yếu ở trẻ em và bệnh nhiễm trùng
xoang trán chủ yếu ở người lớn có thể ảnh hưởng đến mắt sớm trong
quá trình viêm cấp. Thêm vào đó, bệnh xoang bướm có thể tạo ra
thay đổi thò giác do sự liên hệ của nó tới xoang tónh mạch hang qua
các thần kinh vận nhãn chung (thần kinh sọ số 3), thần kinh ròng
rọc( thần kinh sọ số 4) thần kinh vận nhãn ngoài ( thần kinh sọ số 6).
Viêm xương tuỷ có thể ảnh hưởng đến xương trán hoặc xương hàm

trên, nhờ điều trò sớm đây là biến chứng hiếm gặp. Dò xoang miệng
có thể xảy ra do bệnh lý răng và vấn đề điều trò răng.
Các biến chứng nội sọ hiếm bao gồm áp xe ngoài màng cứng, áp xe
dưới màng cứng, viêm màng não, áp xe não, viêm tắc xoang tónh
mạch hang. Bệnh nhân cần được điều trò tích cực nếu biến chứng đe
doạ tính mạng. Trong những trường hợp này nên chọn đường rạch
thích hợp va ødẫn lưu sớm. Khám ngoại thần kinh và khám mắt sớm
khi viêm xoang độc tính, bệnh nhân suy yếu, và đe doạ các biến
18
chứng. Bệnh nhân phải được thông tin rằng có nhiều giai đoạn khác
nhau trong xử trí viêm xoang cấp, bán cấp, viêm xoang mạn. Điều
trò nội khoa được chỉ đònh trong trường hợp viêm xoang cấp, bán cấp
và thành công trong đa số các trường hợp. Nếu cần thiết trong trường
hợp bán cấp, làm thủ thuật ngoại khoa nhẹ khi thích hợp, phần lớn
các trường hợp có thể chữa lành. Trong trường hợp viêm xoang mạn,
điều trò ngoại khoa được chỉ đònh để phục hồi tiến trình bệnh và giúp
thông khí trong xoang bò nhiễm.
Phẫu thuật trong viêm xoang cấp có thể được chỉ đònh khi điều trò
kháng sinh thích hợp mà đau vẫn kéo dài hơn 24-48 giờ.
Biến chứng của viêm xoang mưng mủ cấp :
* Viêm mô tế bào ổ mắt, áp xe ổ mắt.
 Giảm thò lực , mất hoặc thay đổi vận động của mắt .
Khám và can thiệp ngoại khoa sớm.
* Thần kinh :
 p xe dưới màng cứng, ngoài màng cứng.
 Viêm màng não , áp xe não.
Khám và can thiệp ngoại khoa sớm.
* Răng :
Dò xoang răng.
* Viêm xương tuỷ : cốt tuỷ viêm xương trán hoặc xương hàm trên

XI. KẾT LUẬN :
Chẩn đoán sớm và có phương pháp điều trò thích hợp (kháng sinh,
chống sung huyết, giảm đau) sẽ kiểm soát được phần lớn các trường
hợp viêm xoang mưng mủ cấp. Nên giải thích cho bệnh nhân rằng có
nhiều bước trong xử trí viêm xoang cấp và mạn. Viêm xoang cấp đa
số có thể điều nội khoa. Viêm xoang mạn cần tìm các yếu tố thuận
19
lợi. Biến chứng nặng và cấp cần phát hiện và xử trí kòp thời như là 1
cấp cứu .
Phòng ngừa viêm xoang chủ yếu bằng vệ sinh môi trường và cơ thể
khỏe mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Head and neck surgery -otolaryngology, Byron J.Bailey,
1998,volume 1 ,p 366-375.
2) ORL, Patrice TRAN BA HUY, 1996,P 453-460.
3) Bài giảng tai mũi họng, 1998, 199-215.
4) Programme de l’internat, E.Chabolle,1999 ,137-161.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM:
CÂU 1 : bệnh lý răng có thể gây viêm xoang nào dưới đây:
a) Xoang trán.
b) Xoang hàm.
c) Xoang sàng .
d) Xoang bướm.
CÂU 2 : xoang nào xuất hiện muộn nhất :
a) Xoang trán.
b) Xoang hàm.
c) Xoang sàng .
d) Xoang bướm
CÂU 3 : chẩn đoán viêm xoang bướm thường khó là do :
a) Xoang bướm liên quan mật thiết với xoang hang.

20
b) Xoang bướm liên quan mật thiết với động mạch cảnh trong
c) Xoang bướm liên quan mật thiết với dây thần kinh thò giác.
d) Xoang bướm nằm ở sâu.
CÂU 4: viêm xoang mạn, triệu chứng thường kéo dài :
a) >4 tuần
b) >8 tuần.
c) >12 tuần
d) >16 tuần .
CÂU 5: trong xử trí viêm xoang cấp, điều trò kháng sinh là cần
thiết:
a) Đúng
b) Sai.
CÂU 6 : trong xử trí viêm xoang mạn, điều trò kháng sinh là yếu tố
hàng đầu :
a) Đúng .
b) Sai.
CÂU 7: trong các biến chứng nặng của viêm xoang, biến chứng nào
sau đây thường gặp nhất:
a) p xe não .
b) Viêm màng não.
c) Viêm mô tế bào quanh ổ mắt.
d) Dò xoang răng.
CÂU 8: nguyên nhân thường gặp nhất của viêm xoang là :
a) Tắc phức hợp lỗ thông khe.
b) Dò ứng.
21
c) Hội chứng loạn vận động tế bào lông.
d) Hội chứng suy giảm miễn dòch.
CÂU 9: khi xử trí viêm xoang, đôi khi cần sự phối hợp chặt chẽ với

chuyên khoa mắt và ngoại thần kinh
a) Đúng
b) Sai.
CÂU 10: trong các triệu chứng dưới đây, triệu chứng nào gợi ý nhất
viêm xoang polyp mũi:
a) Nghẹt mũi.
b) Mất mùi.
c) Sổ mũi.
d) Hắt hơi.
ĐÁP ÁN: Câu 1:B , Câu 2: A ,Câu 3: D , Câu
4: C , Câu 5: A
Câu 6:B , Câu 7: C , Câu 8: A , Câu 9:
A , Câu 10:B
22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×