Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

Sinh lý phát triển trẻ sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 38 trang )




Sinh lý Phát triển Sơ sinh
Sơ sinh đủ tháng
(Mature newborn/ Fullterm Birth)
BS Trần Thị Hoa
Ghi chú: bài này chỉ trích những điểm cốt yếu mà thôi. Bạn đọc có gì thắc mắc xin hãy
không ngại để đặt câu hỏi.
Học sinh lý phát triển sơ sinh là để ứng
dụng vào học lâm sàng sơ sinh nhằm:

Hiểu được trẻ sơ sinh như thế nào là bình thường từ đó
mới có cơ sở để phát hiện ra trẻ như thế nào là bất thường,
là có dị tật, là bị bệnh.

Có kiến thức để hỏi bệnh sử và khám thực thể phát
hiện bất thường và chẩn đoán đúng bệnh.

Nhận biết phải chăm sóc như thế nào cho đúng và để
hiểu để mà phòng và điều trị thích hợp cho bé.
Sơ sinh đủ tháng
là kết thúc một quá trình mang thai
bình thường, giữa 37 tuần đến 40
tuần mang thai hoặc khoảng 280
ngày kể từ ngày đầu của kỳ kinh
cuối cùng
Thời kỳ Sơ sinh
Thời kỳ sơ sinh được xác đinh là 28 ngày đầu tiên
sau sinh. Dựa trên phát triển sinh lý cho thấy sơ
sinh thay đổi rất nhanh, người ta đã chia 3 thời kỳ:



Rất sớm: ngay sau sinh cho tới < 24 giờ

Sớm: tại lúc sinh cho tới < 7 ngày

Muộn: sau 7 ngày cho tới <28 ngày
Theo Waldemar A. Carlo: The Fetus and the Neonatal Infant, Nelson’s Pediatrics 19th Edition
Thời kỳ rất sớm: ngay sau sinh cho tới ít hơn 24 giờ

Chỉ số Apgar biểu hiện qua 5 chức năng sinh lý (xem bảng kế
tiếp)

Những biểu hiện chung:

Tứ chi cựa quậy hoặc co/cong, hai bàn tay nắm lại

Thể hiện cần ăn: môi trên và dưới tóp tép (phản xạ mút),

Nhìn: bà mẹ nhìn nó nhìn đáp lại, nhìn trong phạm vi từ vú
cho tới mắt của mẹ (chiều dài tập trung cố định 20-30cm) và
cho thấy trẻ thích nhìn các khuôn mặt.

Nghe phát triển rất tốt, hướng tới âm thanh của nữ
Thời kỳ tương tác thường kéo dài chừng 40 phút, tiếp đến bé mơ
màng rồi chuyển sang hưng phấn xen lẫn với ngủ.
Ghi chú: nếu bà mẹ bỏ qua thời kỳ tương tác này với con thì bé sẽ im lìm trong vài ngày đầu.
Chỉ số Apgar
Bảng 88-2: Đánh giá chỉ số Apgar trên trẻ sơ sinh
Dấu hiệu
0 1 2

Nhịp tim Không có <100 >100
Hô hấp gắng sức Không có Chậm, không đều Tốt, trẻ khóc
Trương lực cơ Nhão
Một vài động tác co duỗi
chân tay
Cử động mạnh
Phản ứng khi nhét
dầu ống sonde vào
mũi
Không đáp ứng Nhăn mặt Ho hoặc hắt hơi
Màu da Xanh, tái Thân hồng, tứ chi xanh Hồng toàn thân
Cần đánh giá ngay năm dấu hiệu trong bảng trên sau khi sinh được 60 giây (bất kể cắt rốn hoặc nhau đã bong hết hay
chưa) và mỗi dấu hiệu được biểu thị qua chỉ số từ 0,1, hoặc 2. Điểm tổng cộng của các dấu hiệu là 10 cho thấy trẻ sơ
sinh trong điều kiện tốt nhất. Đối với trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar trong giới hạn từ 0-3 thì phải mang trẻ tới phòng hối
sức cấp cứu ngay.
Bảng trên là tham khảo có chính sửa từ bản Apgar gốc đã được để xuất là phương pháp để đánh giá trẻ sơ sinh vào
1953.
Bảng 88-3: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHỈ SỐ APGAR
Dương tính giả (không nhiễm acid hay giảm oxy bàothai; điểm số Apgarthấp)
Sơ sinh thiếu tháng
Thuốc giảm đau, thuốcmê
Magie sulfate
Chấn thương não cấp
Sinh trước ngày dự kiến
Bệnh cơ bẩm sinh
Bệnh lý thần kinh bẩm sinh
Chấn thương tủy
Dị tật hệ thống thần kinh trung ương
Dị tật phổi (thoát vị cơ hoành)
Tắc nghẽn đường thở

Viêm phổi bẩm sinh
Ngạt thai từ trước (đã hồi phục)
Băng huyết- Giảm thể tích máu
Âm tính giả ( Nhiễm acid; điểm sô Apgar bìnhthường)
Mẹ bị nhiễm acid
Tăng nồng độ catecholamine bào thai
Một vài trẻ sơ sinh đủ tháng
Những yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số Apgar
*Không liên quan đến cơ chế bệnh sinh, trẻ sơ sinh có điểm số Apgar thấp do ngạt thở, sơ sinh thiếu tháng, suy
yếu hệ thống thần kinh trung ương hoặc tắc nghẽn đường thở cần được hồi sức ngay lập tức.
Thời kỳ sớm: tại lúc sinh cho tới < 7 ngày

Phản xạ mút (phản xạ nguyên thủy): chạm đầu vú hoặc ngón tay vào môi
của trẻ cho thấy môi và đầu lưỡi hướng theo điểm chạm rồi mút, động tác
này mạnh dần theo thời gian.

Ba cơ quan ngay lập tức đòi hỏi thay đổi về sinh lý nhanh và sâu để thích
nghi với môi trường sống ngoài tử cung:

Hô hấp: thông khí phổi bằng động tác hô hấp gắng sức qua khóc thét lúc vừa sinh
ra.

Tim mạch: định vị lại vòng tuần hoàn

Tiêu hóa: kích hoạt ống tiêu hóa, đánh hơi, tống phân su
Trạng thái tinh thần: Bé đáp lại bằng sự kich thích cảm giác ĐÁNH THỨC
bằng sờ mó, vuốt ve nhẹ nhàng
Có 6 trạng thái: ngủ yên lặng (quite sleep), ngủ hoạt động (active sleep), mơ
màng, thức, om sòm và khóc
Thời kỳ muộn: sau 7 ngày cho tới <28 ngày

Trong thời kỳ này các chức năng của những cơ quan trong cơ
thể phát triển tăng dần theo chiều sâu, điển hình là các cơ
quan:

Hô hấp: thở khỏe hơn

Tuần hoàn: tim đập rõ hơn,
có thể nghe tiếng murmur,
80 % sơ sinh có tiếng tim này thoáng
qua

Tiêu hóa: khả năng mút,
nuốt mạnh hơn; dung tích dạ dày
lớn dần lên, tiêu hóa hấp thu
ngày càng được nhiều lên.
Thời kỳ muộn (tt)
Hệ thần kinh trung ương cũng phát triển dần thể hiện qua khả năng
NHÌN và NGHE phát triển sâu hơn:

Biết dõi theo các đồ vật

Thích nhìn các hình có những khuôn mặt, lúc đầu nhìn theo chiều
ngang đến khi trẻ được 1 tháng tuổi thì theo chiều dọc.

Không những hướng theo một âm thanh lạ mà còn tìm kiếm nơi phát
ra tiếng động
Chú ý:
1) Sự phát triển trên chỉ có khi mà người lớn kích thích trẻ
2) Nếu trẻ bị kích thích quá ngưỡng, trẻ sẽ có phản ứng thích nghi bằng nhìn đi nơi
khác, ngáp hoặc mút tay, cắn môi do đó làm tăng hoạt động phó giao cảm và giảm

hoạt động giao cảm.
3) Ở trạng thái ngủ hoạt động, trẻ có vẻ ít đạp gót chân lặp lại (thói quen), bất cứ lúc
nào trẻ ở trong tình trạng mơ màng nếu bị kích thích tương tự thì trẻ sẽ om sòm hoặc
khóc.
Phát triển thể chất

Cân nặng: >2,5 – 3,4 kg

Chiều cao: 50cm

Vòng đầu: 35cm

Mức tăng cân /tuần: 155,9g – 241,4g, mức tăng trung bình: 175g

Bé nam thường có 3 chỉ số trên cao hơn nữ

KHÔNG có sự khác biệt giữa chủng tộc và tình trạng kinh tế xã hội.
Quan sát toàn trạng trẻ sơ sinh

BiỂU HiỆN CHUNG

DA

MẮT

HỘP SỌ

MẶT

TAI


MŨI

HỌNG

CỔ

LỒNG NGỰC

PHỔI

TIM

BỤNG

BỘ PHẬN SINH DỤC

HẬU MÔN

TỨ CHI

HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG

THÂN NHIỆT
BiỂU HiỆN CHUNG
Khi trẻ thức và chơi thì tay chân cử động lung tung,
rung giật cơ hàm và mắt cá chân động đậy/rung giật
DA

Đỏ lỏm/hồng


Hồng hào và mịn màng sau khi đã bong hết chất gây

Xanh tím vô hại (Harmless cyanosis ) hoặc đỏ rân
khi trẻ khóc
MẮT, TAI MŨI HỌNG & CỔ

MẮT: chức năng nhìn phát triển sớm đã trình bày ở
trên

MẮT & HỌNG có các vấn đề lâm sàng sẽ trình bày
bên dưới

MŨI: không thể hiện chức năng sinh lý trong thời kỳ
này

TAI: chức năng nghe phát triển sớm đã trình bày ở
trên

CỔ: ngắn
LỒNG NGỰC, PHỔI VÀ TIM
LỒNG NGỰC: vú to sẽ trình bày bên dưới
PHỔI: sự khác nhau về tỉ lệ và nhịp là biến động và tùy theo hoạt động
thể lực, thức hay ngủ và khóc.

Nhịp thở nên tính đầy phút do sự biến động rất nhanh

Bình thường nhịp thở của trẻ đủ tháng dao động từ 30-60 lần/phút.

Thở bụng.

TIM:

Kích thước và hình dạng là rất khó xác định

Nhịp tim dao động từ 90l/phút lúc ngủ và 174 lần/phút lúc hoạt động

Huyết áp:
Biểu đồ huyết áp của sơ sinh ở tuổi thai 23 -43 tuần
Biểu đồ huyết áp trung bình ở trẻ sơ sinh tuổi thai từ 23-43 tuần được thiết lập từ
việc kiểm tra liên tục huyết áp động mạch của 103 trẻ sơ sinh nhập khoa Hồi sức
cấp cứu. Biểu đồ chỉ ra trị số huyết áp khác nhau của mỗi tuổi thai trong 72giờ đầu
tiên. Mỗi đường kẻ biểu diễn giới hạn dưới giá trị HA trung bình của các nhóm tuổi
thai với độ tin cậy 80%. Kết quả mong muốn 90% trẻ sơ sinh có HA trung bình
bằng hoặc cao hơn giá trị HA thể hiện trên đường kẻ tương ứng trong biểu đồ.
(Theo Nantnarumit P,Yang W, BadaEllzeySB:Blood Pressure measurements in the
newborn. Clin Perinatol 26:976-996,1999)
BỤNG

Thành bụng mỏng, trương lực cơ yếu

Rốn lồi vừa phải

Ống tiêu hóa có hơi, thoát ra trong vòng 24 g đầu (đánh rấm), phân su
trong ngày đầu tiên, màu sắc và tính chất phân những ngày kế tiếp:
loảng tới đặc dần nhưng ko thành khuôn, màu vàng đôi khi xen lẫn
xanh của mật

Gan sờ được 2 cm dưới bờ sườn.
Gan của trẻ ngay trong bào thai đã tạo ra glycogen và iron. Khi sinh ra gan có những chức năng sau: tạo coalagen,
bắt đầu có chức năng phá hủy các sản phẩm thừa như là tế bào hồn, tạo ra protein giúp phân hủy bilirubin. Nếu cơ

thể bé không phân hủy tốt bulirubin có thể dẫn tời vàng da.

Lách: vài trường hợp hãn hữu có thể sờ được đỉnh của lách

Thận cũng có thể sờ được nhưng nén tay sâu hơn.
BỘ PHẬN SINH DỤC, HẬU MÔN & TỨ CHI
SINH DỤC: có 2 vấn đề lâm sàng Vú to & Tiết sữa sẽ
trình bày bên dưới
HẬU MÔN: có phân su 99% ở sơ sinh đủ tháng 12 giờ
đầu sau sinh và 97% ở sơ sinh thiếu tháng 48 giờ
TỨ CHI: chân tay co quắp giống hình dạng thai những
tháng cuối trong tử cung, càng về sau sẽ thẳng dần
HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
SỌ

Đầu tròn gặp ở bé sinh mổ hoặc ngôi mông/vai

Đầu móp/dài ra/lồi một cục/có ngấn gặp ở trẻ thai
to, sinh lần đầu, chuyển dạ khó, sinh có hỗ trợ hoặc
forcep/giác hút

Thóp hở cho tới 12 -18 tháng mới kín

Những vấn đề lâm sàng sẽ trình bày bên dưới
CỘT SỐNG: có 1 vấn đề lâm sàng sẽ trình bày bên
dưới

Ước tính tỉ lệ mất nhiệt ở sơ sinh gần gấp bốn lần ở người lớn .

Trẻ sơ sinh có nguy cơ mất nhiệt và hạ nhiệt do nhiều lí do.

Có 4 cơ chế gây ra mất nhiệt:
1.Đối lưu của năng lượng nhiệt tới không khí chung quanh lạnh hơn
2. Sự truyền nhiệt tới những vật mát hơn chạm vào bé
3. Bức xạ nhiệt từ trẻ tới bà mẹ cạnh những đồ vật mát hơn
4. Sự bay hơi từ da và phổi

Vùng bề mặt của sơ sinh xấp xỉ gấp ba lần người lớn.Thân nhiệt phụ thuộc vào phần lớn trọng lượng cơ thể nhưng mất nhiệt phụ thuộc trên
vùng bề mặt. trẻ LBW và sinh non khả năng chịu nhiệt kém hơn. Mất nhiệt ước tính 200 kcal/kg.
Đặc điểm thân nhiệt

Những vấn đề lâm sàng
gặp trong thời kỳ sơ sinh
Ghi chú: Được gọi là “vấn đề lâm sàng” vì các bà mẹ mang bé đi khám. Nhưng không
gọi là bệnh vì KHÔNG cần chữa trị gì cả mà hầu hết các vấn đề lâm sàng đều tự khỏi,
chỉ có một vài (sẽ được trình bày bên dưới ) là cần theo dõi sát nếu tình hình tiến triển
xấu hơn thì mới can thiệp y khoa
Milia

Milia are pearly white bumps on a baby's nose, chin or cheeks. Baby acne is more pronounced. You
may notice small red or white bumps on your baby's forehead or cheeks. Souce: photo by Janelle
Aby, MD- Standford School of Medicine
Stork bites & Scattered petechiae Souce:
photo by Janelle Aby, MD- Standford School of Medicine
Salmon Patch
Souce: photo by Janelle Aby, MD- St andford School of Medicine
Salmon Patch

D
The pink patches in the middle of the forehead and over the left eye are salmon patches. Also known as nevus simplex or "angel kisses", these are a common capillary
malformations that are present at birth. Eyelid spots generally fade over several months. Lesions on the glabella may take several years to resolve, and occasionally the

outlines can be seen into adulthood, especially when the face is flushed. photo by Janelle Aby, M
Butter fly

×