Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đồ án vi điều khiển hiển thị vị trí bàn đạp ga bằng Led 7 đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.08 KB, 33 trang )

ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
VI ĐIỀU KHIỂN
Đề tài
Điều khiển hiển thị vị trí bàn đạp ga bằng LCD (dùng
cảm biến nhiệt độ ,ADC…)

Giáo viên hướng dẫn : Phạm Quốc Thái
Sinh viên thực hiện :
Nhóm : 02
Đà nẵng, 2013
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh của kỹ thuật điều khiển điện tử
và tự động, các hệ thống trên ôtô ngày càng được cải tiến và hoàn thiện hơn, góp phần
nâng cao tính tiện nghi và an toàn sử dụng của ôtô nhưng vẫn dễ dàng điều khiển và
tạo hứng thú cho người lái. Việc ứng dụng cảm biến kết hợp với vi điều khiển để tối
ưu hóa các điều kiện làm viêc của động cơ, nâng cao hiệu suất làm việc đông thời
giúp cho người lái dễ dàng trong việc điều khiển và khiểm soát các hoạt đông của xe
là một xu hướng phát triễn mới của ngành công nghiệp oto hiện tại và trong tương lai.
Hiên nay trên oto sử dụng rất nhiều cảm biền như : Cảm biến lưu lượng khí nạp, Cảm
biến áp suất đường ống nạp (Cảm biến chân không) , Cảm biến nhiệt độ nước , Cảm
biến nhiệt độ khí nạp, Cảm biến oxy, Cảm biến vị trí bàn đạp ga….kiểm soát quá trình
làm việc của động cơ bởi vậy học chuyển ngành cơ khí động lực không chỉ đơn thuần
là học về cơ khí mà phải có hiểu biết nhât định về hệ thống điều khiển , hệ thống hỗ
trợ trên oto để theo kịp với sự phát triển của ngành công nghiệp oto hiện nay.
Với những lý do trên đồng thời vận dụng những kiến thức mà chúng em đã được


học trong quá trình học tập ở trường cũng như tìm hiểu thêm nhóm 5 sinh viên chúng
em thực hiện đồ án môn học “Kỹ thuật vi điều khiển” với đề tài Điều khiển hiển thị vị
trí bàn đạp ga bằng LCD (dùng cảm biến nhiệt độ ,ADC…).
Đồ án kỹ thuật vi điều khiển là kết quả của quá trình học các môn học kỹ thuật điện
tử, kỹ thuật mạch điện tử, kỹ thuật vi điều khiển, giúp chúng em tìm hiểu sâu hơn về
chuyên ngành điện tử để phục vụ cho quá trình học và công việc sau này
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo Phạm Quốc Thái, cùng các bạn trong
lớp, với sự nổ lực của cả nhóm, chúng em đã hòan thành đồ án môn học của mình đúng
thời gian cho phép.Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm chưa nhiều, nên trong quá trình làm
đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót.Chúng em rất mong được quý thấy cô đóng
góp them ý kiến để đề tài của nhóm em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành
cảm ơn.
Phần thuyết minh đồ án gồm các phần chính sau:
* Giới thiệu chung về vi điều khiển.
* Giới thiệu về cảm biến bàn đạp chân ga
* Lưu đồ thuật toán và chương trình điều khiển
Đà nẵng, ngày 1 tháng 04 năm 2013
Nhóm sinh viên thực hiện
Nhóm 2
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VI ĐIỀU KHIỂN
1.1.Khái quát về vi điều khiển:
Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro-controller, là mạch tích hợp trên một chip có thể
lập trình được, dùng để điều khiển hoạt động của một hệ thống. Theo chương trình
điều khiển đã nạp sẵn bên trong chip, bộ vi điều khiển tiến hành đọc, lưu trữ thông tin,
xử lý thông tin, sau đó dựa vào kết quả của quá trình xử lý để đưa ra các thông báo, tín
hiệu điều khiển tiến hành điều khiển quá trình hoạt động của các thiết bị bên ngoài. Vi
điều khiển được ứng dụng trong rất nhiều sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng. Trong
các thiết bị điện và điện tử dân dụng, các bộ vi điều khiển điều khiển hoạt động của

TV, máy giặt, điện thoại, lò vi-ba Trong hệ thống sản xuất tự động, bộ vi điều khiển
được sử dụng trong Robot, dây chuyền tự động. Các hệ thống càng “thông minh” thì
vai trò của hệ vi điều khiển càng quan trọng.
1.1.1. Lịch sử phát triển của vi điều khiển:
Bộ vi điều khiển thực ra là một loại vi xử lí trong tập hợp
các bộ vi xử lý nói chung. Bộ vi điều khiển được phát triển từ bộ vi xử lí, từ những
năm 1970 do sự phát triển và hoàn thiện về công nghệ vi điện tử dựa trên kỹ thuật
MOS (Metal-Oxide-Semiconductor), mức độ tích hợp của các linh kiện bán dẫn trong
một chip ngày càng cao.
Năm 1971 xuất hiện bộ vi xử lí 4 bit loại TMS1000 do công ty texas
Instruments vừa là nơi phát minh vừa là nhà sản xuất. Nhìn tổng thể thì bộ vi xử lý chỉ
có chứa trên một chip những chức năng cần thiết để xử lý chương trình theo một trình
tự, còn tất cả bộ phận phụ trợ khác cần thiết như: bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ chương trình,
bộ chuyển đổi AD, khối điều khiển, khối hiển thị, điều khiển máy in, nối đồng hồ và
lịch là những linh kiện nằm ở bên ngoài được nối vào bộ vi xử lý.
Mãi đến năm 1976 công ty INTEL (Intelligen-Elictronics) mới cho ra đời bộ vi
điều khiển đơn chip đầu tiên trên thế giới với tên gọi 8048. Bên cạnh bộ xử lý trung
tâm, 8048 còn chứa bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ chương trình, bộ đếm và phát thời gian,
các cổng vào ra digital trên một chip. Các công ty khác cũng lần lược cho ra đời các
bộ vi điều khiển 8 bit tương tự như 8048 và hình thành họ vi điều khiển MCS-48.
Đến năm 1980 công ty INTEL cho ra đời thế hệ thứ hai của bộ vi điều khiển đơn
chip với tên gọi 8951. Và sau đó hàng loạt các vi điều khiển cùng loại với 8951 ra đời
và hình thành họ vi điều khiển MCS-51 .
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Đến nay họ vi điều khiển 8 bit MCS51 đã có đến 250 thành viên và hầu hết các
công ty hàng dẫn đầu thế giới chế tạo. Đứng đầu là công ty INTEL và rất nhiều công
ty khác như : AMD, SIEMENS, PHILIPS, DALLAS, OKI …
1.1.2. Sơ đồ khối của một bộ vi điều khiển:
Sơ đồ khối chung của hầu hết các bộ vi điều khiển bao gồm CPU, bộ nhớ ROM

hay EPROM và RAM, mạch giao tiếp, mạch giao tiếp song song, bộ định thời gian, hệ
thống ngắt và các BUS được tích hợp trên cùng một chip.
1.2. Kiến trúc của vi điều khiển 8951:
IC vi điều khiển 8951 thuộc họ MCS51 có các đặc điểm sau :
+ 4 kbyte ROM
+ 128 byte RAM
+ 4 port I/0 8 bit
+ Hai bộ định thời 16 bits
+ Giao tiếp nối tiếp
+ Quản lý được 64K bộ nhớ chương trình bên ngoài
+ Quản lý được 64K bộ nhớ dữ liệu bên ngoài
+ 210 vị trí nhớ được định địa chỉ bit
+Thực hiện phép nhân/chia trong
s
µ
4
1.2.1. Cấu trúc bên trong của AT89C51:
Hình 1.2.1. Sơ đồ khối 8951
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
C
O
U
N
T
E
R

I
N
P

U
T
S
OSC
INTERRUPT
CONTROL
4 I/O
PORTS
BUS
CONTROL
SERIAL
PORT
EXTERNAL
INTERRUPTS
CPU
ON - CHIP
RAM
ETC
TIMER 0
TIMER 1
ADDRESS/DAT
A
TXD RXD
P
0
P
1
P
2
P

3
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Phần chính của vi điều khiển 8951 là bộ xử lí trung tâm (CPU: central
processing unit) bao gồm :
+ Thanh ghi tích lũy A
+ Thanh ghi tích lũy phụ B, dùng cho phép nhân và phép chia
+ Đơn vị logic học (ALU : Arithmetic Logical Unit )
+ Từ trạng thái chương trình (PSW : Prorgam Status Word)
+ Bốn băng thanh ghi
+ Con trỏ ngăn xếp
+ Ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình, bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển thời gian
và logic.
Đơn vị xử lí trung tâm nhận trực tiếp xung từ bộ dao động, ngoài ra còn có khả
năng đưa một tín hiệu giữ nhịp từ bên ngoài.
Chương trình đang chạy có thể cho dừng lại nhờ một khối điều khiển ngắt ở bên
trong. Các nguồn ngắt có thể là: các biến cố ở bên ngoài, sự tràn bộ đếm định thời
hoặc cũng có thể là giao diện nối tiếp.
Hai bộ định thời 16 bit hoạt động như một bộ đếm.
Các cổng (port0,1,2,3), sử dụng vào mục đích điều khiển. Ở cổng 3 có thêm các
đường dẫn điều khiển dùng để trao đổi với một bộ nhớ bên ngoài, hoặc để đầu nối
giao diện nối tiếp, cũng như các đường ngắt dẫn bên ngoài. Giao diện nối tiếp có chứa
một bộ truyền và một bộ nhận không đồng bộ, làm việc độc lập với nhau.Tốc độ
truyền qua cổng nối tiếp có thể đặt trong dãi rộng và được ấn định bằng một bộ định
thời.
Trong vi điều khiển 8951 có hai thành phần quan trọng khác đó là bộ nhớ và các
thanh ghi :
+ Bộ nhớ gồm có bộ nhớ RAM và bộ nhớ ROM dùng để lưu trữ dữ liệu và mã
lệnh.
+ Các thanh ghi sử dụng để lưu trữ thông tin trong quá trình xử lí. Khi CPU làm
việc nó làm thay đổi nội dung của các thanh ghi.

1.2.2.Sơ đồ và chức năng các chân:
Sơ đồ các chân ra trên vỏ của các vi mạch MCS-51 như hình dưới đây:
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông

Hình 1. 2.2. Sơ đồ chức năng và các chân của 8951
Vi điều khiển 8951 có 32 trong 40 chân có chức năng như là các cổng I/O, trong
đó 24 chân được sử dụng với hai mục đích. Nghĩa là ngoài chức năng cổng I/O, mỗi
chân có công dụng kép này có thể là một đường điều khiển của Bus địa chỉ hay Bus
dữ liệu hoặc là mỗi chân hoạt động một cách độc lập để giao tiếp với các thiết đơn bit
như là công tắc, LED, transistor…
a. Port0: là port có 2 chức năng, ở trên chân từ 32 đến 39 của MC 8951. Trong các
thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ ngoài, P0 được sử dụng như là những cổng I/O.
Còn trong các thiết kế lớn có yêu cầu một số lượng đáng kể bộ nhớ ngoài thì P0
trở thành các đường truyền dữ liệu và 8 bit thấp của bus địa chỉ.
b. Port1: là một port I/O chuyên dụng, trên các chân 1-8 của MC8951. Chúng
được sử dụng với mục đích duy nhất là giao tiếp với các thiết bị ngoài khi cần thiết.
c. Port2: là một cổng có công dụng kép trên các chân 21 – 28 của MC 8951.
Ngoài chức năng I/O, các chân này dùng làm 8 bit cao của bus địa chỉ cho những mô
hình thiết kế có bộ nhớ chương trình ROM ngoài hoặc bộ nhớ dữ liệu RAM có dung
lượng lớn hơn 256 byte.
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
C 1 3 0 p
C 2 3 0 p
U 2
8 0 5 1
3 1
1 9
1 8
9

1 2
1 3
1 4
1 5
1
2
3
4
5
6
7
8
3 9
3 8
3 7
3 6
3 5
3 4
3 3
3 2
2 1
2 2
2 3
2 4
2 5
2 6
2 7
2 8
1 7
1 6

2 9
3 0
1 1
1 0
E A / V P
X 1
X 2
R E S E T
I N T 0
I N T 1
T 0
T 1
P 1 . 0
P 1 . 1
P 1 . 2
P 1 . 3
P 1 . 4
P 1 . 5
P 1 . 6
P 1 . 7
P 0 . 0
P 0 . 1
P 0 . 2
P 0 . 3
P 0 . 4
P 0 . 5
P 0 . 6
P 0 . 7
P 2 . 0
P 2 . 1

P 2 . 2
P 2 . 3
P 2 . 4
P 2 . 5
P 2 . 6
P 2 . 7
R D
W R
P S E N
A L E / P
T X D
R X D
R S T
1 2 M H z
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
d. Port3: là một cổng có công dụng kép trên các chân 10 – 17 của MC 8951. Ngoài chức
năng là cổng I/O, những chân này kiêm luôn nhiều chức năng khác nữa liên quan đến nhiều
tính năng đặc biệt của MC 8951, được mô tả trong bảng sau:
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
RxD
TxD
0INT

1INT
T0
T1
ÖWR
RD
Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp.
Ngắt ngoài 0.
Ngắt ngoài 1.
Ngõ vào TIMER 0.
Ngõ vào của TIMER 1.
Điều khiển ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài.
Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.
Bảng 1.2.2. Chức năng của các chân trên port3
e. PSEN (Program Store Enable): 8951 có 4 tín hiệu điều khiển, PSEN là tín hiệu
ra trên chân 29. Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép truy xuất bộ nhớ chương trình
mở rộng và thường được nối đến chân OE (Output Enable) của một EPROM để cho
phép đọc các byte mã lệnh của chương trình. Tín hiệu PSEN ở mức thấp trong suốt
phạm vi quá trình của một lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ
EPROM qua bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của 8951 để giải mã lệnh. Khi thi
hành chương trình trong ROM nội PSEN sẽ ở mức cao.
f. ALE (Address Latch Enable ): Tín hiệu ra ALE trên chân 30 tương hợp với các
thiết bị làm việc với các xử lý 8585, 8088. 8951 dùng ALE để giải đa hợp bus địa chỉ
và dữ liệu, khi port 0 được dùng làm bus địa chỉ/dữ liệu đa hợp: vừa là bus dữ liệu vừa
là byte thấp của địa chỉ 16 bit . ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh ghi bên
ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó, các đường Port 0 dùng để xuất hoặc
nhập dữ liệu trong nữa sau chu kỳ của chu kỳ bộ nhớ.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể
được dùng là nguồn xung nhịp cho các hệ thống. Nếu xung trên 8951 là 12MHz thì
ALE có tần số 2MHz. Chân này cũng được làm ngõ vào cho xung lập trình cho

EPROM trong 8951.
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
g. EA (External Access): Tín hiệu vào EA trên chân 31 thường được nối lên mức
cao (+5V) hoặc mức thấp (GND). Nếu ở mức cao, 8951 thi hành chương trình từ
ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp (4K). Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi
hành từ bộ nhớ mở rộng. Người ta còn dùng chân EA làm chân cấp điện áp 21V khi
lập trình cho EPROM trong 8951.
h. RST (Reset): Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ reset của 8951. Khi tín hiệu này
được đưa lên mức cao (trong ít nhất 2 chu kỳ máy), các thanh ghi trong 8951 được
đưa vào những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống.
i. OSC: 8951 có một bộ dao động trên chip, nó thường được nối với thạch anh giữa
hai chân 18 và 19. Tần số thạch anh thông thường là 12MHz.
j. POWER: 8951 vận hành với nguồn đơn +5V. V
cc
được nối vào chân 40 và V
ss
(GND) được nối vào chân 20.
1.2.3. Tổ chức bộ nhớ:
Bộ nhớ của MCS-51 bao gồm :bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.

Bộ nhớ trong
ROM4KB
00
0h-0FFFh
RAM 128byte
00h-7Fh
SFR
80h-0FFh
Bộ nhớ ngoài

Bộ nhớ chương trình 64 KB
0000h-FFFFh
Điều khiển bằng PSEN
Bộ nhớ dữ liệu 64 KB
0000h-FFFFh
Điều khiển bằng RD và WR
Bảng 1.2.3. Tổ chức bộ nhớ của MCS-51
Khi /EA được nối với +5V thì bộ nhớ ngoài không được dùng, MCS-51 chỉ truy
nhập EEPROM trong để đọc mã chương trình và cất số liệu vào RAM trong. Khi /EA
được nối đất thì bộ nhớ chương trình ROM trong không được dùng, MCS-51 đọc mã
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
chương trình từ bộ nhớ chương trình ngoài bằng tín hiệu /PSEN, còn bộ nhớ số liệu
ngoài được truy nhập bằng các tín hiệu /WR và /RD, do có bộ nhớ chương trình và bộ
nhớ số liệu ngoài có thể dùng chung bus địa chỉ A0 A15.Bộ nhớ số liệu trong của họ
MCS-51 có địa chỉ từ 00h đến FFh, trong đó nhóm 8052 có đủ 256 byte RAM, nhóm
8051 chỉ có 128 byte RAM ở các địa chỉ thấp từ 00h đến 7fh, vùng địa chỉ cao từ 80h
đến FFh được dành cho các thanh ghi chức năng đặc biệt SFR. Tổ chức vùng 128 byte
thấp bộ nhớ số liệu RAM trong của họ MCS-51như trên hình 3, nó được chia thành ba
miền.
Miền các băng thanh ghi chiếm địa chỉ từ 00h đến 1fh có 32 byte chia thành băng,
mỗi băng có 8 thanh ghi được đánh số từ R0 đến R7.
Tại mỗi thời điểm chỉ có một băng thanh ghi có thể truy nhập và được gọi là băng
tích cực. Để chọn băng tích cực cần nạp giá trị thích hợp cho các bít RS0 và RS1 của
thanh ghi từ trạng thái PSW, mặc định bằng 0 là tích cực. Miền RAM được định địa
chỉ bít có 16 byte 8 bít = 128 bít, chiếm địa chỉ từ 20h đến 1fh. Mỗi bít ở miền này
được định địa chỉ riêng từ 00h đến 7fh nên có thể truy nhập đến từng bít riêng rẽ bằng
các lệnh xử lý bít. Vùng RAM được định địa chỉ bít và các lệnh xử lý bít là một trong
những đặc tính nổi bật đem lại sứcmạnh cho họ bộ vi điều khiển MCS-51.
Miền RAM thông thường có 80 byte chiếm địa chỉ từ 30h đến 7fh. Các thanh ghi

chức năng đặc biệt (viết tắt theo tiếng Anh là SFR) là tập các thanh ghi bên trong của
bộ vi điều khiển. Họ MCS-51 định địa chỉ cho tất cả các SFR ở vùng 128 byte cao của
bộ nhớ số liệu trong (xem hình 2), mỗi SFR có tên gọi và địa chỉ riêng, một số SFR có
định địa chỉ cho từng bít. Khi bật nguồn hoặc RESET, tất cả các SFR đều được nạp
giá trị đầu, sau đó chương trình cần nạp lại giá trị cho các SFR cần dùng theo yêu cầu
sử dụng.
Việc truy nhập đến các SFR chỉ có thể thực hiện bằng phương pháp địa chỉ
trực tiếp với tên gọi hoặc địa chỉ của SFR là toán hạng của lệnh. Với các SFR có
định địa chỉ bít, có thể truy nhập và thay đổi trực tiếp từng bít.của nó bằng các lệnh xừ
lý bít. Bảng 2 cho biết thông tin chủ yếu về các SFR.
Ở nhóm 8051vùng 128 byte cao của bộ nhớ số liệu trong chỉ có các SFR,không
tồn tại các ô nhớ khác ở vùng nhớ này. Ở nhóm 8052 bộ nhớ số liệu trong có 256 byte
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
RAM, các ô nhớ của vùng RAM 128 byte cao chỉ có thể truy nhập được bằng phương
pháp địa chỉ gián tiếp, còn các SFR cũng có địa chỉ nằm trong vùng đó nhưng chỉ truy
nhập được bằng phương pháp địa chỉ trực tiếp, vì thế việc truy nhập chúng không bị
xung đột và nhầm lẫn.
RAM



GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
7F
30
2F
2E
2D
2C
2B

2A
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
1F
18
17
10
0F
08
07
00
RAM đa dụng
7F 7E 7D 7C 7B 7A 79 78
77 76 75 74 73 72 71 70
6F 6E 6D 6C 6B 6A 69 68
67 66 65 64 63 62 61 60
5F 5E 5D 5C 5B 5A 59 58
57 56 55 54 53 52 51 50
4F 4E 4D 4C 4B 4A 49 48
47 46 45 44 43 42 41 40
3F 3E 3D 3C 3B 3A 39 38
37 36 35 34 33 32 31 30

2F 2E 2D 2C 2B 2A 29 28
27 26 25 24 23 22 21 20
1F 1E 1D 1C 1B 1A 19 18
17 16 15 14 13 12 11 10
0F 0E 0D 0C 0B 0A 09 08
07 06 05 04 03 02 01 00
BANK 3
BANK 2
BANK 1
Default register
Bank for RO÷R7
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Bảng 1. 2.4. Tổ chức bộ nhớ dữ liệu
1.2.4. Phần mềm lập trình vi điều khiển MCS-51:
Có thể viết trên ngôn ngữ Assembler hoặc các ngôn ngữ bậc cao khác như C,
Basic, Forth Tập lệnh Assembler của họ MCS-51 có 83 lệnh, được chia thành 5
nhóm là các lệnh số học, các lệnh logic, các lệnh chuyển số liệu, các lệnh xử lý bít và
các lệnh rẽ nhánh. Các lệnh xứ lý bít là điểm mạnh cơ bản của họ MCS-51, vì chúng
làm cho chương trình ngắn gọn hơn và chạy nhanh hơn. Chương trình Assembler
được viết trên máy tính, sau đó phải dịch ra mã máy của họ MCS-51 bằng trình biên
dịch ASM51, rồi mới nạp. Chương trình mã máy vào bộ nhớ cho trình EEPROM
(hoặc EPROM) ở bên trong hoặc bên ngoài MCS-51. Khi lập trình bằng ngôn ngữ bậc
cao như C, Basic, Forth cũng phải dịch chúng ra mã máy của họ MCS-51 bằng các
trình biên dịch tương ứng, sau đó nạp chương trình mã máy vào bộ nhớ chương trình.
Nói chung, chương trình viết trên ngôn ngữ Assembler khó hơn viết trên ngôn ngữ
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
bậc cao, nhưng khi dịch ra mã máy sẽ ngắn gọn hơn và chạy nhanh hơn các chương
trình viết trên ngôn ngữ bậc cao.
Để viết và nạp phần mềm cho MCS-51, bạn phải có các công cụ là máy vi tính,

trình biên dịch ngôn ngữ sử dụng ra mã máy của họ MCS-51 và bộ nạp chương trình
mã máy từ máy tính vào bộ nhớ chương trình EEPROM trong MCS-51 hoặc bộ nhớ
EPROM ngoài.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CHÂN GA ĐIỆN TỬ VÀ CẢM BIẾN
BÀN ĐẠP CHÂN GA
2.1. Tìm hiểu về chân ga điện tử :
Chân ga điện tử ngày nay thực sự là một cơ cấu điều khiển bằng dây (by-wire), đáp
ứng được các tiêu chí của các chân ga thông thường, với vai trò là một phần chức
năng của thiết bị điều khiển tốc độ động cơ. Liên kết chân ga điện tử với động cơ
thông qua mô tơ bước có độ nhạy cao, góc điều chỉnh được chia rất nhỏ .
Hình 2.1. Các khối cơ bản của thiết bị điều khiển bướm ga điện tử

GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Hình 2.2: Bàn đạp chân ga và giá đỡ
Mô đun chân ga điện tử (hình 2.2) được tổ hợp bao gồm:
• Bàn đạp và cơ cấu giá đỡ
• Bộ cảm biến đo vị trí bàn đạp chân ga, chuyển hóa thành tín hiệu điện áp
• Bộ lưu trữ và phân tích dữ liệu nhằm xác định các ý định của người lái
• Một bộ dây nối đóng vai trò chuyển dữ liệu trạng thái bàn đạp chân ga
• Cơ cấu tạo hồi vị bàn đạp chân ga.
Cảm biến kiểm soát vị trí, tốc độ bàn đạp chân ga là các cảm biến vị trí, sử dụng
nguồn điện áp 5 V hoặc nguồn điện từ ắc quy ô tô. Gần đây, các cảm biến này được
hình thành trên cơ sở hiệu ứng Hall, ghép trong mô đun theo công nghệ CIPOS, cho
phép: tiết kiệm năng lượng, kích thước nhỏ gọn, tốc độ quản lí dữ liệu nhanh, có khả
năng tích hợp đa chức năng và bố trí thuận lợi cho nhiều chủng loại xe khác nhau. Để
nâng cao độ tin cậy trong sử dụng, trong mô đun có mạch cảm biến dự phòng
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Cơ cấu hồi vị chân ga giúp cho bàn đạp có khả năng hồi vị về vị trí ban đầu khi

người lái không tác dụng lực lên bàn đạp. Cơ cấu hồi vị đồng thời đảm nhận chức
năng tạo cảm giác lực cho người điều khiển. Việc tạo cảm giác cho người điều khiển
khiến họ hiểu được đã đạp bàn đạp chân ga điều khiển đến mức nào, thông qua mức
nhấn sâu (chân ga nặng), nhấn ít (chân
ga nhẹ). Cơ cấu hồi vị bố trí trong mô đun chân ga điện tử, tuy nhiên bộ phận này tạo
lực cảm giác không lớn, và lực đặt lên bàn đạp chỉ nhỏ bằng một nửa lực điều khiển
của chân ga liên kết cơ khí. Như vậy, mô đun chân ga điện tử cung cấp các trạng thái
bàn đạp theo ý định của người lái bằng các tín hiệu điện để thực hiện điều khiển sự
làm việc của động cơ.
Trong một số trạng thái làm việc của động cơ nhất định, các tín hiệu từ chân ga điện
tử giúp tạo nên các chế độ làm việc tối ưu của động cơ: tự động giảm tốc độ động cơ
khi ô tô xuống dốc nhằm đáp ứng tính kinh tế nhiên liệu, tự động tăng tốc độ động cơ
nhằm đáp ứng tính ổn định. Chế độ tự động tăng tốc độ động cơ còn được gọi là “chế
độ bù ga tự động”.
2.2. Cảm biến vị trí bàn đạp ga:
Cảm biến vị trí của bàn đạp ga biến đổi mức đạp xuống của bàn đạp ga (góc) thành
một tín hiệu điện được chuyển đến ECU động cơ.
Hình 2.3: Cảm biến vị trí bàn đạp
Ngoài ra, để đảm bảo độ tin cậy, cảm biến này truyền các tín hiệu từ hai hệ thống
có các đặc điểm đầu ra khác nhau.
Có hai loại cảm biến vị trí bàn đạp ga, loại tuyến tính và loại phần tử Hall. 1.
Loại tuyến tính:
Cấu tạo và hoạt động của cảm biến này cơ bản giống như cảm biến vị trí bướm ga
loại tuyền tính.
Trong các tín hiệu từ hai hệ thống này, một là tín hiệu VPA truyền điện áp theo
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
đường thẳng trong toàn bộ phạm vi bàn đạp ga. Tín hiệu khác là tín hiệu VPA2,
truyền điện áp bù từ tín hiệu VPA.
Hình 2.4. Loại tuyến tính

Lưu ý khi sửa chữa:
Không được tháo cảm biến này. Việc điều chỉnh vị trí yêu cầu độ chính xác rất cao
khi lắp đặt cảm biến. Vì vậy, phải thay thế cả cụm bàn đạp ga khi cảm biến này bị
hỏng.
Loại phần tử Hall
Hình 2.5 : Loại phần tử Hall
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT CÁC LINH KIỆN DÙNG TRONG MÔ PHỎNG
3.1.Giới thiệu về cảm biến:
- Trong sơ đồ mô phỏng đối với các mạch mô phỏng bằng phần mềm Proteus ta
có thể thay thế các cảm biến bằng các biến trở tượng trưng cho chức năng hoạt động
như cảm biến vì vậy trong đồ án này chúng em đã sử dụng biến trở để thay thế cho
cảm biến như trong phần mềm mô phỏng.
3.2. Chip ADC 0804:
Chíp ADC 0804 là bộ chuyển đổi tương tự sang số trong họ các loạt ADC 0800 từ
hãng National Semiconductor. Nó cũng được nhiều hãng khác sản xuất, làm việc với
+5V và có độ phân giải là 8 bít. Ngoài độ phân giải thì thời gian chuyển đổi cũng là
một yếu tố quan trọng khác khi đánh giá một bộ ADC. Thời gian chuyển đổi được
định nghĩa như là thời gian mà bộ ADC cần để chuyển một đầu vào tương tự thành
một số nhị phân. Trong ADC 0804 thời gian chuyển đổi thay đổi phụ thuộc vào tần số
đồng hồ được cấp tới chân CLK và CLK IN nhưng không thể nhanh hơn 110µs. Các
chân của ADC 0804 được mô tả như sau:
Chân
CS
- chọn chíp: Là một đầu vào tích cực mức thấp được sử dụng để kích
hoạt chíp ADC 0804. Để truy cập ADC 0804 thì chân này phải ở mức thấp.
Chân
RD
(đọc): Đây là một tín hiệu đầu vào được tích cực mức thấp. Các bộ ADC

chuyển đổi đầu vào tương tự thành số nhị phân tương đương với nó và giữ nó trong
một thanh ghi trong.
RD
được sử dụng để nhận dữ liệu được chuyển đổi ở đầu ra của
ADC 0804. Khi CS = 0 nếu một xung cao - xuống - thấp được áp đến chân
RD
thì đầu
ra số 8 bít được hiển diện ở các chân dữ liệu D0 - D7. Chân
RD
cũng được coi như
cho phép đầu ra.
Chân ghi
WR
(thực ra tên chính xác là “Bắt đầu chuyển đổi”): Đây là chân đầu
vào tích cực mức thấp được dùng để báo cho ADC 0804 bắt đầu quá trình chuyển đổi.
Nếu CS = 0 khi
WR
tạo ra xung cao - xuống - thấp thì bộ ADC 0804 bắt đầu chuyển
đổi giá trị đầu vào tương tự V
in
về số nhị phân 8 bít. Lượng thời gian cần thiết để
chuyển đổi thay đổi phụ thuộc vào tần số đưa đến chân CLK IN và CLK R. Khi việc
chuyển đổi dữ liệu được hoàn tất thì chân INTR được ép xuống thấp bởi ADC 0804.
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Chân CLK IN và CLK R: Chân CLK IN là một chân đầu vào được nối tới một
nguồn đồng hồ ngoài khi đồng hồ ngoài được sử dụng để tạo ra thời gian. Tuy nhiên
ADC 0804 cũng có một bộ tạo xung đồng hồ. Để sử dụng bộ tạo xung đồng hồ trong
(cũng còn được gọi là bộ tạo đồng hồ riêng) của 804 thì các chân CLK IN và CLK R
được nối tới một tụ điện và một điện trở như chỉ ra trên hình 3.6.1. Trong trường hợp

này tần số đồng hồ được xác định bằng biểu thức:
RC1,1
1
f
=
Giá trị tiêu biểu của các đại lượng trên là R = 10kΩ và C= 150pF
và tần số nhận được là f = 606kHz và thời gian chuyển đổi sẽ mất là 110µs.
Chân ngắt
INTR
(ngắt hay gọi chính xác hơn là “kết thúc chuyển đổi’): Đây là
chân đầu ra tích cực mức thấp. Bình thường nó ở trạng thái cao và khi việc chuyển
đổi hoàn tất thì nó xuống thấp để báo cho CPU biết là dữ liệu được chuyển đổi sẵn
sàng để lấy đi. Sau khi
INTR
xuống thấp, ta đặt CS = 0 và gửi một xung cao 0 xuống
thấp tới chân
RD
lấy dữ liệu ra của 804.
Chân V
in
(+) và V
in
(-): Đây là các đầu vào tương tự vi sai mà V
in
= V
in
(+) - V
in
(-).
Thông thường V

in
(-) được nối xuống đất và V
in
(+) được dùng như đầu vào tương tự
được chuyển đổi về dạng số.
Chân V
CC
: Đây là chân nguồn nuôi +5v, nó cũng được dùng như điện áp tham
chiếu khi đầu vào V
ref/2
(chân 9) để hở.
Chân V
ref/2
: Chân 9 là một điện áp đầu vào được dùng cho điện áp tham chiếu. Nếu
chân này hở (không được nối) thì điện áp đầu vào tương tự cho ADC 804 nằm trong
dải 0 đến +5v (giống như chân V
CC
). Tuy nhiên, có nhiều ứng dụng mà đầu vào tương
tự áp đến V
in
cần phải khác ngoài dải 0 đến 5v. Chân V
ref/2
đượcdùng để thực thi các
điện áp đầu vào khác ngoài dải 0 - 5v.
Hình 3.2: Chip ADC 0804
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ADC080
4
+5
V

1
1
1
4
1
2
10
9
19
10k
150p
F
11
12
13
14
15
16
17
18
3
5
to
LED
s
Nomally
Open
START
D0
D1

D2
D3
D4
D5
D6
D7
W
R
INT
R
D
GND
RD
CS
CLK
in
CLK
R
A
GN
D
Vref/
2
Vin(-)
Vin(+
)
20
Vc
c
10k

PO
T
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
3.3.Giới thiệu về LCD:
Trong những năm gần đây LCD đang ngày càng được sử dụng rộng rãi thay
thế dần cho các đèn LED (các đèn LED 7 đoạn hay nhiều đoạn). Đó là vì các nguyên
nhân sau:
-Các LCD có giá thành hạ.
-Khả năng hiển thị các số, các ký tự và đồ hoạ tốt hơn nhiều so với các đèn LED
(vì các đèn LED chỉ hiển thị được các số và một số ký tự).
-Nhờ kết hợp một bộ điều khiển làm tươi vào LCD làm giải phóng cho CPU công
việc làm tươi LCD. Trong khi đèn LED phải được làm tươi bằng CPU (hoặc bằng
cách nào đó) để duy trì việc hiển thị dữ liệu.
-Dễ dàng lập trình cho các ký tự và đồ họa.
Mô tả các chân của LCD:
LCD được nói trong mục này có 14 chân, chức năng của các
chân được cho trong bảng 12.1. Vị trí của các chân được mô tả trên hình 12.1 cho
nhiều LCD khác nhau.
Chân V
CC
, V
SS
và V
EE
: Các chân V
CC
, V
SS
và V
EE

: Cấp dương nguồn - 5v và đất tương
ứng thì V
EE
được dùng để điều khiển độ tương phản của LCD.
Chân chọn thanh ghi RS (Register Select).
Có hai thanh ghi rất quan trọng bên trong LCD, chân RS được dùng để chọn các thanh
ghi này như sau: Nếu RS = 0 thì thanh ghi mà lệnh được chọn để cho phép người
dùng gửi một lệnh chẳng hạn như xoá màn hình, đưa con trỏ về đầu dòng v.v… Nếu
RS = 1 thì thanh ghi dữ liệu được chọn cho phép người dùng gửi dữ liệu cần hiển thị
trên LCD.
Chân đọc/ ghi (R/W).
Đầu vào đọc/ ghi cho phép người dùng ghi thông tin lên LCD khi R/W = 0 hoặc đọc
thông tin từ nó khi R/W = 1.
Chân cho phép E (Enable).
Chân cho phép E được sử dụng bởi LCD để chốt thông tin hiện hữu trên chân dữ liệu
của nó. Khi dữ liệu được cấp đến chân dữ liệu thì một xung mức cao xuống
thấp phải được áp đến chân này để LCD chốt dữ liệu trên các chân dữ liệu. Xung này
phải rộng tối thiểu là 450ns.
Chân D0 - D7.
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi thông tin lên LCD hoặc đọc nội dung
của các thanh ghi trong LCD.
Để hiển thị các chữ cái và các con số, chúng ta gửi các mã ASCII của các chữ cái
từ A đến Z, a đến f và các con số từ 0 - 9 đến các chân này khi bật RS = 1.
Cũng có các mã lệnh mà có thể được gửi đến LCD để xoá màn hình hoặc đưa con
trỏ về đầu dòng hoặc nhấp nháy con trỏ. Bảng 12.2 liệt kê các mã lênh.
Chúng ta cũng sử dụng RS = 0 để kiểm tra bít cờ bận để xem LCD có sẵn sàng
nhân thông tin. Cờ bận là D7 và có thể được đọc khi R/W = 1 và RS = 0 như sau:
Nếu R/W = 1, RS = 0 khi D7 = 1 (cờ bận 1) thì LCD bận bởi các công việc bên trong

và sẽ không nhận bất kỳ thông tin mới nào. Khi D7 = 0 thì LCD sẵn sàng nhận thông
tin mới. Lưu ý chúng ta nên kiểm tra cờ bận trước khi ghi bất kỳ dữ liệu nào lên LCD.
Chân Ký hiệu I/O Mô tả
1 V
SS
- Đất
2 V
CC
- Dương nguồn 5v
3 V
EE
- Cấp nguồn điều khiển phản
4 RS I RS = 0 chọn thanh ghi lệnh. RS =
1 chọn thanh dữ liệu
5 R/W I R/W = 1 đọc dữ liệu. R/W = 0 ghi
6 E I/O Cho phép
7 DB0 I/O Các bít dữ liệu
8 DB1 I/O Các bít dữ liệu
9 DB2 I/O Các bít dữ liệu
10 DB3 I/O Các bít dữ liệu
11 DB4 I/O Các bít dữ liệu
12 DB5 I/O Các bít dữ liệu
13 DB6 I/O Các bít dữ liệu
14 DB7 I/O Các bít dữ liệu
Bảng 3.3. Mô tả các chân của LCD.
Mã (Hex) Lệnh đến thanh ghi của LCD
1 Xoá màn hình hiển thị
2 Trở về đầu dòng
4 Giả con trỏ (dịch con trỏ sang trái)
6 Tăng con trỏ (dịch con trỏ sang phải)

5 Dịch hiển thị sang phải
7 Dịch hiển thị sang trái
8 Tắt con trỏ, tắt hiển thị
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
A Tắt hiển thị, bật con trỏ
C Bật hiển thị, tắt con trỏ
E Bật hiển thị, nhấp nháy con trỏ
F Tắt con trỏ, nhấp nháy con trỏ
10 Dịch vị trí con trỏ sang trái
14 Dịch vị trí con trỏ sang phải
18 Dịch toàn bộ hiển thị sang trái
1C Dịch toàn bộ hiển thị sang phải
80 Đưa con trỏ về đầu dòng thứ nhất
C0 Đưa con trỏ về đầu dòng thứ hai
38
Hai dòng và ma trận 5 × 7
Bảng 3.4. Các mã lệnh LCD.
CHƯƠNG 4:THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
Quá trình thiết kế và thi công mạch được xem là phần mấu chốt của đồ án. Bởi vì
nó là điều kiện để cho ra một chương trình mô phỏng theo yêu cầu đồ án.Quá trình
thiết kế mạch mô phỏng bao gồm:
+Tìm hiểu các linh kiện cần thiết phục vụ cho đồ án.
+Lấy các linh kiện ra từ phần mềm Proteus.
+Lắp đặt các vào các vị trí thích hợp và vẽ đường dây.
+Viết chương trình điều khiển.
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
12 14
14
13

2
1
14 21
DMC20261
DMC24227
DMC24138
DMC32132
DMC32239
DMC40131
DMC40218
DMC1610A
DMC1606C
DMC16117
DMC16128
DMC16129
DMC1616433
DMC20434
DMC16106
B
DMC16207
DMC16230
DMC20215
DMC32216
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
+Nạp chương trình và hoàn thành.
Hình 4.1. Mạch mô phỏng tượng trưng
CHƯƠNG 5: LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
5.1. Tính mã HEX:

kích thước bước=19.53

GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
%LUC
T/D % Ri Vout Dout
1 50 0.05 2.560164
2 100 0.1 5.120328
3 150 0.15 7.680492
4 200 0.2 10.24066
5 250 0.25 12.80082
6 300 0.3 15.36098
7 350 0.35 17.92115
8 400 0.4 20.48131
9 450 0.45 23.04147
10 500 0.5 25.60164
11 550 0.55 28.1618
12 600 0.6 30.72197
13 650 0.65 33.28213
14 700 0.7 35.84229
15 750 0.75 38.40246
16 800 0.8 40.96262
17 850 0.85 43.52279
18 900 0.9 46.08295
19 950 0.95 48.64311
20 1000 1 51.20328
21 1050 1.05 53.76344
22 1100 1.1 56.3236
23 1150 1.15 58.88377
24 1200 1.2 61.44393
25 1250 1.25 64.0041

26 1300 1.3 66.56426
27 1350 1.35 69.12442
28 1400 1.4 71.68459
29 1450 1.45 74.24475
30 1500 1.5 76.80492
31 1550 1.55 79.36508
32 1600 1.6 81.92524
33 1650 1.65 84.48541
34 1700 1.7 87.04557
35 1750 1.75 89.60573
36 1800 1.8 92.1659
37 1850 1.85 94.72606
38 1900 1.9 97.28623
39 1950 1.95 99.84639
40 2000 2 102.4066
41 2050 2.05 104.9667
42 2100 2.1 107.5269
43 2150 2.15 110.087
44 2200 2.2 112.6472
45 2250 2.25 115.2074
46 2300 2.3 117.7675
47 2350 2.35 120.3277
48 2400 2.4 122.8879
49 2450 2.45 125.448
50 2500 2.5 128.0082
51 2550 2.55 130.5684
52 2600 2.6 133.1285
53 2650 2.65 135.6887
54 2700 2.7 138.2488
55 2750 2.75 140.809

ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
5.2. Sơ đồ thuật toán:
5.2.1. Chương trình chính:
5.2.2. Chương trình đọc cảm biến:
INTR=0

INTR=1
5.2.3.Chương trình hiển thị LCD:
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
Begin
CS=0
WR=0
WR=1
Hiển thị
Đọc cảm biến
Begin
RD=1
R0<=P3
RD=0
CHO
END
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
CY=1
CY=1
CY =0

CY =0 CY=1

CY=1
CY=0

CY=1
CY=0
CY=1
CY=0
CY=1
CY=0
CY=1
CY=0
CY=1
CY=0
CY=1

CY = 0
CY=1
5.3. Chương trình điều khiển
Chương trình nạp cho chíp:
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1
Begin
A<=R0
Tùy chọn màn hình
A=A-
50
A=A-
25
A=A-
203
A=A-
178
A=A-
126

A=A-
152
A=A-
100
A=A-
75
A=A-
230
A=A-
256
HIỂN THỊ
END
ĐỒ ÁN VI ĐIỀU KHIỂN  Khoa Cơ Khí Giao Thông
;chuong trinh dieu khien hien thi vi tri ban dap ga bang LCD
;ta chia vi tri ban dap ga thanh tung khoang ung voi 1 5%, 6 10%, 11 15%,
96 100%.
; cong P2 duoc noi voi du lieu D0 D7
; XXXXXXX CHUONG TRINH CHINH XXXXXX
ORG 0000H
MAIN: CALL DOCCAMBIEN
CALL HIENTHI
LJMP MAIN
;CHUONG TRINH DOC CAM BIEN
DOCCAMBIEN: MOV A,#00H ; Xoa noi dung thanh ghi A
MOV P3,#0FFH ; P3 lam cong ra
CLR P1.0 ;CS=0
CLR P1.2 ;bat dau cho phep chuyen doi

SETB P1.2 ;BAT DAU GHI
HERE: JB P1.3,HERE ;khi ghi xong thi INTR=1 ket thuc chuyen doi

CLR P1.1 ; gui data ra port 1 cho phep doc du lieu

MOV R0,P3 ;GUI DU LIEU VAO R0
CALL DELAY
SETB P1.1 ;ngat gui data
RET
; HAM HIEN THI LCD
HIENTHI:
MOV A, #38H ; LCD hien thi 2 dong
ACALL SEND_COMMAND ; Truyen lenh den LCD
ACALL DELAY ; Tao tre
MOV A, #0CH ; Hien thi man hinh,tat con tro
ACALL SEND_COMMAND
GVHD: Th.S:Phạm Quốc Thái Nhóm đồ án: 02 Trang 1

×