Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

PROBIOTICS DÙNG CHO NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.74 KB, 19 trang )

NỘI DUNG
Phần 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PROBIOTICS
I. Lịch sử của probiotics.
II. Probiotics.
Phần 2: PROBIOTICS DÙNG CHO NGƯỜI.
I. Các tác dụng trị liệu của probiotics trong một số bệnh tiêu hóa ở
người.
1. Probiotics trong tăng cường khả năng tiêu hóa lactose và họat động
của các enzym khác.
2. Tiêu chảy do kháng sinh.
3. Viêm đường tiêu hóa.
4. Điều trị cấp tính.
5. Nhiễm Helicobacter pylori.
6. Ung thư ruột kết.
II. Khích thích miễn dịch niêm mạc.
III. Sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Phần 3: MỘT SỐ SẢN PHẨM PROBIOTICS PHỔ BIẾN.
I. Probio - Bột đông khô Lactobacillus acidophilus 1tỷ (10
9
) vi sinh sống.
II. Cốm vi sinh bio-acimin
Phần 4: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA PROBIOTICS
TRONG TƯƠNG LAI.
 Tài liệu tham khảo:
1
Phần 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PROBIOTICS.
I. Lịch sử của probiotics:
- Việc sử dụng vi sinh vật sống nhằm tăng cường sức khỏe con người
không phải là cái mới. Trên hàng nghìn năm về trước, rất lâu trước khi có
sự tìm ra thuốc kháng sinh, con người đã biết tiêu thụ các thực phẩm
chứa vi sinh vật sống có lợi chẳng hạn như các sản phẩm sữa lên men.


- Các nhà khoa học đầu tiên, như Hippocrates và những người khác
cũng chỉ định sữa lên men với tính chất dinh dưỡng và thuốc của nó, để chữa
trị rối loạn ruột và dạ dày (Oberman, 1985).
- Eli Metchnikoff với giải Nobel vào năm 1907, ông đã tuyên bố: "Sự
phụ thuộc của hệ vi sinh vật trong ruột đối với thực phẩm làm cho nó có khả
năng chấp nhận biện pháp thay đổi hệ vi sinh vật trong người của chúng ta,
tức là thay thế vi sinh vật có hại bởi vi sinh vật hữu ích "
- Metchnikoff tin vào lý do chính gây ra quá trình lão hóa của con
người là do chất độc tạo thành bởi sự thối rữa và sự lên men trong ruột (O '
Sullivan et al., 1992 ). Và khi nhận thấy quá trình lên men acid lactic của sản
phẩm sữa ngăn chặn sự thối rữa, ông ta đã tin rằng sự tiêu thụ sản phẩm sữa
lên men như thế sẽ tương tự với việc ngăn chặn lại quá trình thối rữa ruột.
- Metchnikoff đưa ra giả thuyết rằng cuộc sống khoẻ mạnh và lâu dài
của nông dân Bun-ga-ri là do sự tiêu thụ các sản phẩm sữa lên men. Ông tin
khi được tiêu thụ, các vi khuẩn lên men trong sản phẩm ảnh hưởng tốt đến
hệ vi sinh vật của ruột kết: giảm hoạt động của vi khuẩn độc, bằng cách ấy
dẫn đến cuộc sống được kéo dài hơn. Điều này khiến cho Metchnikoff đã
khuyên trong sách của ông rằng: uống đồ uống chẳng hạn như sữa chua chứa
vi khuẩn lactic sẽ ngăn cản lão hóa.
- Một điều thú vị là một vài năm trước khi Metchnikoff đọat giải
Nobel, thì Pastuer và Joubert (1877), trong khi quan sát sự đối kháng giữa
các chủng vi khuẩn, đã nhận thấy sự tiêu thụ vi khuẩn không gây bệnh để
kiểm soát các vi khuẩn gây bệnh.
- Ngoài ra, cùng một thời gian, Henry Tissier đã phân lập
Bifidobacteria (thành viên của nhóm vi khuẩn lactic), từ phân của trẻ được
nuôi bằng sữa mẹ và nhận thấy chúng là một thành phần nổi bật của hệ vi
sinh vật ruột (Ishibashi và Shimamura, 1993). Tissier tin rằng sự thống trị
của Bifidobacteria trong cơ thể trẻ sẽ chiếm chỗ của các vi khuẩn thối rữa
liên quan đến sự xáo trộn dạ dày và sự tự thành lập của chúng để chiếm chỗ
của các vi khuẩn có ích trong ruột. Như vậy tương tự như Metchnikoff,

Tissier tin vào giả thuyết ảnh hưởng lớn của Bifidobacteria tới số trẻ em
được nuôi bằng sữa mẹ (O ' Sullivan et al., 1992). Lý thuyết của ông được
2
khẳng định bởi quan sát lâm sàng số trẻ này so với trẻ được nuôi bằng sữa
hộp (Rasic và Kurmann, 1983).
- Mặc cho Thế chiến I diễn ra và cái chết của Metchnikoff thì nền tảng
cho khái niệm hiện đại về probiotics rõ ràng đã được thành lập. Nghiên cứu
về việc sử dụng vi khuẩn lactic trong chế độ ăn uống đã được tiếp tục suốt cả
thế kỷ vừa qua. Trong khi công việc ở giai đoạn trước của thế kỷ là đề cập
đến việc sử dụng sữa lên men để điều trị bệnh lây nhiễm đường ruột, các
nghiên cứu gần đây đã tập trung vào lợi ích về sức khỏe khác của các vi sinh
vật này cũng như về bảo đảm sự sống sót của các vi khuẩn này khi chúng ở
trong vùng dạ dày - ruột và các loại thực phẩm để vận chuyện chúng vào
trong cơ thể con người ( Lourens - Hattingh và Viljoen, 2001 ).
II. Probiotics:
- Probiotics là những thức ăn bổ sung chứa những vi khuẩn có lợi
hoặc men.
- Dựa vào định nghĩa của FAO/WHO thì probiotic là những vi sinh
vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của
ký chủ”.
- Lactic acid bacteria (LAB) and Bifidobacteria là hai loại vi khuẩn
phổ biến nhất được sử dụng như Probiotics, bên cạnh đó còn có men
(Yeasts) và vi khuẩn hình que ( Bacilli ).
Lactic acid bacteria (LAB)
Bacilli
3
- Probiotics tác dụng có lợi cho ký chủ bằng cách cân bằng hệ vi
khuẩn đường ruột, do đó kìm chế mầm bệnh và chất độc sản sinh từ các vi
khuẩn. Ngày nay probiotics được nghiên cứu và chứng minh có hiệu quả
trên các loại bệnh như: làm giảm bớt những bệnh viêm ruột mãn tính, phòng

ngừa và điều trị những mầm bệnh được sinh ra khi bị tiêu chảy, nhiễm trùng
niệu - sinh dục và những bệnh dị ứng.
- Các vi sinh vật được lựa chọn làm probiotics là đặc trưng cho mỗi
lòai, do vậy một chủng được lựa chọn làm probiotics cho lòai bày có thể
không phù hợp với lòai khác. Nhưng nói chung, các vi sinh vật dùng làm
probiotics thường phải có các đặc điểm sau đây:
+ Có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hóa của vật
chủ.
+ Dễ nuôi cấy.
+ Không sinh chất độc và không gây bệnh cho vật chủ.
+ Có khả năng tồn tại độc lập trong một thời gian dài.
+ Có khả năng sinh các enzym hoặc các sản phẩm cuối cùng mà
vật chủ có thể sử dụng.
+ Chịu được pH thấp ở dạ dày và muối mật ở ruột non.
+ Biểu hiện hiệu quả có lợi đối với vật chủ.
- Cơ chế tác dụng của các vi sinh vật trong probiotic như sau:
+ Cạnh tranh thức ăn và vị trí bám với các vi sinh vật gây bệnh.
+ Làm bất họat các độc tố hay các sản phẩm trao đổi chât có hại
do các vi sinh vật gây bệnh gây ra.
+ Tạo ra các chất ức chế sự sinh trưởng các vi sinh vật gây
bệnh, ví dụ: chất kháng sinh, hydroperoxit
- Hiện nay đã có rất nhiều chế phẩm probiotic dùng cho người đã
được đăng kí bản quyền. Phần lớn các chế phẩm này có chứa
Lactobacillus, Streptococcus, Bifidobacteria, nấm men, hoặc
Bacillus. Ảnh hưởng của các chế này thường là trực tiếo hay gián
tiếp. Nhiều chế phẩm lọai này rất có lợi cho sức khỏe của con
người.
+ Giúp cho việc tiêu hóa thức ăn được hữu hiệu hơn. Đối với
những người thường bị chứng bất dung nạp đường lactose
(intolérance au lactose) thì probiotic sẽ giúp họ tiêu hóa chất

đường nầy được dễ dàng hơn.
+ Giảm nguy cơ bị tiêu chảy do uống nhiều thuốc kháng sinh
+ Điều hoà hệ miễn dịch.
+ Ngừa cancer ruột.
+ Giảm cholesterol trong máu.
+ Giảm thiểu hiện tượng dị ứng.
4
+ Các thí nghiệm gần đây cho biết probiotic cũng có ít nhiều tác
dụng tốt trong việc chữa trị các bệnh viêm ruột tiêu chảy do
virus và vi khuẩn chẳng hạn như Clostridium difficile.
Hình: Vai trò của probotics.
- Tuy nhiên, đến nay cũng không có một bằng chứng nào kết luận
rằng probiotics có thể thay thế được toàn bộ hệ vi sinh vật trong
ruột một khi chúng chết hoàn toàn. Theo WHO, probiotics được
khuyến cáo nên dùng qua con đường uống dưới sự hướng dẫn đặc
biệt. Trong một số trường hợp đặc biệt (bệnh nhân bệnh nặng), thì
họ có nguy cơ gặp nguy hiểm khi dùng probiotics.
5
Hình: Hướng dẫn của FAO và WHO trong tuyển chọn probiotics
6
Tuyển chọn và xác định chủng dựa trên kiểu hình và
kiểu gen.
Tên chi, loài, ký hiệu chủng
Đăng ký trong bảo tàn giống quốc tế nào
Đánh giá độ an toàn
Invitro và trên động
vật
Trên người: pha 1
Xác định chức
năng

* Invitro
* Trên động vật
vật
Pha 2: Thử nghiệm mù kép ngẫu nhiên gồm
nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng uống thuốc
vờ (DBPC) để xác định tính công hiệu của chủng
hoặc sản phẩm.
Tốt nhất nên thử
nghiệm DBPC độc lập
lần 2 để khẳng định
kết quả.
Pha 3: Kiểm nghiệm mức độ hiệu quả
tên người.
So sánh hiệu quả điều trị một bệnh
đặc trưng bằng probiotic với phương
pháp điều trị thông thường.
PROBIOTIC
Dán nhãn
Tên chi, loài, ký hiệu chủng
Số lượng tối thiểu số vi khuẩn sống ở
hạn chót
Điều kiện bảo quản thích hợp
Thông tin liên hệ với khách hàng
Phần 2: PROBIOTICS DÙNG CHO NGƯỜI.
I. Các tác dụng trị liệu của probiotics trong một số bệnh tiêu hóa ở
người.
1. Probiotics trong tăng cường khả năng tiêu hóa lactose và họat động
của các enzym khác:
- Như chúng ta đã biết sữa là nguồn dinh dưỡng thiết yếu và lý tưởng
cho trẻ, khó có chọn lựa nào khác thay thế. Với người lớn, nguồn dinh

dưỡng đầy đủ như sữa cũng vô cùng cần thiết, nhất là với người già, người
bệnh cần hồi phục, người lớn tuổi cần phòng ngừa loãng xương,…Thế
nhưng có không ít trường hợp, có thể từ em bé cho đến người già,và những
người mắc chứng viêm ruột non chỉ uống một ly sữa là có cảm giác khó
tiêu, đau bụng. Hiện tượng trên có thể là do bất dung nạp lactose. Cơ thể
thiếu hoặc không có men lactase thủy phân đường lactose.
7
- Lactose (trong sữa mẹ có khoảng 72g/lít, sữa bò 47g/lít) là loại
đường đôi liên kết glucose và galactose, khi tiêu hóa cần phải cắt liên kết
thành hai đường đơn mới hấp thu được bởi enzyme lactase.
- Cơ chế của hiện tượng trên là do : Lactase khu trú tại các vi nhung
mao ruột non, vì lý do nào đó bị thiếu hụt Lactase thì lactose sẽ không được
phân giải. Lactose không được hấp thu bị lên men thối rữa tại ruột ảnh
hưởng niêm mạc ruột gây hiện tượng không hấp thụ được khoáng chất dẫn
đến giữ nước trong lòng ruột (tiêu chảy) và hoặc lactose không được hấp thu
chuyển hóa sinh hơi, nhất là ruột già (chướng bụng, sình bụng, phân có
bọt, ) và hoặc sinh acid (phân chua, xét nghiệm phân pH thấp hơn bình
thường, hậu môn rát đỏ); và dĩ nhiên có hiện tượng chọt bụng, đau quặn
bụng do sự kích ứng niêm mạc ruột gây viêm, co thắt…
- Nguyên nhân dẫn đến thiếu lactase: có thể do một số trường hợp
+ Thiếu lactase do cơ địa (bẩm sinh, thường hiếm có): trẻ sinh
ra không có hoặc thiếu lactase . Trẻ có thể nguy hiểm đến tính mạng vì
không bú được sữa mẹ, phải dùng sữa thay thế đã loại bỏ lactose.
+ Thiếu tương đối: gặp ở trẻ sinh non, do hệ tiêu hóa chưa tạo
đủ lactase, sau đó có thể dần dần tạo ra lactase. Trẻ cần được chăm sóc đặc
biệt, có chế độ sữa giảm hoặc loại bỏ lactose, bổ sung lactase .
+ Thiếu lactase nguyên phát: không có lactase tương đối hoặc
tuyệt đối do thói quen, điều kiện, tập quán dùng sữa nó khởi phát âm thầm
không nhận thấy sau nhiều năm.
+ Thiếu lactase thứ phát: với mọi lứa tuổi, do những nguyên

nhân nào đó gây nên bệnh lý cấp, nhất là mãn tính như: tiêu chảy viêm ruột
thường xuyên (nhiễm khuẩn, dùng hóa trị liệu, kháng sinh,…); trẻ teo niêm
mạc ruột, suy dinh dưỡng nặng và nói chung là các bệnh dạ dày ruột lâu dài
ảnh hưởng chuyển hóa hấp thu, gây tổn thương niêm mạc ruột nhất là nhung
mao ruột nơi lactase hiện diện.
- Trên thực tế, chúng ta biết rõ rằng đối với những người có tiền sử
khó tiêu hóa lactose thì việc tiêu hóa và hấp thu sữa chua diễn ra tốt hơn
nhiều so với sữa thường. Cơ chế của hiện tượng này là do trong sữa chua có
các vi khuẩn chứa enzym lactase phân hủy lactose. Enzym này được giải
phóng ra khi vi khuẩn bị dung giải do tác dụng của các acid mật.
- Ngòai ra, tình trạng tiêu hóa kém saccarose ở trẻ sơ sinh do thiếu hụt
saccarose cũng được khắc phục bằng cách cho uống S. cerevisiae hay nấm
men có chứa saccarase.
8
2. Tiêu chảy do kháng sinh:
- Tiêu chảy có thể do nhiều nguyên nhân như: do vi trùng hoặc ký sinh
trùng đường ruột, do chế độ ăn uống, do kháng sinh (loạn khuẩn đường ruột
do lạm dụng kháng sinh)
- Bệnh tiêu chảy do kháng sinh có nguyên nhân từ sự mất cân bằng vi
sinh vật, là sự suy giảm hệ vi sinh vật tự nhiên tồn tại trong ruột.
- Bình thường trong đường ruột luôn tồn tại một quần thể vi khuẩn lành
tính với nhiều loài khác nhau. Các vi khuẩn này luôn duy trì ở thế cân bằng,
nhằm tăng cường quá trình tiêu hoá, hấp thụ chất dinh dưỡng, thải trừ các
chất độc hại, kìm hãm và làm mất tác dụng của các vi khuẩn gây bệnh ở
đường ruột . Khi sử dụng một hoặc nhiều loại kháng sinh mạnh có tác dụng
lên nhiều loại vi khuẩn, với liều cao và kéo dài, thì các loài vi khuẩn lành
tính nói trên cũng bị kháng sinh tiêu diệt, phá vỡ thế cân bằng gây ra hiện
tượng loạn khuẩn, do đó thúc đẩy sự phát triển của các chủng vi khuẩn gây
bệnh có sẵn hoặc mới xâm nhập, dẫn tới chứng tiêu chảy hoặc viêm ruột do
kháng sinh.

Ví dụ: Clostridium difficile và Kelbsiella oxytoca là các tác nhân gây
chính, bình thường chúng tồn tại trong ruột nhưng khi hệ vi sinh vật bị mất
cân bằng chúng tăng lên bất thường và giải phóng độc tố.
Clostridium difficile
- Hiện nay, có rất nhiều cố gắng nhằm xác định xem chữa trị bằng
probiotics có thực sự ngăn ngừa các bệnh tiêu chảy do kháng sinh hay
không. Và thực tế kết quả cho thấy chủng S. bolardii có thể giảm mức độ
nguy hiểm của bệnh và thời gian bị bệnh. Tuy nhiên cơ chế tác dụng của
probiotics này vẫn chưa được rõ ràng lắm vì nấm men có rất nhiều tác động
sinh học trong đường tiêu hóa.
9
3. Viêm đường tiêu hóa:
- Viêm đường tiêu hóa là nguyên nhân chính gây ra bệnh tiêu chảy cấp
tính. Viêm đường tiêu hóa có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi
khuẩn, virus, kí sinh trùng nhưng nguyên nhân chính và phổ biến nhất ở trẻ
em là do nhiễm virus Rota (virus Rota là một loại siêu vi khuẩn được phát
hiện vào năm 1972 do Kapikian)
- Cơ chế: các virus này xâm nhập vào các tế bài ở đỉnh nhung mao
ruột, phá hủy nhung mao, làm mất khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và chất
điện giải. Do hấp thu chất dinh dưỡng kém, các chất cacbonhydroxit ứ đọng
trong lòng ruột, làm tăng áp suất thẩm thấu, kéo nước vào trong lòng ruột,
dẫn đến tiêu chảy thẩm thấu, mất nước trầm trọng, làm mất cân bằng điện
giải, gây hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh, trẻ dưới 3 tuổi và nhất là
trẻ suy dinh dưỡng.
- Phương pháp điều trị:
a. Cung cấp chất điện giải: không có phương pháp điều trị cụ thể cho virus
Rota. Các chất điện giải có thể làm dịu các triệu chứng nhưng vẫn không rút
ngắn được thời gian tiêu chảy.
Cụ thể là có thể uống dung dịch oresol (ORS). Đây là loại thuốc rất dễ
mua. Uống ORS có thể bù đắp được trên 95% số nước và chất điện giải bị

mất do tiêu chảy hoặc sốt. Ngoài ra ORS còn chứa đường glucoza là loại
đường đơn rất dễ hấp thu và cũng không sợ bị ảnh hưởng của sự thiếu hụt
men tiêu hóa đường ruột. Nguyên tắc pha ORS là dùng một gói pha trong
một lít nước đun sôi để nguội. Nếu pha đúng, tỷ lệ này sẽ tạo nên áp suất
thẩm thấu tốt nhất. Nếu chia gói ORS để pha làm nhiều lần có thể sẽ làm cho
dung dịch trở nên đậm hơn thì khi uống vào tiêu chảy sẽ tăng lên, ngược lại
nếu pha loãng hơn thì khi uống dung dịch đó vào sẽ không có tác dụng bù
nước và chất điện giải.
b. Dùng probiotics: cho trẻ sơ sinh uống Bifidobacterium bifidum và
Streptococcus thermophilus có thể làm giảm được nguy cơ mắc tiêu chảy và
viêm đường hóa do virus Rota.
10
Virus Rota. - một trong những nguyên nhân
gây tiêu chảy.
4. Điều trị cấp tính:
- Uống Lactobacillus rhamnosus có thể rút xuống một nữa thời gian mắc
bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: sử dụng Lactobacillus
rhamnosus đã gây bất họat bởi nhiệt cũng có hiệu quả như Lactobacillus
rhamnosus sống, tuy nhiên, sử dụng Lactobacillus rhamnosus sống cho
hiệu quả cao hơn trong đáp ứng của IgA đặc hiệu với virus Rota
- Ngòai chủng vi khuẩn nêu trên thì Enterococcus faecium cũng có tác
dụng tương tự.
- Cơ chế tác dụng của các vi khuẩn lactic này là:
+ Đầu tiên: vi khuẩn cạnh tranh vị trí thụ thể. Vi khuẩn lactic gắn với
các vị trí thụ thể trên bề mặt đỉnh nhung mao ruột non, nơi mà virus Rota
bám vào, nhờ đó ngăn cản sự dính và xâm nhập của virus.
+ Thứ 2: đáp ứng miễn dịch được tăng cường nhờ vi khuẩn lactic
( kháng thể IgA tạichổ được tăng cường để chống lại virus Rota
+ Thứ 3: liên quan đến việc truyền tín hiệu từ các vi khuẩn lactic đến
vật chủ để điều khiển hàng rào tiết và nhu động để loại bỏ các chất độc.

+ Thứ 4: vi khuẩn lactic sản xuất ra các chất như acid, chất kháng với
virus làm virus bị bất hoạt.
Lactobacillus rhamnosus Enterococcus faecium
11
5. Nhiễm Helicobacter pylori:
- Helicobacter pylori là một loại
xoắn khuẩn gram âm, sống trong lớp
nhày trên bề mặt niêm mạc dạ dày. H.
pylori được Robin Warren và Barry
Marshall phát hiện thấy khoảng 1980.
vi khuẩn H.pylori có thể sống, phát
triển được ở môi trường axit dạ dày.
Chính lớp chất nhày dạ dày đã bảo vệ
cho vi khuẩn khỏi sự tác động của axit.
Ngoài ra, H.pylori còn sinh ra urease,
một loại men thủy phân ure (chất có sẵn
trong dạ dày) tạo ra môi trường kiềm thích hợp cho vi khuẩn phát triển.
Chúng gây ra viêm loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày.
- Vi khuẩn lactic có thể ức chế sinh trưởng của vi khuẩn gây bệnh và
làm giảm hoạt tính của urease cần thiết cho H. pylori để sống trong môi
trường axit của dạ dày.
+ Cơ chế tác dụng: hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên có
nhiều giả thuyết cho là vi khuẩn lactic đã cảm ứng cơ thể vật chủ gây ra
những tác động làm giảm sự sống sót của H. Pylori và ức chế sự lan truyền
của chúng bằng cơ chế cạnh tranh các thụ thể bám glycolipid.
Hình : Cơ chế tác dụng của vi
khuẩn lactic
Part A: Helicobacter pylori is most commonly passed from host to host through a
fecal-oral route. So, needless to say, H. pylori is much more common in areas
around the world, such as third world countries, where health and hygiene

standards are low. This can happen through contaminated food or water.
However, new studies have shown data that an oral-oral route may also be
possible.
12
Part B: To begin its travels to your stomach, the cell enters the mouth and travels
down the esophagus, where the pH, or acidity, is neutral. When it reaches your
stomach, the pH becomes much more acidic. Most microorganisms would be
killed but not H. pylori! Here it buffers its internal structures and surroundings
through the enzymic activity of urease.
13
Once it is in the stomach, it rapidly enters the mucous layer that surrounds
the walls of the stomach (mucosa) to protect it from the gastric fluids. Here it
multiplies itself in the same way most bacteria reproduce themselves, through
binary fission. Binary fission can be explained in a few simple steps. (1) The
bacterium replicates its DNA. (2) The bacterium then separates its newly created
chromosome from the other. (3) Cytokinesis then occurs, and the cell is split into
two new daughter cells.
) H.
1) H.pylori invading mucous layer
2) H. pylori neutralizing surroundings using the enzymic activity of urease
3) H. pylori colonizing mucous layer
4) H. pylori causing inflammation, mucosal degredation, and cell death
Helicobacter pylori can then be passed through the digestive system and
excreted through the anus in feces. If contaminated feces gets in the food or
water supply, the circle will then be completed!
14
6. Ung thư ruột kết:
- Các chuyên gia ở Viện y học George (Australia) vừa đưa ra cảnh báo
rằng, lối sống “tràn ngập” rượu và thuốc lá là con đường ngắn nhất dẫn tới
bệnh ung thư ruột kết.

- Khả năng cải tạo hệ vi sinh vật đường ruột nhờ vi khuẩn lactic và
Bifidobacterium. Và chúng còn làm giảm nguy cơ mắc ung một phần là nhờ
vào khả năng giảm mức β-glucuronidase cũng như các tác nhân gây ung thư
khác.
- Sự tái phát ung thư ở một số vị trí khác như bàng quang, cũng được
giảm nhờ L. casei Shirota (có ở Yakult, là loại nước uống chế biến từ sữa
của Nhật)
- Vi khuẩn L. rhamnosa GG, Bifidobacterium và Propiobacterium sp
có tác dụn làm giảm ung thư ở xoang ruột do độc tố aflatoxin
Hình: Ung thư ruột kết.
Hình : L. casei Shirota
15
 Một số lưu ý khi điều trị tiêu chảy bằng thuốc probiotic:
Probiotic được chế biến dạng gói bột hoặc dạng viên nang chứa bột. Khi
uống vào ruột thì các vi sinh vật sẽ được hồi sinh và phát huy tác dụng. Do
thuốc có nguồn gốc từ vi sinh vật nên cần có một số lưu ý:
+ Bảo quản thuốc nơi mát tránh nhiệt độ cao.
+ Nên uống với nước lã đun sôi để nguội, không nên hòa với hóa
nước nóng trên 50
o
C. (Nếu thuốc chứa nấm men thì nấm sẽ chết, thuốc
không có tác dụngnếu nhiệt độ trên 50
o
C ).
+ Nếu thuốc là nấm men (như Bioflor) thì không được uống chung với
thuốc kháng nấm vì thuốc kháng nấm sẽ diệt nấm men.
+ Có thuốc probiotic có thể uống chung với nhiều loại kháng sinh như
antibio, antibio philus nhưng không dược uống chung với tetracyline vì
chung sẽ cản trở sự hấp thụ tetracyline qua niêm mạc ruột vào máu làm
tetracyline mất tác dụng.

+ Trong điều trị tiêu chảy cấp tính nhất là trẻ em điều trước tiên là bù
nước và chất điện giải (dùng thuốc oresol) trước khi dùng thuốc cằm tiêu
chảy.
+ Dùng probiotic, tức là cấy vi sinh vật có ích vào ruột. Một số thực
phẩm có tác dụng tương tự, như là sữa chua.
II. Kích thích miễn dịch niêm mạc:
- Mặc dù về cơ chế có nhiều điều chưa sáng tỏ, nhưng thực tế hiện
nay việc sử dụng probiotic có tác dụng tăng cường đáp ứng miễn dịch, nhất
là miễn dịch tự nhiên.
- Nhiều chủng Lactobacillus có khả năng hoạt hoá đại thực bào, kích
thích hình thành bạch cầu trung tính, khích thích tế bào tua (dendrit) làm
tăng khả năng tổng hợp IgA và tăng cường khả năng tổng hợp interferon
gamma.
III. Sức khỏe sinh sản của phụ nữ:
- Các nghiên cứu về probiotics đối với hệ niệu – sinh dục ở phụ nữ đã
diễn ra từ khá lâu, cho đến thới gian gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy khi
uống hàng ngày 10
9
-10
10
vi khuẩn L. rhamnosa GR-1 và L. fermentunn RC-
14 sẽ tránh được các bệnh viêm nhiễm âm đạo.
- Cơ chế: Các vi khuẩn này sau khi uống sẽ di chuyển từ trực tràng tới
âm đạo và làm giảm colifom tổng số cũng như nấm men Candida abbicans
trong âm đạo.
Phần 3: MỘT SỐ SẢN PHẨM PROBIOTICS PHỔ BIẾN.
16
I. Probio - Bột đông khô Lactobacillus acidophilus 1tỷ (10
9
) vi sinh sống.

- Lactobacillus acidophilus, chúng ảnh hưởng có lợi lên hệ tiêu hóa
bằng cách cải thiện sự cân bằng của hệ vi sinh đường ruột. Cơ chế tác động
bao gồm:
+ Tạo ra các chất có tác dụng kiềm khuẩn trực tiếp như: acid
lactic, lactocidin, acidophilin
+ Kích thích miễn dịch không chuyên biệt của niêm mạc: tăng sự
tổn hơp IgA.
+ Ức chế, cạnh tranh với sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.
- Do đó, sản phẩm giúp tiêu hoá thức ăn, hổ trợ tốt sự tiêu hóa Lactose
(có nhiều trong sữa), kìm chế vi khuẩn gây bệnh phát triển. Probio ngừa và
ngăn chặn tiêu chảy do rối loạn hệ tạp khuẩn ruột hoặc dùng kháng sinh;
giảm táo bón, hạ cholesterol trong máu; kích thích hệ miễn nhiễm ở đường
tiêu hoá; giảm dị ứng, giảm nguy cơ ung thư đại tràng.
II. Cốm vi sinh bio-acimin
- Thành phần:
17
Lactobacillus acidophilus >= 10
8
CFU/g
Bacillus subtilis >= 10
8
CFU/g
Streptococcus faecalis >= 10
8
CFU/g
Vitamin B1 0.5mg
Vitamin B2 0.5 mg
Vitamin B6 0.5mg
Vitamin B5 2mg
Vitamin B9 150mcg

Tính chất men bia 1,2g
Lactose, kem thực vật, hương sữa vđ 3g
- Tác dụng của thuốc:
+ Bổ sung vi khuẩn có ích, ức chế vi khuẩn có hại, giúp tạo cân bằng hệ
vi sinh đường ruột bị phá vỡ do rượu, stress, nhiễm độc thức ăn… đặc
biệt đối với trẻ nhỏ bị tiêu chảy do sử dụng kháng sinh.
+ Phòng và hỗ trợ trong điều trị các rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột:
Đau bụng, đầy bụng khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, phân sống…
+ Bổ sung các acid và Vitamin cần thiết giúp kích thích ăn ngon và tăng
cường hấp thu các dưỡng chất, đặc biệt ở trẻ suy dinh dưỡng, biếng ăn,
gầy yếu.
+ Kích thích hệ miễn dịch, hỗ trợ trong điều trị: viêm dạ dày, viêm đại
tràng mãn tính.
Phần 4: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA PROBIOTICS
TRONG TƯƠNG LAI.
18
Probiotics có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đường ruột trước
các vi khuẩn gây bệnh. Với những tác dụng tuyệt vời của chúng, Probiotics
được xem như một thần dược trong việc bảo vệ sức khoẻ và mang lại một
cuộc sống khỏe mạnh cho con người.
Các sản phẩm có chứa Probiotics đã được sử dụng tại rất nhiều nước
trên toàn thế giới như Mỹ, Nhật, Châu Âu… Probiotics được bổ sung vào rất
nhiều sản phẩm như thực phẩm thông thường: sữa chua, nước trái cây…đến
các thực phẩm bổ sung dành cho người bệnh và dưới dạng thuốc không cần
kê toa như viên nén hay dạng bột.
Tuy nhiên, để Probiotics phát huy được hết tiềm năng, chúng phải là
các vi khuẩn còn sống khi đưa vào cơ thể. Trở ngại thường gặp phải là acid
mạnh trong dịch vị có khả năng tiêu diệt đến 90% Probiotics được đưa vào
cơ thể. Vì thế, để cung cấp đủ số lượng vi khuẩn Probiotics cho đường ruột,
chúng ta cần phải đưa vào một lượng rất lớn các Probiotics để khấu hao

lượng bị mất đi như vậy.
Không chỉ dừng lại đó, ngày nay Probiotics còn được ứng dụng vào
nhiều lĩnh vực xa hơn như cải thiện chất lượng nước, xử lý ô nhiễm môi
trường nhằm nâng cao chất lượng sống, đồng thời Probiotics cũng là một
thành phần quan trọng nhiều loại mỹ phẫm. Với nhiềi lợi ích như thế, trong
tương lai Probiotics sẽ được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực mà con người chúng ta đã và đang nghiên cứu, khám phá.
 Tài liệu tham khảo:
- Công Nghệ Vi Sinh Và Môi Trường – Phạm Văn Ty, Vũ Nguyên Thành-
NXBGD
- Công Nghệ Sinh Học Trong Thú Y – Nguyễn Ngọc Hải - NXBNN
-
-
-
19

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×