Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

xây dựng website bán hoa trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.71 KB, 53 trang )

Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu………………………………………………… …………… 3
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT………………………………….………… 4
Chương 1: Tìm hiểu về PHP………………………………….……………4
I. PHP là gì? …………………………………………………………….
……… 4
II. Apache web server……………………………………………… …….
…….4
Chương 2: Thương mại điện tử……………………………… ………….5
I. Tổng quan về thương mại điện tử……………………… …………….
……5
I.1. Khái niệm………………………………………………… ………… 5
I.2. Phân loại thương mại điện tử…………………………… …………… 5
II. Sự phát triển của thương mại điện tử…………………… …………….
… 6
II.1 Quy mô phát triển…………………………………… ……………… 6
II.2 Ưu điểm và hạn chế…………………………………………………… 6
II.2.1 Ưu điểm………………………………………………… ……… 6
II.2.2 Hạn chế……………………………………………… ………… 8
III. Các hình thức hoạt động giao dịch điện tử……………… …………….
… 9
III.1 Thư tín điện tử…………………………………………………………9
III.2 Thanh toán điện tử……………………………………… ……………9
III.3 Trao đổi thông tin……………………………………… ……………9
III.4 Các thông tin điện tử…………………………………….…………… 9
III.5 Giao dịch trên mạng……………………………………………………9
IV. Các yêu cầu trong giao dịch điện tử………………………… ………… 9
IV.1 Cơ sở hạ tầng…………………………………………………………10
IV.2 Nguồn nhân lực……………………………………………………….10


IV.3 Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy………………………… …………10
IV.4 Bảo mật và an toàn…………………………………………… …….10
IV.5 Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh…….……….11
IV.6 Hệ thống thanh toán điện tử tự động…………………………………11
SVTH: Nguyễn Thị Vân 1 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
Phần 2: PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE
Chương 1: Mục đích và ý nghĩa………………………………………….12
Chương 2: Tổ chức cơ sở dữ liệu của website……………….………….13
I. Phân tích hệ thống…………………………………………………….
…… 14
I.1 Hoạt động của khách hàng…………………………………………… 14
I.2 Hoạt động của nhà quản lý………………………………… …………15
II. Sơ đồ phân cấp chức
năng………………………………………………… 17
III. Đặc tả chi tiết hệ thống………………………………………………… 17
Chương 3: Thiết kế và cài đặt……………………………………………18
I. Đối tượng và chức năng của mỗi đối tượng ……………………………… 18
I.1 Khách vãng lai…………………………………………………………18
I.2 Khách hàng thành viên…………………………………………………19
I.3 Quản trị hệ thống……………………………………………………….20
II. Thiết kế hệ thống………………………………… ………………… … 21
II.1 Biểu đồ mối quan hệ……………………………… ……………… 21
II.1.1 Biểu đồ mối quan hệ thực thể…………………………….…… 21
II.1.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh………………………………….22
II.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu………………………………… …………… 23
II.3 Sơ đồ chức năng……………………………………………….………25
II.4 Thiết kế chức năng hệ thống ………………………… ……………26
III. Giao diện và mã nguồn…………………………………… ……………….29
III.1 Giao diện website…………………………………… …………… 29

III.2 Mã nguồn chính………………………………………… ………… 31
Chương 4: Đánh giá kết quả và hướng phát triển của đề tài……….…53
I. Đánh giá kết quả……………………………………………………….
…….53
II. Hướng phát triển của đề tài…………………………………………
…… 53
SVTH: Nguyễn Thị Vân 2 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
Kết Luận………………………………………………………….……….54

Lời mở đầu
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả
chiều sâu và chiều rộng. Máy tính không còn là một thứ vận dụng đắt tiền mà
đang ngày càng trở nên phổ biến trong đời sống, một công cụ làm việc và
giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở trong công sở mà còn ngay cả
trong gia đình. Công nghệ thông tin đã tạo ra một diện mạo mới cho xã hội
và nhờ đó nền văn minh của nhân loại được đưa lên một tầm cao mới. Ngày
nay, trong một xã h ội phát triển con người ngày càng trở nên bận rộn hơn,
chính vì vậy thương mại điện tử ra đời đã giúp chúng ta giải quyết được phần
nào khó khăn của mình về vấn đề thời gian. Với để tài luận văn tốt nghiệp “
Xây dựng website bán hoa trực tuyến” em hy vọng sẽ cùng thương mại
điện tử mang đến cho con người những dịch vụ thuận tiện nhất. Em cũng hy
vọng sẽ góp một phần nhỏ bộ vào sự phát triển của ngành thương mại điện tử
của Việt Nam. Tạo nên sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả là tiêu chí
hàng đầu trong việc phát triển của thương mại điện tử và em cũng mong
muốn mang được những điều đó vào đề tài của mình. Em xin gửi lời cảm ơn
chân trọng nhất tới … người đã tận tình hướng dẫn em xây dựng đề tài
ngay từ khi mới hình thành ý tưởng đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy các cơ trong trường Đại học Kinh
Doanh và Công Nghệ Hà Nội. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành

nhất đến đội ngũ các thầy cô giáo trong khoa công nghệ thông tin- những
người đã trực tiếp giảng dạy em 4 năm học qua và đã hết lòng hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này. Em xin
cảm ơn.
SVTH: Nguyễn Thị Vân 3 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Vân
Phần I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1
TÌM HIỂU VỀ NGÔN NGỮ PHP
I. PHP là gì?
PHP ( viết tắt của Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập trình kịch
bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dựng để phát triển các ứng dụng viết
cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp
cho web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa các
ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ đọc và
thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác
nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến
nhất thế giới.
II. Apache web server
Apache hay là chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho
máy chủ đối thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành
tương tự như Unix, Microsoft Windowns, Novell Netware và các hệ điều
hành khác. Apache đúng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
của mạng web thế giới.
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở

duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tụ của
Netcape Communications Corporation mà ngày nay được biết đến với cái
tên thương mại là Sun Java System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã
không ngừng tiến triển và trở thành một phần mềm có sức cạnh tranh mạnh
so với các chương trình máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng phong
phú. Từ tháng 4 năm 1996, Apache trở thành một chương trình máy chủ
HTTP thông dụng nhất. Hơn nữa, Apache thường được dựng để so sánh với
SVTH: Nguyễn Thị Vân 4 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
các phần mềm khác có chức năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007 thì
Apache chiếm đến 60% thị trường các chương trình phân phối trang web.
Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự
bảo trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy
phép Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
Chương 2
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Tổng quan về thương mại điện tử
I.1 Khái niệm
Thương mại điện tử ( còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-
commerce hay E-Business) là quá trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ
liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một
mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách
hàng được tiến hành qua Internet. Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ
đơn giản là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Theo nghĩa rộng,
thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó
các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào
mời, thảo luận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua các chiến dịch quảng cáo
của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được
dùng trong các tài liệu bắt đầu thông dụng.

I.2 Phân loại thương mại điện tử
Tuy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta thường gọi đó là thị trường B2B,
B2C, C2B, C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có
thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đúng thì chỉ có một số thành
viên nhất định mới được phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào
một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, ví dụ như cung cấp: nhiều doanh
nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ
với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường đúng mô phỏng nhiều quy
trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm người
dựng duy nhất. Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những
năm 1990 qua đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta
SVTH: Nguyễn Thị Vân 5 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
cho rằng sau một quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp
tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó ngày cành nhiều những thị trường chuyên
môn nhỏ. Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi, công nghệ để thực hiện một thị
trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều
thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để
thành lập một thị trường chung có mật độ chào hàng cao( ví dụ như khu chợ
Amazon). Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày
càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng web toàn diện. Dựa
vào tính cách của người tham gia, người ta đã phân chia thương mại điện tử
thành một số loại sau:
• Người tiêu dùng
- C2C (Consumer-To-Consumer) Người tiêu dùng với Người tiêu dùng
- C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với Doanh nghiệp
- C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với Chính phủ
• Doanh nghiệp
- B2C (Business -To-Consumer) Doanh nghiệp với Người tiêu dùng
- B2B (Business -To-Business) Doanh nghiệp với Doanh nghiệp

- B2G (Business -To-Government) Doanh nghiệp với Chính phủ
- B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với Nhân viên
• Chính phủ
- G2C (Government -To-Consumer) Chính phủ với Người tiêu dùng
- G2B (Government -To-Business) Chính phủ với Doanh nghiệp
- G2G (Government -To-Government) Chính phủ với Chính phủ
II. Sự phát triển của thương mại điện tử
II.1 Quy mô phát triển
Hiện nay E-Commerce không chỉ dừng lại phạm vi ở một quốc gia, một khu
vực mà đã phát triển trên quy mô toàn cầu. Hãy ghé thăm một số website như
Amazon.com hay điển hình ở Việt Nam là muaban.net, enbac.com,
vatgia.com như vậy việc giao dịch với các khách hàng trên thế giới ngày
càng trở nên dễ dàng hơn.
Về hình thức thanh toán thì khá đa dạng: thanh toán bằng thẻ tín dụng,
chuyển khoản, bằng tiền mặt. Nhưng phổ biến nhất vẫn là chuyển khoản và
thanh toán bằng thẻ tín dụng.
II.2 Ưu điểm và hạn chế của thương mại điện tử
SVTH: Nguyễn Thị Vân 6 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
II.2.1 Ưu điểm
Các phương tiện điện tử như Internet/web giúp cho các doanh nghiệp nắm
được thông tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng được chiến
lược sản xuất, kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong
nước, khu vực và quốc tế. Hiện nay, thương mại điện tử đang được nhiều
quốc gia quan tâm, coi là một trong những động lực phát triển chủ yếu của
nền kinh tế. Trước hết, thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất tại các
văn phòng. Các văn phòng không có giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất
nhiều, chi phí tìm kiếm, chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần. Thương mại
điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
Internet/web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều

khách hàng, catalogue điện tử trên các trang web không những phong phú
hơn mà còn thường xuyên được cập nhật so với các catalogue in ấn khuôn
khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Thương mại điện tử qua Internet/web giúp
người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao
dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ quảng cáo, tiếp cận ban đầu, giao
dịch đặt hàng, giao hàng, thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% giao dịch qua Fax, bằng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi
phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua
bưu điện chuyển phát nhanh và bằng 10%-20% chi phí thanh toán theo lối
thông thường. Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn,
vì việc nhanh chóng thông tin hàng hóa đến người tiêu dùng có ý nghĩa sống
còn trong cạnh tranh kinh doanh. Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc
thiết lập và củng cố cho mối quan hệ giữa các nhân tố tham gia vào quá trình
thương mại. Thông qua mạng, các đối tượng tham gia có thể giao tiếp trực
tiếp và liên tục với nhau nhờ đó sự hợp tác lẫn sự quản lý đểu được tiến hành
nhanh chóng và liên tục; tạo điều kiện tìm kiếm các bạn hàng mới, cơ hội
kinh doanh mới trên toàn quốc, khu vực và trên thế giới. Xét trên mặt quốc
gia, trước mắt, thương mại điện tử kích thích sự phát triển của ngành công
nghệ thông tin và đóng vai trị ngày càng to lớn trong nền kinh tế. Nhìn rộng
hơn, thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế
số hóa. Lợi ích này có 1 ý nghĩa đặc biệt với các nước đang phát triển, có thể
tạo ra một bước nhảy vọt, tiến kịp với các nước phát triển trong một thời gian
ngắn nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Vân 7 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
Tóm lại thương mại điện tử mang lại những lợi ích tiềm tàng, giúp doanh
nghiệp thu được những thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm
chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố
quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện dành thêm phương tiện cho mở rộng quy mô
và công nghệ sản xuất

II.2.2 Hạn chế của thương mại điện tử
Công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn hơn các ngành
nghề khác do đòi hỏi phải có đội ngũ trình độ kỹ thuật cao.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: phải đảm bảo có một cơ sở hạ tầng thật tốt, vì nếu
không khi gặp phải sự cố như đường truyền bị quá tải vì số lượng truy cập sẽ
gây ách tắc cho những giao dịch đang diễn ra trên mạng gây tổn thất lớn về
kinh tế.
Để thực hiện những giao dịch thương mại trên mạng đòi hỏi người sử dụng
phải có tối thiểu ít nhiều những kiến thức về mạng, về máy tính, về ngoại
ngữ…
Chưa xây được niềm tin cho khách hàng vì độ rủi ro còn cao của các giao
dịch.
Các hệ thống dễ bị tấn công để truy cập, sử dụng tham ô, sửa đổi hoặc hủy
một cách trái phép.
Thật công bằng và đáng tin cậy trong quảng cáo.
Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán giao dịch phải có giải
pháp trong trường hợp đơn đặt dịch vụ, hủy đơn đặt hàng, giao hàng nhầm
địa chỉ, bị thất lạc…
Khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các luật thương mại, thói quen
do trái ngược về tiêu chuẩn hàng hóa, thói quen giữa các quốc gia với nhau.
Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet phổ biến trên toàn
thế giới, giúp mọi người ở xa hàng vạn dặm vẫn có thể làm quen trò chuyện,
trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt. Với trang Web
thông tin được kết hợp đồng thời hình ảnh, âm thanh, màu sắc đồ họa, văn
bản…xuất hiện cùng lúc trên màn hình vi tính và như vậy WWW trở thành
công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục
tập quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các quốc gia.
Ngày nay nhiều nước trên thế giới sử dụng Internet và WWW làm phương
tiện phục vụ hoạt động thương mại trên quy mô toàn cầu, hình thành môi
trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do tính nhanh chóng,

SVTH: Nguyễn Thị Vân 8 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
tiện lợi và hiệu quả của nó. Đó là quảng cáo tiếp thị trên Internet thương mại
và giao dịch điện tử.
III. Các hình thức hoạt động giao dịch điện tử
1. Thư tín điện tử
Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dựng thông tin phi cấu
trúc để truyền nhận thông tin.
2. Thanh toán điện tử
Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc
giao tận tay bằng tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp
và tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…
3. Trao đổi thông tin
Là hình thức trao đổi dữ liệu dạng cấu trúc từ máy tính này đến máy tính
khác, giữa các công ty với tổ chức đã thỏa thuận mua bán với nhau một
cách tự động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng ( gửi đơn
hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng…)
4. Các thông tin điện tử
Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về
các lĩnh vực: thể thao, phim truyện, sách báo, ca nhạc…Hiện nay nó
không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi.
5. Giao dịch trên mạng
Đây là hình thức giao dịch xảy ra hoàn toàn tại các công ty cung cấp dịch
vụ cũng như các dịch vụ ảo mà người cung cấp muốn trưng bày những
dịch vụ, sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một
website. Người đặt dịch vụ hoặc mua hàng có quyền lựa chọn, đặt và
thanh toán bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những thứ họ
cần. Hình thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê
nhân viên, thuế…
Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán giao dịch đã vận

dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường web, để
trang trí trang web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện cho việc trưng bày
sản phẩm dưới các hình thức khác nhau.
IV. Các yêu cầu trong giao dịch điện tử
Thương mại và giao dịch điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực
hiện công việc cung cấp trao đổi giao dịch trên mạng mà còn bao gồm các
SVTH: Nguyễn Thị Vân 9 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liên quan đến các vấn đề khác như: văn
bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội…
IV.1. Cơ sở hạn tầng
Trong việc phát triển giao dịch dựa trên hệ thống thông tin thì trước hết phải
có một máy tính điện tử hiện đại, server và phần mềm hỗ trợ vững chắc
những trang thiết bị tương đối hoàn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật
chống virut và cách phong chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng
quốc gia… phù hợp với từng công ty doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực
do doanh nghiệp đề ra.
IV.2 Nguồn nhân lực
Để có thể theo kịp và nắm bắt những thông tin kịp thời trong thời đại thông
tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin học, kỹ
thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới. Bên cạnh
đó ngoài khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn trang bị vốn
tiếng Anh để có thể tiến xa hơn. Đây là cách sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ
thống và giáo dục ngày nay
IV.3 Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy
Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại giao dịch nào, không
những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng giữa các pháp luật của
các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề sản
phẩm dịch vụ hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của các nhà
doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài.

IV.4 Bảo mật và an toàn
Với việc phát triển các loại giao dịch thông qua Internet thì nguy cơ rò rỉ
thông tin cá nhân, nội dung hợp đồng, và các thông tin quan trọng khác là rất
cao. Do đó, yêu cầu về bảo mật và an toàn cho người dùng được quan tâm
hàng đầu trong thương mại điện tử.
Một số vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là an
toàn nhất vẫn có thể bị tấn công. Vì thế, việc xây dựng một hệ thống an toàn
và bảo mật là vấn đề hàng đầu, là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là
SVTH: Nguyễn Thị Vân 10 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
các doanh nghiệp có khả năng mua bán giao dịch mà không thể đổ lỗi cho
nhau
IV.5 Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trình bày
sản phẩm, dịch vụ, giao dịch trao đổi thông tin dịch vụ, hàng hóa thì vấn đề
bản quyền rất cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong
công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản quyền, phiên
dịch trái phép hay ăn cắp “chất xám” do vấn đề giao dịch trên mạng, việc
xem hàng hóa dịch vụ thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lượng và vấn đề
thực tế bên trong sản phảm dịch vụ đó như thế nào không ai biết được, do đó
phải để ra luật lệ và quy định đối với người mua bán giao dịch qua mạng.
IV.6 Hệ thống thanh toán điện tử tự động
Giao dịch điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một hệ thống
thanh toán điện tử tự động, nếu không có hệ thống này thì tính chất thương
mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin. Theo tiêu
chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa theo mã vạch là 13 và mỗi công ty
có một địa chỉ riêng của mình bằng một số có từ 100 đến 100.000. Nếu việc
hội nhập và thiết lập mã sản phẩm và mã công ty cho một công ty nói riêng
và cho nền kinh tế nói chung là không đơn giản.
SVTH: Nguyễn Thị Vân 11 MSV: 08A16339

Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
Phần 2
PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HOA
TRỰC TUYẾN
Chương 1
MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Từ lâu hoa đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Trong số
các vai trò của hoa người ta không thể không nhắc đến hoa với tư cách là một
món quà tinh thần đầy ý nghĩa dành tặng cho người thân, bạn bè trong những
dịp đặc biệt. Hoa có mặt trong lễ sinh nhật, lễ khánh thành, lễ cưới hỏi và vô
số những ngày lễ quan trọng khác. Sức mạnh của hoa là có thể thay lời chủ
nhân gửi đến người nhận những lời chúc, đồng cảm, sẻ chia…mà có lẽ đôi
khi ngôn ngữ trở nên bất lực.
Tuy nhiên việc chọn hoa gì và như thế nào không phải là điều đơn giản. Bạn
phải mất hàng giờ để đi đến các cửa hàng hoa, chọn lựa loại hoa mà mình
mong muốn. Đôi khi cửa hàng không có sẵn kiểu bó hoa phù hợp, và bạn lại
phải mất thêm thời gian chờ người bán hàng bó thành một bó hoàn chỉnh.
Mọi việc vẫn chưa kết thúc khi hoa đến tay người nhận. Nếu đó là một bó
hoa nhỏ thì chuyện sẽ chẳng có gì. Nhưng nếu là một lẵng hoa chào mừng
hay một bó hoa lớn thì việc đi lại trong thành phố đông đúc với một quà tặng
cồng kềnh như vậy quả không phải dễ dàng. Hẳn khi đó bạn chỉ mong muốn
rằng món quà của mình đến nơi được an toàn.
Trong thời đại hiện nay, thời gian chính là của cải lớn nhất mà mỗi cá nhân
có được. Do đó, tiết kiệm thời gian chính là sự tiết kiệm của cải vật chất.
Thay vì phải tự đi mua hoa bạn chỉ cần tìm kiếm thông tin qua mạng
Internet. Nhờ có thương mại điện tử hầu hết các công việc kinh doanh đều có
thể diễn ra hết sức thuận lợi và nhanh chóng, ngay cả việc bán hoa tươi cũng
vậy. Bạn có thể ngồi ở bất kỳ nơi đâu mà vẫn mua được thứ mà mình đang
tìm kiếm. Sau khi đặt hàng và thanh toán đầy đủ, bạn chỉ cần chỉ ra địa chỉ
mà mình muốn chuyển đến. Sẽ có người đưa quà tặng của bạn đến tận nơi.

Vì thế, mô hình cửa hàng ảo sẽ cắt giảm được phần lớn chi phí cho việc thuê
SVTH: Nguyễn Thị Vân 12 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
nhân công, cửa hàng và một số chi phí khác phát sinh. Điều quan trọng nhất
là bạn đã tiết kiệm được thời gian và công sức.
Hiện tại có khá nhiều website kinh doanh hoa tươi qua mạng như:
hoatuoidep.com.vn, hoatuoi24h.net, hoatuoi123.com.vn,
thegioihoatuoi.com.vn. Tuy nhiên các website về lĩnh vực này ở trong nước
không nhiều, lại có điểm yếu là giá thành xây dựng web cao. Thực tế cho
thấy hầu hết các website có giao diện chưa bắt mắt, chưa có dịch vụ làm hoa
theo yêu cầu khách hàng mà đa số khách hàng phải chọn các mẫu có sẵn,
việc này đôi khi không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, không có hình
thức bán buôn cho các doanh nghiệp bạn.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi xây dựng nên một web site mang phong
cách hoàn toàn mới với giao diện thân thiện, chỉ tập trung vào công việc kinh
doanh hoa tươi mà không kèm thêm sản phẩm nào khác. Website này phải
thực hiện các công việc như:
• Cho phép xem các mặt hàng mà cửa hàng cung cấp.
• Giới thiệu về cửa hàng.
• Cung cấp thông tin liên lạc với cửa hàng .
Về công việc giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng. Website này thực
hiện các chức năng:
• Cho phép khách hàng chọn và đặt hàng trực tuyến.
• Cung cấp phương thức thanh toán.
• Hẹn ngày và giờ giao hàng cho khách
• Khách hàng có thể chọn các mẫu thiệp và có thể tham khảo những lời
chúc hay và ý nghĩa
Đối với phần quản trị
• Quản trị mạng có thể đăng nhập để quản lý nhân sự, hàng hóa, khách
hàng, các phiên giao dịch.

Đối với khách hàng
• Đăng nhập với username và password.
• Đặt hàng qua mạng.
Đối với khách hàng lạ
SVTH: Nguyễn Thị Vân 13 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
• Có thể xem thông tin về các mặt hàng.
• Đăng ký tài khoản.
Các yêu cầu về phần mềm:
Phía server: HĐH Window 2000 trở lên.
Phía client: Firefox 4 trở lên.
Các yêu cầu về phần cứng:
Phía server: Pen IV, 128Mb RAM, HDD 7Gb trở lên, kết nối Internet
Phía client: Pen II, 32Mb RAM, HDD 500Mb trở lên, kết nối Internet
Chương 2
TỔ CHỨC CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA WEBSITE
I. Phân tích hệ thống
Yêu cầu đề tài: cung cấp dịch vụ bán hoa tươi trực tuyến trên internet. Đề tài
chủ yếu xử lí quá trình đặt hàng và yêu cầu của khách hàng. Ở đây khách
hàng có thể chọn hàng, đặt hàng như tại các điểm, các cửa hàng bán hoa
thông thường…nhưng chỉ khác là đăng ký và đặt hàng gián tiếp qua
internet. Vậy nhiệm vụ của chúng ta là phải đáp ứng được đầy đủ nhất các
yêu cầu của khách hàng trong quá trình đặt hàng. Trong giới hạn của đề tài,
em tập trung và quan tâm tới 2 loại hoạt động sau đây: Hoạt động của khách
hàng và Hoạt động của nhà quản lý.
I.1 Hoạt động của khách hàng
Một khách hàng khi thăm quan hệ thống, họ sẽ quan tâm đến các vấn đề như
sau:
Có những loại hoa nào được bán? Dịch vụ vận chuyển ra sao? Giá cả dịch vụ
ra sao? Phương thức thanh toán thế nào? Do đó, để có thể đáp ứng được

những nhu cầu tối thiểu trên, hệ thống phải đảm bảo cung cấp những thông
tin cần thiết, mặt khác cũng phải đơn giản, dể sử dụng cho người dùng. Mọi
thứ cần phải có hình ảnh, âm thanh, giá cả cũng như các thông tin khác kèm
theo. Bên cạnh đó khi khách hàng đăng ký dịch vụ cũng sẽ phải cung cấp đầy
đủ những thông tin cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Vân 14 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
I.2 Hoạt động của nhà quản lý
Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn
đặt hàng. Khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình, người quản lý có
thể dựa vào đó có thể cung cấp cho họ những thứ họ cần, gửi hóa đơn kèm
theo hoặc gửi qua mail mà khách hàng cung cấp nếu thỏa mãn điều kiện.
Ngoài ra người quản lý có thể quản lý các dịch vụ của mình để cung cấp cho
khách hàng những thông tin mới nhất về các sản phẩm của mình đang có.
Ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng, còn phải đưa thông tin về các mẫu
sản phẩm, các thông tin liên quan đến sản phẩm như giá cả, chất lượng, các
dịch vụ kèm theo sau dịch vụ bán hàng như vận chuyển, khuyến mãi…những
thứ mà khách hàng cần có mà liên quan đến việc bán hàng lên internet. Nhà
quản lý phải xây dựng được một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ
liệu và phải nhất quán, việc giao diện thân thiện để khách hàng không bị bỡ
ngỡ khi truy cập vào hệ thống dịch vụ. Hoạt động của nhà quản lý có thể
phân chia thành các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn, giới thiệu về dịch vụ: Khi truy cập vào một trang web về
thương mại điện tử, khách hàng thường đặt ra câu hỏi: Công ty bạn cung
cấp những dịch vụ gì? Có những thứ mà tôi đang cần không? Khi họ vào
cần phải nhanh chóng đưa họ đến với những thứ họ cần, đó là nhiệm vụ
của nhà quản lý. Việc lưu giữ các thông tin về dịch vụ trong một cơ sở dữ
liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này bao gồm có: Tân dịch vụ, giá cả, loại,
thông tin về dịch vụ, tên tập tin chứa hình ảnh dịch vụ đó, hình thức trình
bày trên web…Ngoài ra cơ sở dữ liệu phải thiết kế các từ khóa để dễ

quản lý.
- Giỏ hàng: khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua dịch vụ trực
tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ chỗ nào vì phải dự định xem có
nên đặt một dịch vụ nào đó không, cho tới khi kết thúc việc xem xét và
đặt những thứ mình cần, có thể thêm hoặc bớt các sản phẩm ra khỏi giỏ
hàng, cũng như số lượng từng loại cho giỏ hàng của mình.
Khách hàng có thể trực tiếp vào các trang web để đăng ký mà không cần
phải có ràng buộc nào, ngoài ra khách hàng có thể đăng ký thông tin cá nhân
của mình trên website, để lần sau khách hàng vào đăng ký mua sản phẩm thì
SVTH: Nguyễn Thị Vân 15 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
không phải đăng ký lại, chỉ việc sử dụng username và password mà khách
hàng đã đăng ký lúc trước để đăng nhập vào trang web.
- Giao dịch: Trong quá trình đặt mua hàng và hoàn tất dịch vụ, chương
trình sẽ gửi đến khách hàng một lời chúc và cảm ơn vì những đóng góp
của khách hàng vào sự phát triển của cửa hàng.
Vấn để bảo mật sẽ rất hữu ích trong công việc thanh toán bằng thẻ tín dụng
qua mạng có một server an toàn. Trong window cũng có chế độ đó, để các
giao dịch từ trình duyệt web đến trung tâm dịch vụ trực tuyến như vậy được
đảm bảo.
- Theo dõi khách hàng: Ai đặt mua sản phẩm? là câu hỏi được đặt ra khi có
quá nhiều người truy cập vào website và đặt mua hàng. Để tránh nhầm
lẫn có nhiều cách để xử lý, tuy nhiên có ba cách nổi bật được dựng phổ
biến hiện nay:
+ Dựng phương pháp cookies (một dạng tệp tin nhỏ): một tệp tin sẽ chứa
mã khách hàng và truyền tới trình duyệt web của khách hàng và nằm
trong đĩa cứng trong suốt quá trình mua hàng.
+ Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP number): Một giá trị IP do nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn mỗi khi bạn truy
nhập internet có thể giúp nhận diện. Phương pháp này được dùng trong

trường hợp trình duyệt của khách hàng không chấp nhận cookies.
+ Randomly generated cart number: Một con số như vậy có thể gán thêm
vào URL xuất hiện trong “Location” hay “address” trên trình duyệt
của bạn. Bất kì khi nào bạn chuyển qua trang khác của một sản phẩm
khác con số đó cũng đi theo bạn.
- Nhận đơn đặt hàng: Sau khi khách hàng kết thúc quá trình đặt hàng, đơn
hàng được gửi vào cơ sở dữ liệu. Ở đó nhà quản lí sẽ tổng hợp lại và gửi
cho các bộ phận khác. Ngoài ra sau một thời gian nhất định nhà quản lí
cũng có thể xử lí đơn đặt hàng và các khách hàng cũ nếu cần.
- Quản lý dịch vụ: Đây là chức năng quan trọng để theo dõi xem xét những
dịch vụ được cung cấp trên trang web. Với chức năng này nhà quản lí có
thể kiểm soát được toàn bộ các dịch vụ, sản phẩm được cung cấp trên
website. Đồng thời cũng có thể sửa, xóa, thêm các loại sản phẩm mới,
sửa giá cả…một cách hết sức đơn giản.
SVTH: Nguyễn Thị Vân 16 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
II. Sơ đồ phân cấp chức năng
III. Đặc tả chi tiết hệ thống
Hệ thống website bán hoa trực tuyến được thiết kế ra nhằm mục đích giới
thiệu và cung cấp nhiều loại hoa tươi cho khách hàng phục vụ những dịp lễ
tết cũng như các ngày đặc biết. Khách hàng sau khi truy cập vào hệ thống có
thể tham quan, tìm hiểu thêm về những điều đặc biệt mà hoa mang lại, chọn
và sau đó đặt mua sản phẩm để tặng người thân, bạn bè nhân dịp nào đó.
Công việc chính của hệ thống là đưa lên website những hình ảnh, những
hướng dẫn về sản phẩm của cửa hàng. Sau khi chọn được sản phẩm ưng ý thì
khách hàng phải tiến hành đăng ký nếu khách hàng chưa có tài khoản trong
hệ thống khách hàng của cửa hàng, nếu khách hàng đã có tài khoản thì chỉ
việc đăng nhập với username và password đã lậ. Để tiếp tục việc giao dịch
thì khách hàng phải điền đầy đủ họ tên người nhận, số điện thoại người nhận,
địa chỉ. Một điều đặc biệt của hệ thống đó là khách hàng có thể chọn mẫu

thiệp của cửa hàng rùi nhập vào lời chúc, cửa hàng sẽ giúp bạn viết những lời
chúc đó lên tấm thiệp bạn chọn. Để kết thúc quá trình chọn hàng khách hàng
bấm vào thanh toán.
Chương 3
SVTH: Nguyễn Thị Vân 17 MSV: 08A16339
Hệ thống bán hoa trực tuyến
Bán hoa
Xác
nhận
khách
hàng
Kiểm
tra mặt
hàng
Giao
hàng
tận nơi
cho
khách
hàng
Xử lý bán hoa
Cập
nhật,
sửa,
thêm,
xóa
Thống
kê mức
bán
hàng

Quản lý
Kiểm
tra tính
hợp lý
Lựa
chọn
sản
phẩm
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT
I. Đối tượng và chức năng của mỗi đối tượng
I.1 Khách vãng lai
1. Xem sản phẩm:
Mô tả Khách hàng có thể xem các sản phẩm.
Đầu vào Lựa chọn sản phẩm cần xem.
Xử lý Tìm kiếm trong CSDL.
Đầu ra
Hiển thị thông tin về sản phẩm mà khách hàng
muốn xem.
2. Chọn hàng:
Mô tả
Khách hàng lựa chọn mặt hàng cần mua và lưu vào giỏ
hàng.
Đầu vào Lựa chọn sản phẩm muốn mua .
Xử lý Truy cập CSDL lưu thông tin đã chọn vào giỏ hàng
Đầu ra Thông tin về sản phẩm có trong giỏ hàng.
3. Đăng ký thành viên:
Mô tả
Khách hàng có thể chọn chức năng đăng ký là thành viên
của website để có thể mua hàng dễ dàng hơn.

Đầu vào
Nhập thông tin theo mẫu (User name, Password,Tên, địa
chỉ, số điện thoại, )
Xử lý
Kiểm tra thông tin nhập có hợp lệ hay không và thêm vào
CSDL.
Đầu ra Hiển thị thông báo đăng ký thành công hoặc nhập lại.
I.2 Khách hàng thành viên
Khách hàng thành viên có tất cả các chức năng của khách hàng vãng lai
như: + Xem sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Vân 18 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
+ Chọn hàng
+Đăng ký thành viên
Ngoài ra Khách hàng thành viên còn có thêm các chức năng sau:
4. Đăng nhập ( Login WebSite):
Mô tả
Sau khi đăng ký thành công member có thể đăng nhập vào
Website
Đầu vào Nhập TenDangNhap và MatKhau
Xử lý
Kiểm tra đã nhập TenDangNhap và MatKhau chưa và
kiểm tra Acount của Member này có trong CSDL?
Đầu ra
Đưa ra thông báo bạn đăng nhập thành công hoặc yêu cầu
nhập lại.
5. Đăng xuất (Logout WebSite) :
Mô tả Thành viên thoát khỏi đăng nhập vào WebSite
Đầu vào Thoát khỏi trang web thanh viên.
Xử lý

Truy xuất CSDL và kiểm tra xem đã thoát ra khỏi đăng
nhập chưa.
Đầu ra Hiển thị đã thoát khỏi thành công hoặc yêu cầu làm lại
6. Mua hàng:
Mô tả
Khách hàng đặt mua những gì đã có trong giỏ hàng của
mình.
Đầu vào Lựa chọn sản phẩm cần mua .
Xử lý Truy cập CSDL lưu thông tin đã chọn.
Đầu ra Thông tin về sản phẩm có trong hóa đơn.
I.3 Quản trị hệ thống
Admin có các chức năng như: +Xem sản phẩm
+ Đăng nhập quản trị hệ thống
+ Đăng xuất quản trị hệ thống
SVTH: Nguyễn Thị Vân 19 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
Ngoài ra Admin còn có các chức năng sau:
1. Quản lý User Account:
Mô tả Chức năng này cho phép Admin xem,sửa tất cả các Account.
Đầu vào Chọn Account cần thay đổi.
Xử lý
Truy xuất cơ sở dữ liệu lấy thông tin sau đó thay đổi và cập
nhật.
Đầu ra Hiển thị thông báo thay đổi thành công hoặc thông báo lỗi.
3. Quản lý sản phẩm:
Mô tả
Chức năng này cho phép Admin thêm,sửa,xóa các sản phẩm,
danh mục sản phẩm và loại sản phẩm cho Website.
Đầu vào Nhập thông tin cần thêm ,sửa ,xóa về sản phẩm.
Xử lý

Kiểm tra thông tin nhập,kiểm tra xem sản phẩm đã có trong
CSDL chưa,lưu thông sản phẩm vào CSDL.
Đầu ra Hiển thị thông báo thay đổi thành công sản phẩm hoặc lỗi.
5. Quản lý hoá đơn:
Mô tả
Người quản trị xem tất cả các đơn đặt hàng, chỉnh sửa, xóa, cập
nhật thông tin về đơn đặt hàng.
Đầu vào
Xem xét hoá đơn chọn trạng thái cho hoá đơn:đã sử lý,đang xử
lý,chưa xử lý.
Xử lý
Kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn,truy cập CSDL update các
trạng thái cho hoá đơn.
Đầu ra Thông báo chuyển thành công hoặc thông báo lỗi.
II. Thiết kế hệ thống
II.1 Biểu đồ mối quan hệ
II.1.1. Biểu đồ mối quan hệ thực thể
SVTH: Nguyễn Thị Vân 20 MSV: 08A16339
passwor
d
usernam
e
masptên idsp
Qu
ản

Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
n n
1 n
1

n
n
1
n
1 n
II.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
D1: quyển truy cập yều cầu: thêm, chỉnh sửa
Yêu cầu lấy đáp ứng đặt sản phẩm
thông tin thông tin yêu cầu yêu cầu: thêm, đặt hàng
chỉnh sửa
đáp ứng
SVTH: Nguyễn Thị Vân 21 MSV: 08A16339
Sản phẩm
chitiethoadon
Khách hàng
admin
Lo
ại
mak
h
emai
l
sdt
diachi
hote
n
mak
h
giá
hinhan

h
user
pass
ngayH
D
DiaChiNha
n
mah
d
MaH
D
DTNha
n
loichu
c
NNhan
masp
hoadon
ngaynha
n
Quả
n lý

c
ó

Qu
ản

Quản


Chọ
n
Quản lý
đăng
nhập
Quản trị viên
Quản trị viên
Nhân viên
Công ty
Quản
lý đặt
hàng
Dongiaban
Soluongban
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
đăng
nhập đáp ứng yêu cầu
cập nhật
điền thông tin thông tin đáp ứng yêu cầu
khách hàng sản phẩm đáp ứng
D2: thông tin cập nhật
Chi tiết về hoa
Yêu cầu: thêm, đáp ứng lấy thông tin
Chỉnh sửa, cập nhật sản phẩm
Đáp ứng đặt hàng
yêu cầu cập nhật phản hồi
thông tin sp báo cáo
yêu cầu
đáp ứng lấy thông tin xem báo cáo

yêu cầu yêu cầu khách hàng đáp ứng
thêm, chỉnh yêu cầu thông phản hổi yêu cầu của
sửa, đặt hàng tin khách hàng yêu cầu quản trị viên
D3: thông tin
Khách hàng
II.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu.
1. Admin
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú
TenDangNhap Varchar 30 Tên đăng nhập
của admin
Matkhau varchar 10 Mật khẩu của
admin
SVTH: Nguyễn Thị Vân 22 MSV: 08A16339
Quản lý
sản
phẩm
Khách hàng
Nhân viên
Công ty
Quản trị viên
Quản
lý báo
cáo
Quản trị viên
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
2. Khách hàng
Tên trường Kiểu dữ
liệu
Kích
thước

Ghi chú
MaKhach int 11 Mã khách hàng
HoTen varchar 50 Họ tân khách hàng
DiaChi varchar 50 Địa chỉ khách hàng
DienThoai varchar 50 Số điện thoại khách hàng
Email varchar 255 Email khách hàng
TenDangNhap varchar 50 Tên đăng nhập vào website
MatKhau varchar 50 Mật khẩu đăng nhập
TrangThai tinyint 4
3. Hóa đơn
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú
MaHD varchar 4 Mã hóa đơn
MaKhach varchar 10 Mã khách hàng
NgayHD varchar 50 Mã sản phẩm
ngaynhan date Ngày đặt hàng
NguoiNhan varchar 50 Số tiền thanh toán
DiaChiNhan varchar 50 Địa chỉ người nhận
DienThoaiNhan varchar 14 Điện thoại nhận
loichuc varchar 255 Lời chúc
4. Chi tiết hóa đơn
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú
MaHD varchar 50 Mã hóa đơn chi tiết
masp varchar 50 Mã sản phẩm
SoLuongBan varchar 50 Số lượng bán
DonGiaBan varchar 50 Đơn giá bán
5. Hoa
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú
id int 11 Id sản phẩm
ten varchar 50 Tên sản phẩm
hinhanh varchar 100 Hình sản phẩm

masp varchar 4 Mã sản phẩm
loai varchar 2 Loại
SVTH: Nguyễn Thị Vân 23 MSV: 08A16339
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
gia varchar 12 giá
6. Menu
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú
id int 4
loai int 4
ten varchar 50
trangthai int 2
7. Ý nghĩa
Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú
Id Int 4
Ten Varchar 50
Hinhanh Varchar 100
ynghia varchar 255
II.3 Sơ đồ chức năng
SVTH: Nguyễn Thị Vân 24 MSV: 08A16339
Trang chủ
Đồ án tốt nghiệp 2012 GVHD: Hồng Xuân Lâm
II.4 Thiết kế chức năng hệ thống
1. Modul login
- Thuật toán:
SVTH: Nguyễn Thị Vân 25 MSV: 08A16339
Mẫu thiệpĐăng nhậpĐăng ký Ý nghĩa Giỏ hàng
Trang khách hàng
Giỏ hàngTrang chủ
Đăng nhập
Đăng ký

logout
Trang quản lý
Login logout Trang chủ Quản lý khách hàng
Quản lý đặt hàngQuản lý loại sản phẩm Quản lý sản phẩm
Begin

×