Khoa Cơ khí Động lực
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hưng Yên, ngày tháng năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
1
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp
1
Khoa Cơ khí Động lực
MỤC LỤC
Nội dung Trang
2
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp
2
Khoa Cơ khí Động lực
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân Ôtô - Máy kéo đã trở thành những phương tiện vô
cùng quan trọng và không thể thiếu được. Nó giúp con người giảm nhẹ sức lao động,
góp phần nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, mặt
khác còn góp phần giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Đặc biệt nó giữ vai
trò hết sức quan trọng trong ngành giao thông vận tải cũng như trong lĩnh vực cơ khí
hoá sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy việc đưa máy móc vào các
nghành sản xuất như đánh bắt thuỷ hải sản, vận chuyển Nhất là trong các khâu canh
tác, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch chế biến và bảo quản nông sản trong nghành nông
nghiệp là hết sức cần thiết, nhằm ngày một nâng cao năng suất, giảm cường độ lao
động, tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm
nông nghiệp hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu phục vụ cho nền kinh tế quốc dân những năm trước đây và
hiện nay Việt Nam đã và đang nhập khẩu rất nhiều Ôtô - Máy kéo từ các nước Liên
xô, Đông Đức, Trung Quốc, Tiệp khắc, Rumani, Hàn Quốc, Đài Loan Vì vậy việc
chăm sóc bảo dưỡng, sửa chữa cũng gặp không ít những khó khăn như: thiếu thốn tài
liệu kỹ thuật sửa chữa, thiết bị, phương tiện sửa chữa và đặc biệt là vật tư phụ tùng
thay thế. Điều đó đã dẫn đến thời gian xe nằm sửa chữa bảo dưỡng kéo dài, chấ lượng
sửa chữa chưa cao gây tổn thất không nhỏ về kinh tế.
Vấn đề hiện nay đang được cả thế giới quan tâm là làm thế nào để có thể dự báo
trước được thời gian làm việc và tuổi thọ của động cơ. Để từ đó chúng ta có thể đưa ra
kế hoạch bảo dưỡng định kỳ phù hợp nhăm nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế của
động cơ.
Đặc biệt đối với động cơ Diesel dùng trong máy nông nghiệp, thì một số thói
quen trong sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng vẫn là sử dụng các phương pháp chẩn đoán
đơn giản bằng cảm giác con người hay các dụng cụ đơn giản, còn chẩn đoán dựa vào
các thiết bị chẩn đoán hiện đại chưa được sử dụng nhiều. Nhất là khi công nghệ chẩn
đoán ôtô ngày nay đã có những bước phát triển đột phá và có thể góp phần vào công
việc sửa chữa và bảo dưỡng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng của động cơ Diesel dùng
trong máy nông nghiệp. Đặc biệt là các thiệt bị chẩn đoán hiện đại có ứng dụng mô
hình trợ giúp Logic mờ.
Do đó Để nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về những ứng dụng Logic mờ trong
chẩn đoán động cơ, em đã được giao đề tài nghiên cứu về “Xây dựng cơ sở dữ liệu
chẩn đoán động cơ có ứng dụng Logic mờ”.
3
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp
3
Khoa Cơ khí Động lực
Tuy đã cố gắng thực hiện thật tốt trong công việc nghiên cứu này, nhưng do
kiến thức, kinh nghiệm và thời gian thực hiện có hạn nên đồ án của em có thể còn
nhiều thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo tận tình, sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn để bản đồ án này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong khoa Cơ khí động
lực, đặc biệt là thầy giáo Th.s Đào Chí Cường đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em hoàn thành đồ án này.
Hưng Yên, ngày 10 tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Nhân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Định nghĩa Ký hiệu
Piston-Xécmăng-Xylanh P-X-X
Hư hỏng kết cấu - nhóm (Piston-Xécmăng-Xylanh) HHKC-nhóm (P-X-X)
4
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp
4
Khoa Cơ khí Động lực
Áp suất Các te ở tốc độ thấp và có khe hở TDT-KH
Áp suất Các te ở tốc độ trung bình và có khe hở TDTB-KH
Áp suất Các te ở tốc độ cao và có khe hở TDC-KH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1: Các thông số và kết quả tính toán
57
Bảng 2: Các thông số kỹ thuật của động cơ 76
Bảng 3: Bảng các biến mờ 90
Bảng 4: Bảng xác định biến mờ 91
Bảng 5: Bảng luật phù hợp 94
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình Trang
Hình 1.1: Tương quan giữa thông số kết cấu và quãng đường xe chạy
14
Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của động cơ Diesel bốn kỳ 23
Hình 2.2: Sơ đồ chịu lực của nhóm Piston-Xécmăng-Xylanh
25
Hình 2.3: Thân máy kiểu thân Xy lanh - hộp trục khuỷu 32
Hình 2.4: Quy luật phân bố áp suất khí thể trên Xy lanh 32
Hình 2.5: Áp lực Xéc măng tác dụng lên Xy lanh 32
Hình 2.6: Phương của lực ngang tác dụng lên Xy lanh 32
Hình 2.7: Áp suất (do N) tác dụng lên thành Xy lanh 33
Hình 2.8: Dạng mòn theo hướng trục của Xy lanh 33
Hình 2.9: Dạng mòn hướng kính của Xy lanh 33
Hình 2.10: Kết cấu Piston 34
Hình 2.11: Xéc măng 35
Hình 2.12: Hao mòn Xéc măng 36
Hình 2.13: Kiểm tra lực bung của Xéc măng 36
Hình 2.14: Áp kế cầm tay 43
Hình 2.15: Dụng cụ đo lọt khí qua nhóm bao kín buồng cháy 44
Hình 2.16: Dụng cụ đo lọt khí xuống Các te 45
5
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp
5
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.17: Các thành phần áp suất nén trong Xy lanh (mô hình hóa) 47
Hình 2.18: Sai số khi mô hình hóa áp xuất nén theo mô hình (2.1) 48
Hình 2.19: Áp suất cháy - dãn nở và đường cong nén trong Xy lanh 48
Hình 2.20: Sự phụ thuộc tiết diện đường truyền tương đương của bộ chẩn
đoán Xy lanh- Piston vào tần số quay của trục khuỷu
49
Hình 2.21: Phụ thuộc ngưng của các khí cácte trong động cơ từ nhiệt độ
nước làm mát của môi trường
56
Hình 2.22: Chia nhỏ thông tin trong thông số chẩn đoán và kết cấu 59
Hình 2.23: Đặc tính của hàm phụ thuộc 60
Hình 2.24: các dạng hàm thường chọn trong chẩn đoán 61
Hình 2.25: Phép hợp và phép giao của hai tập mờ 62
Hình 2.26: Phép bù logic 63
Hình 2.27: Biểu diễn hàm phụ thuộc nhiệt 64
Hình 2.28: Biểu diễn đồ thị các ứng dụng Mandan và Larsen 67
Hình 2.29: Biểu diễn luật hợp thành nhiều điều kiện 69
Hình2.30: Biểu diễn hàm liên thuộc hai điều kiện 69
Hình 2.31: Biểu diễn hàm liên thuộc của luật hợp thành nhiều điều kiện 70
Hình 2.32: Các phương pháp giải mờ 71
Hình 2.33: cơ cấu hệ thống chuyên gia mờ 72
Hình 3.1: Cảm biến đo số vòng quay 75
Hình 3.2: Cảm biến áp suất cácte 77
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý thiết bị đo khói 78
Hình 3.4 : Sơ đồ hệ thống gom và xử lý tín hiệu đo 78
Hình 3.5: Worksheet đo trong phần mềm DasyLab7.0 79
Hình 3.6 : Áp suất cácte thay đổi theo tốc độ quay và khe hở Xéc măng 82
Hình 3.7: Độ khói thay đổi theo tốc độ quay và khe hở Xéc măng khí 82
Hình 4.1: Sự phân khoảng mờ đối với biến ngôn ngữ “áp suất cácte ở tốc
độ thấp”
92
Hình 4.2: Sự phân khoảng mờ đối với biến ngôn ngữ “áp suất cácte ở tốc
độ trung bình”
92
Hình 4.3: Sự phân khoảng mờ đối với biến ngôn ngữ “áp suất cácte ở tốc
độ cao”
93
Hình 4.4: Sự phân khoảng mờ đối với biến ngôn ngữ “hư hỏng kết cấu 93
6
Trang 6
Đồ án tốt nghiệp
6
Khoa Cơ khí Động lực
nhóm P-X-X”
Hình 4.5: Ứng dụng fuzzy trong toobox của Matlab 95
Hình 4.6: Giao diện xác định số biến vào và biến ra để chẩn đoán chất
lượng làm việc của nhóm P-X-X
96
Hình 4.7: Biến áp suất Các te ở tốc độ thấp 97
Hình 4.8: Biến áp suất Các te ở tốc độ trung bình 97
Hình 4.9: Biến áp suất Các te ở tốc độ cao 98
Hình 4.10: Biến chất lượng làm việc nhóm P-X-X 98
Hình 4.11: Bảng các tập luật điều khiển 99
Hình 4.12: Giao diện thể hiện kết quả của các luật điều khiển 100
7
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp
7
Khoa Cơ khí Động lực
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Động cơ diesel là phát minh của Rudolf Diesel, người đã tốt nghiệp Đại học Kỹ
thuật ở Munich, Đức, với số điểm cao nhất trong lịch sử của trường. Ông đã được cấp
bằng sáng chế cho động cơ diesel đầu tiên vào năm 1892. Từ đó đến nay công nghệ
động cơ diesel không ngừng được cải tiến và đã có những bước phát triển vượt bậc.
Động cơ diesel có rất nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng tiết kiệm nhiên liệu của
chúng. Đặc biệt khi giá xăng trên thế giới trở nên quá đắt đỏ, thì nhu cầu sử dụng xe có
động cơ chạy bằng dầu diesel ngày một tăng cao. Nhiều hãng sản xuất đã coi đây là thị
trường tiềm năng và đang phát triển mạnh các loại xe động cơ diesel để đáp ứng nhu
cầu.
Theo tính toán, xe dùng động cơ Diesel tiết kiệm nhiên liệu trung bình từ 25%
đến 40% so với động cơ xăng. Dầu Diesel được trộn với không khí và nén với áp suất
lớn khi phun vào buồng đốt, làm tăng hiệu suất của động cơ, tiết kiệm nhiên liệu do tỷ
lệ trộn là tối ưu. Động cơ thế hệ mới còn sử dụng hệ thống turbo tăng áp giúp hoàn
thiện quá trình phun nhiên liệu, làm tăng 30% công suất động cơ và giảm mức tiêu hao
nhiên liệu.
Ngoài ra, động cơ Diesel tạo mômen xoắn lớn, giúp xe có sức kéo mạnh hơn,
khả năng leo dốc và vượt địa hình phức tạp cao. Độ bền của động cơ Diesel được tăng
cường nhờ áp dụng công nghệ mới, làm giá trị bán lại của xe thường cao hơn các dòng
xe khác. Những lợi thế trên khiến các xe trang bị động cơ Diesel càng ngày càng thu
hút được sự quan tâm của người sử dụng trên toàn thế giới.
Cùng với việc sử dụng và khai thác động cơ Diesel thì chẩn đoán hư hỏng động
cơ Diesel là một khâu rất quan trọng. Ngày nay chẩn đoán động cơ Diesel được thực
hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như: được thực hiện bằng trực giác của con
người, bằng máy móc thiết bị đơn giản hoặc bằng các thiết bị hiện đại trên cơ sở mô
hình trợ giúp. Tuy nhiên việc chẩn đoán động cơ Diesel ở nước ta hiện nay chủ yếu
được chấn đoán bằng trực giác qua kinh nghiệm của con người và sử dụng các thiết bị
đơn giản (Đặc biệt đối với động cơ Diesel sử dụng trong nông nghiệp), còn chẩn đoán
động cơ bằng các thiết bị hiện đại trên cơ sở mô hình trợ giúp còn chưa được sử dụng
nhiều.
Phương pháp chẩn đoán động cơ Diesel bằng các thiết bị hiện đại dựa trên mô
hình trợ giúp, đặc biệt là mô hình trợ giúp có ứng dụng logic đã đem lại hiệu quả chẩn
đoán cao và giá thành lại rẻ, giảm được nhiều thời gian trong công tác chẩn đoán.
8
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp
8
Khoa Cơ khí Động lực
nhưng việc ứng dụng Logic mờ trong chẩn đoán ở Việt Nam hiện nay chưa được phổ
biến rộng rãi, do đó trước nhu cầu về bảo dưỡng, chăm sóc kỹ thuật, đặc biệt là công
tác chẩn đoán để dự báo hư hỏng nhằm phòng ngừa và đồng thời làm tăng hiệu quả sử
dụng của động cơ. Em đã được giao đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu chẩn đoán động cơ
Diesel có ứng dụng Logic mờ” nhằm góp phần tăng khả năng khai thác và sử dụng
động cơ Diesel dựa trên cơ sở mô hình ứng dụng của Logic mờ.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT
1.2.1. Khái niệm chẩn đoán kỹ thuật
Chẩn đoán kỹ thuật là ngành khoa học nghiên cứu các hình thái, quy luật
biến xấu trạng thái kỹ thuật và các phương pháp, thiết bị xác định trạng thái kỹ
thuật của tổng thành và máy mà không phải tháo chúng ra. Trên cơ sở đó, có thể
dự đoán thời hạn sử dụng còn lại của tổng thành và máy. Để ngày càng hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ của mình, chẩn đoán kỹ thuật còn nghiên cứu công nghệ
chẩn đoán và việc tổ chức các quá trình công nghệ chẩn đoán.
1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của chẩn đoán kỹ thuật
1. Mục đích của chẩn đoán kỹ thuật
Trong sử dụng, độ tin cậy làm việc của ôtô luôn suy giảm, mức độ suy giảm độ
tin cậy chung của ôtô phụ thuộc vào độ tin cậy của các hệ thống và chi tiết, bởi vậy để
duy trì độ tin cậy chung cần thiết phải tác động kỹ thuật vào đối tượng.
Các tác động kỹ thuật trong quá trình khai thác rất đa dạng và được thiết lập
trên cơ sở xác định tình trạng kỹ thuật hiện thời (có thể gọi tắt là trạng thái kỹ thuật),
tiếp sau là kỹ thuật bảo dưỡng, kỹ thuật thay thế hay kỹ thuật phục hồi. Như vậy tác
động kỹ thuật đầu tiên trong quá trình khai thác là xác định trạng thái kỹ thuật của ôtô.
Để xác định trạng thái kỹ thuật của ôtô có thể tiến hành bằng nhiều cách khác
nhau:
- Tháo rời, kiểm tra, đo đạc, đánh giá. Phương thức này đòi hỏi phải chi phí
nhân lực tháo rời, và có thể gây nên phá huỷ trạng thái tiếp xúc của các bề mặt lắp
ghép. Phương thức này được gọi là xác định tình trạng kỹ thuật trực tiếp.
- Không tháo rời, sử dụng các biện pháp thăm dò, dựa vào các biểu hiện đặc
trưng để xác định tình trạng kỹ thuật của đối tượng. Phương thức này được gọi là chẩn
đoán kỹ thuật.
Giữa hai phương thức trên phương thức chẩn đoán có nhiều lợi thế trong khai
9
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp
9
Khoa Cơ khí Động lực
thác và sử dụng ôtô.
Về mặt quan niệm trong khai thác ôtô, chẩn đoán kỹ thuật có thể được coi là:
- Một phần của công nghệ bảo dưỡng sữa chữa, như vậy vai trò của nó là chỉ
nhằm chủ động xác định nội dung, khối lượng công việc mà không mang tính chất
phòng ngừa hữu hiệu.
- Tác động kỹ thuật cưỡng bức, còn bảo dưỡng sửa chữa là hệ quả theo nhu cầu
của chẩn đoán. Như vậy tác động của chẩn đoán vừa mang tính chủ động, vừa mang
tính ngăn chặn các hư hỏng có thể xảy ra.
Tính tích cực của chẩn đoán kỹ thuật được thể hiện ở chỗ nó dự báo một cách
tốt nhất và chính xác những hư hỏng có thể xảy ra mà không cần phải tháo rời ôtô,
tổng thành máy. Vì vậy chẩn đoán kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong ôtô, ngày nay
được quan tâm thích đáng và nó đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được, đồng
thời khoa học chẩn đoán đang có nhiều tiến bộ vượt bậc, nhất là trên các thiết bị có các
kết cấu phức hợp, đa dạng.
Kết luận : Chẩn đoán kỹ thuật ô tô là một loại hình tác động kỹ thuật vào quá
trình khai thác, sử dụng ô tô nhằm đảm bảo cho ô tô hoạt động có độ tin, an toàn và
hiệu quả cao, bằng cách phát hiện và dự báo kịp thời các hư hỏngvà tình trạng kỹ
thuật hiện tại mà không cần phải tháo rời ô tô hay tổng thành máy.
2. Ý nghĩa của chẩn đoán kỹ thuật
- Nâng cao độ tin cậy của xe và an toàn giao thông, nhờ phát hiện kịp thời và dự
đoán trước được các hư hỏng có thể xảy ra, nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, đảm
bảo năng suất vận chuyển.
- Nâng cao độ bền lâu, giảm chi phí về phụ tùng thay thế, giảm được độ hao
mòn các chi tiết do không phải tháo rời các tổng thành.
- Giảm được tiêu hao nhiên liệu, dầu nhờn do phát hiện kịp thời để điều chỉnh
các bộ phận đưa về trạng thái làm việc tối ưu.
- Giảm giờ công lao động cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa.
1.2.3. Các khái niệm và định nghĩa sử dụng trong chẩn đoán kỹ thuật
1. Các định nghĩa cơ bản
Hệ thống chẩn đoán: Là hệ thống tổ chức được tạo nên bưởi công cụ chẩn
đoán và đối tượng chẩn đoán, với mục đích xác định trạng thái kỹ thuật của đối tượng
chẩn đoán. Để đánh giá chất lượng, hiện trạng, những sự cố đã xảy ra và khả năng sử
dụng trong tương lai.
10
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp
10
Khoa Cơ khí Động lực
Công cụ chẩn đoán: Là tập hợp các trang bị kỹ thuật, phương pháp và trình
tự để tiến hành đo đạc, phân tích và đánh giá tình trạng kỹ thuật.
Đối tượng chẩn đoán: Là đối tượng áp dụng chẩn đoán kỹ thuật. Đối tượng
chẩn đoán có thể là một cơ cấu, tập hợp các cơ cấu hay toàn bộ hệ thống.
Tình trạng kỹ thuật của đối tượng: Là tập hợp các đặc tính kỹ thuật bên trong
tại một thời điểm, tình trạng kỹ thuật biểu thị khả năng thực hiện, chức năng yêu cầu
của đối tượng trong điều kiện sử dụng xác định.
2. Khái niệm về thông số kết cấu
Số lượng các tổng thành, các hệ thống, các khâu và từng chi tiết trong ôtô rất
lớn. Chúng được chế tạo theo các bản vẽ có kích thước và dung sai quy định, có các
yêu cầu kỹ thuật cụ thể. Tất cả các chi tiết lắp thành nhóm, cụm khâu, tổng thành, toàn
bộ ôtô, được gọi là kết cấu. Mỗi đối tượng chẩn đoán có kết cấu cụ thể, đảm nhiệm
một chức năng cụ thể. Tập hợp các kết cấu trên ôtô đảm nhận chức năng di chuyển và
vận tải của ôtô.
Kết cấu được đánh giá bằng các thông số kết cấu và tại một thời điểm nhất định
được gọi là thông số trạng thái kỹ thuật của kết cấu. Các thông số kết cấu biểu thị bằng
các đại lượng vật lý có thể xác định được giá trị của chúng như: kích thước (độ dài,
diện tích, thể tích); cơ (lực, áp suất, tần số, biên độ); nhiệt (độ, calo)…các thông số
này xuất
hiện khi ôtô hoạt động hay tồn tại cả khi ôtô không hoạt động.
Trong quá trình sử dụng ôtô các thông số kết cấu biến đổi từ giá trị ban đầu H
0
-
nào đó đến giá trị giới hạn H
gh
, tức là từ mới đến hỏng, liên quan chặt chẽ tới thời gian
sử dụng. Trên ôtô thời gian sử dụng thường thay bằng quãng đường xe chạy.
Một ví dụ về quan hệ này là thông số kết cấu của một bộ liên kết bạc trục, thông
qua khe hở H trong liên kết với quãng đường xe chạy(km). mối tương quan này có thể
biểu thị trên hình 1.1 với trục toạ độ xuất phát từ giá trị khe hở ban đầu.
11
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp
11
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 1.1: Tương quan giữa thông số kết cấu và quãng đường xe chạy
0L
1
– quãng đường xe không hỏng; L
1
L
2
– quãng đường xe có trục trặc
Các giá trị trên hình cho thấy:
Trong quá trình xe chạy OL
1
liên kết hoạt động có độ tin cậy cao, giá trị khe hở
H biến đổi từ H
0
đến H
cp
kết cấu không gây nên hư hỏng, độ tin cậy làm việc cao, chất
lượng khai thác tốt. ở vùng này được coi là vùng làm việc tốt.
Trong khoảng L
1
L
2
tương ứng với giá trị H biến đổi từ H
cp
đến H
gh
mối liên kết
bị lỏng và xuất hiện các sự cố trục trặc như thiếu dầu bôi trơn, có tiếng gõ nhẹ, ma sát
tăng dẫn đến nhiệt độ của dầu bôi trơn cao hơn bình thường, tổn thất công suất do ma
sát nhiều… Vùng này là vùng có xuất hiện sự cố nhưng không nặng, kèm theo các
biểu hiện hư hỏng có thể xác định được. Tính chất hư hỏng tăng dần theo quãng đường
xe chạy, độ tin cậy giảm nhanh, chức năng của đối tượng được khai thác hoàn thành
kém…
Với ôtô sau quãng đường xe chạy được L
2
trở đi, hư hỏng xuất hiện lớn lên, xe
không hoàn thành chức năng của nó và vật tư tiêu hao: xăng, dầu tốn nhiều…Trên
hình vẽ đó là vùng hỏng. Giá trị H
gh
biểu thị mối liên kết đã không thoả mãn chức
năng của kết cấu mối ghép.
Các đặc trưng trong các giai đoạn làm việc của thông số kết cấu là:
- Giá trị ban đầu H
0
của thông số kết cấu: đã được tính toán theo yêu cầu kỹ
thuật do nhà chế tạo quy định, thường ghi trong bản vẽ hoặc trong các tài liệu hướng
dẫn. Trong quá trình sử dụng giá trị các thông số kết cấu có thể tăng hoặc giảm dẫn
đến trạng thái kỹ thuật xấu đi cuối cùng là hỏng. Trong khai thác thiết bị, giá trị này
thường lấy làm giá trị gốc để so sánh mức độ xấu đi của đối tượng chẩn đoán.
12
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp
12
Khoa Cơ khí Động lực
- Giá trị cho phép H
cp
của thông số kết cấu: là ranh giới xuất hiện hư hỏng, máy
bắt đầu trục trặc, các tính năng sử dụng bắt đầu bị giảm, nhưng vẫn còn khả năng làm
việc.
- Giá trị H
cp
cho biết độ tin cậy của đối tượng khảo sát đã bị suy giảm tới mức
không còn khả năng sử dụng lâu dài, cần thiết tiến hành tác động kỹ thuật để khôi
phục lại trạng thái của đối tượng.
- Giá trị giới hạn H
gh
của thông số kết cấu: là giới hạn mà đối tượng mất hoàn
toàn khả năng làm việc, không thể hoàn thành chức năng tối thiểu quy định. Nếu tiếp
tục sử dụng thì có thể sảy ra các hư hỏng lớn có ảnh hưởng chung tới toàn bộ đối
tượng, phải lập tức đình chỉ sử dụng, hay nói một cách khác là đối tượng đã hết tuổi
thọ khai thác.
Trong quá trình khai thác, không nên sử dụng cho tới khi giá trị của thông số
kết cấu vượt qua giá trị H
cp
nhưng vì giới hạn này trong sử dụng biến đổi không thể
lường trước, do vậy đôi khi có thể vượt qua giá trị này.
Ngoài việc đánh giá thông số kết cấu bằng giá trị, trong thực tế còn có thể dùng
ở các phần trăm(%) chất lượng:
- Ứng với giá trị ban đầu H
0
kết cấu được coi là có 100% chất lượng,
- Ứng với trạng thái cho phép H
cp
kết cấu được coi là 0% chất lượng,
- Ứng với trạng thái bất kỳ H
x
kết cấu được coi là X% chất lượng.
Các giá trị trên được coi là ngưỡng của thông số kết cấu.
3. Khái niệm về thông số chẩn đoán
a. Thông số biểu hiện kết cấu
Thông số biểu hiện kết cấu là các thông số biểu thị các quá trình lý hoá, phản
ánh tình trạng kỹ thuật bên trong của đối tượng khảo sát. Các thông số này con người
hay thiết bị đo có thể nhận biết được và chỉ xuất hiện khi đối tượng khảo sát hoạt động
hay ngay sau khi vừa hoạt động.
Các thông số biểu hiện kết cấu đặc trưng cho đối tượng khảo sát có thể đo được
trên ôtô, ví dụ như: công suất động cơ, số vòng quay động cơ, tốc độ ôtô, nhiệt độ
nước làm mát, áp suất dầu, tiếng ồn động cơ, độ dung của cụm tổng thành khảo sát,…
Các thông số biểu hiện kết cấu luôn luôn phụ thuộc vào tình trạng kết cấu và
thay đổi theo sự thay đổi của các thông số kết cấu.
Ví dụ: sự tăng khe hở trong mối lắp trục và ổ đỡ của động cơ sẽ làm giảm áp
suất dầu trong hệ thống dầu bôi trơn cưỡng bức, tăng va đập, độ ồn, độ dung cụm tổng
thành động cơ…
13
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp
13
Khoa Cơ khí Động lực
Một thông số kết cấu có thể có nhiều thông số biểu hiện kết cấu và ngược lại
một thông số biểu hiện kết cấu có thể biểu hiện nhiều thông số kết cấu bên trong. Các
quan hệ này đan xen và phức tạp.
Thông số biểu hiện kết cấu của các đối tượng có chung tên gọi nhưng khác nhau
về chủng loại có thể khác nhau. Tính quy luật trong quan hệ chỉ có được khi các đối
tượng chuẩn đoán có tính đồng dạng cao.
Biểu hiện kết cấu của các cụm khác nhau lại cùng có thể là giống nhau, vì vậy
các thông số biểu hiện kết cấu có tính chất đan xen biểu hiện kết cấu bên trong. Việc
thu thập các thông số biểu hiện kết cấu cần hết sức thận trọng và hạn chế sự nhầm lẫn
ảnh hưởng tới kết quả của chẩn đoán.
b. Thông số chẩn đoán
Trong quá trình chẩn đoán chúng ta cần có thông số biểu hiện kết cấu, để xác
định trạng thái bên trong, vì vậy thông số chẩn đoán là thông số biểu hiện kết cấu được
chọn trong quá trình chẩn đoán, nhưng không phải toàn bộ các thông số biểu hiện kết
cấu sẽ được coi là thông số chẩn đoán.
Như vậy trong chẩn đoán coi đối tượng chẩn đoán phức tạp được tạo nên bởi
tập hợp các thông số kết cấu. Đối tượng chẩn đoán có tập hợp các thông số biểu hiện
kết cấu. Các thông số biểu hiện kết cấu được chọn để xác định tình trạng kỹ thuật của
đối tượng cũng là một tập hợp các thông số chẩn đoán. Mối quan hệ của các tập này
biến đổi theo nhiều quy luật, đan xen.
Trong khi tiến hành chẩn đoán xác định tình trạng của một kết cấu có thể chỉ
dùng một thông số biểu hiện kết cấu, xong trong nhiều trường hợp cần chọn nhiều
thông số khác để có thể thêm cơ sở suy luận.
Khi lựa chọn đúng thông số biểu hiện kết cấu được dùng làm thông số chẩn
đoán sẽ cho phép dễ dàng phân tích và quyết định trạng thái kỹ thuật của đối tượng
chẩn đoán.
c. Yêu cầu của thông số chẩn đoán
Các thông số biểu hiện kết cấu được dùng làm thông số chẩn đoán là những
thông số thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
Đảm bảo tính hiệu quả
Cho phép ta có thể căn cứ vào thông số đó để chẩn đoán được tình trạng kỹ
thuật của đối tượng hoặc một phần của đối tượng chẩn đoán. Các thông số được chọn
theo yêu cầu này thường là thông số hiệu quả của đối tượng chẩn đoán.
Đảm bảo tính đơn trị
14
Trang 14
Đồ án tốt nghiệp
14
Khoa Cơ khí Động lực
Mối quan hệ của thống số kết cấu và thông số chẩn đoán là hàm đơn trị trong
khoảng đo, tức là khoảng xác định thì ứng với mỗi giá trị số của thông số kết cấu chỉ
có một trị số của thống số chẩn đoán và ngược lại.
Nếu dùng quan hệ hàm - biểu diến giữa thông số chẩn đoán C với tình trạng kỹ
thuật H (tưc là C=f(H)) thì trong khoảng xét nào đó C=f(H) không có cực trị.
Đảm bảo tính nhạy
Tính nhạy của thông tin trong quan hệ giữa thông số kết cấu H và thông số chẩn
đoán C đảm bảo khả năng phân biệt sự biến đổi tương ứng giữa thông số chẩn đoán
theo sự biến đổi của thông số kết cấu tương ứng.
Giử sử chúng ta có được hai mối tương quan của C
1
=f
1
(H) và C
2
=f
2
(H), tức là
có hai khả năng quan hệ f
1
, f
2
của thông số biểu hiện kết cấu cho cùng một thông số
kết cấu, cần lựa chọn dùng một thông số biểu hiện kết cấu (C
1
hoặc C
2
) làm thông số
chẩn đoán. Trong khoảng diễn biến thực tế của chọn quan hệ có độ nhạy cao hơn, sẽ
đảm bảo độ chính xác cao và dễ thực hiện hơn.
Đảm bảo tính ổn định
Tính ổn định được đánh giá bằng sự phân bố giá trị của thông số chẩn đoán C
khi đo nhiều lần, trên nhiều đối tượng đồng dạng, sự biến động của các giá trị biểu
hiện quy luật giữa thông số biểu hiện kết cấu và thông số kết cấu H có độ lệch quân
phương phải nhỏ.
Cần chú ý rằng: mối quan hệ của độ nhạy và độ ổn định là không đồng nhất, khi
độ nhạy cao có thể dẫn tới độ ổn định thấp (Mất ổn định).
Đảm bảo tính thông tin
Các thông số chẩn đoán cần phải thể hiện rõ hiện tượng và trạng thái kỹ thuật,
do vậy thông tin phản ánh được rõ nét khi mật phân bố của các trạng thái kỹ thuật càng
tách biệt.
Khi xét đối tượng hỏng f
1
(H) và hỏng f
2
(H), mức độ trùng điệp của đường phân
bố càng ít thì tính thông tin càng cao và khả năng chính xác càng lớn. Nhưng mặt khác
khi tính thông tin càng cao thì độ không xác định càng giảm.
Đảm bảo tính công nghệ
Các thông số chẩn đoán cần được chọn sao cho thuận tiện cho việc đo, khả
năng có thiết bị đo, quy trình đo đơn giản, giá thành đo nhỏ, Đây là một yếu tố luôn
thay đổi tùy thuộc vào các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đo lường. Ngày nay do có
nhiều thiết bị tiên tiến, nên quá trình đo và công nghệ đo thuận tiện hơn nhiều, tạo điều
15
Trang 15
Đồ án tốt nghiệp
15
Khoa Cơ khí Động lực
kiện tự động hóa trong chẩn đoán kỹ thuật. Yếu tố ảnh hưởng tới giá thành của quá
trình đo, do vậy khi đảm bảo tính công nghệ còn có nghĩa là đảm bảo tính kinh tế.
Lựa chọn các thông số biểu hiện kết cấu làm thông số chẩn đoán cần xem xét
kỹ các tính chất này. Khi lựa chọn đúng thông số chẩn đoán cho phép dễ dàng phân
tích và quyết định trạng thái kỹ thuật của đối tượng chẩn đoán.
1.2.4. Phân loại các phương pháp chẩn đoán
Trong chẩn đoán kỹ thuật việc sử dụng các trang thiết bị chẩn đoán phụ thuộc
vào tình hình và điều kiện sử dụng cụ thể. Vì vậy quá trình chẩn đoán thường xảy ra
theo su hướng tận dụng các thông tin chẩn đoán, vai trò của các cán bộ kỹ thuật có
kinh nghiệm tham gia công tác chẩn đoán là hết sức quan trọng, các kinh nghiệm có
thể gọi là trí tuệ chuyên gia, là những tài sản quý báu của xã hội, đóng góp này không
chỉ trong các chẩn đoán đơn giản mà còn giúp ích một cách tích cực trong chẩn đoán.
Công tác chẩn đoán có thể phân chia như sau:
- Phân loại theo phương pháp chẩn đoán.
+ Xác xuất thống kê, thực nghiệm.
+ Theo khinh nghiệm trực tiếp thông qua các giác quan của con người.
+ Phương pháp tìm dấu vết nhận dạng: Đó là thăm dò dấu vết trong dầu bôi trơn
xác định dấu vết bằng bằng âm học, xác định dao động cơ học, quang học, điện từ.
+ Mô hình hoá: theo thuật suy luận logic, tôpo logic, Logic mờ ,mạng noron…
- Phân loại theo công cụ chẩn đoán.
+ Các cộng cụ chẩn đoán đơn giản: Chủ yếu dựa vào cảm giác của con người,
sử dụng các thiết bị đo lường thông dụng, được áp dụng khi số lượng đối tượng chẩn
đoán không nhiều hay đối tượng ít có tính đồng nhất.
+ Tự chẩn đoán: Là công nghệ chẩn đoán tiên tiến, ngày nay đang được áp dụng
phổ biến, đặc biệt tiện ích trên các hệ thống tự động phức tạp của ô tô.
+ Phương pháp chẩn đoán trên thiết bị chuyên dùng và hệ chuyên gia chẩn đoán
máy ngày càng phát triển nhất là lĩnh vực tự động hoá chẩn đoán, phương pháp này có
thể áp dụng cho cùng một số đối tượng với số lượng lớn.
16
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp
16
Khoa Cơ khí Động lực
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẨN ĐOÁN CÓ ỨNG
DỤNG LOGIC MỜ
1. Phát hiện trực tiếp sự nổ ngược của động cơ ở tốc độ thấp sử dụng nhiều
các đặc điểm làm việc phức hợp và sự trợ giúp của mô hình mờ
Công trình này đưa ra một kỹ thuật để trực tiếp phát hiện ra sự chớm nổ ngược
của động cơ dựa vào các đặc điểm làm việc phức hợp và sự trợ giúp của mô hình mờ.
Kỹ thuật này đòi hỏi ngay lập tức phải đo được tín hiệu tốc độ góc. Bằng sự tính toán
phương trình động lực học trong miền tần số góc, bốn đặc điểm làm việc phức hợp này
để tìm ra sự nổ ngược của động cơ, cùng với việc trợ giúp của các đặc điểm của các
thuật toán. Bằng sự phân tích trực tiếp dạng sóng của tín hiệu tốc độ góc và gia tốc
góc, sáu đặc điểm làm việc phức hợp khác cũng đã được rút ra. Qua sự trợ giúp của
mô hình mờ, tất cả các đặc điểm liên kết lại với nhau thành một véc tơ mờ. Véc tơ này
nhận biết động cơ có tốt hoặc bị lỗi hay không và sau đó xác định vị trí của một Xy
lanh nổ ngược hay của các Xy lanh nếu cần thiết. Công việc thí nghiệm đã dẫn đến
việc chế tạo các động cơ hoạt động ở tốc độ thấp để xác nhận rằng kỹ thuật này có thể
được tiến hành với thông tin dư thừa và thông tin bổ xung của tất cả các đặc điểm dẫn
tới cải thiện việc chẩn đoán một cách đáng tin cậy. Điều đó hoàn toàn được mong đợi
rằng kỹ thuật này sẽ là đơn giản để thực hiện và sẽ cung cấp một thiết bị thực hành
hữu ích cho việc kiểm tra trực tiếp và chẩn đoán thời gian thực của sợ nổ ngược của
động cơ trong các Xy lanh riêng biệt.
2. Nghiên cứu phương pháp hợp nhất sự tích phân hóa mạng lưới nơ ron và
ứng dụng chẩn đoán lỗi vào động cơ ô tô
Một phương pháp hợp nhất mới đã được đề xuất, nó được kết hợp giữa phương
pháp mạng lưới trung lập tích phân BP và phương pháp suy luận rõ ràng D-S, để giải
quyết các vấn đề có tỉ lệ độ chính xác thấp trong việc chẩn đoán lỗi động cơ ô tô bằng
hệ thống chuyên gia truyền thống. Phương pháp của công trình nghiên cứu này không
chỉ nhận ra mức đặc tính hợp nhất của tất cả các dữ liệu của đối tượng quan sát và các
thí nghiệm chuyên gia trên các phần khác nhau của kỹ sư, mà còn nhận ra được ưu thế
bù của các phương pháp khác nhau. Trong thí nghiệm mô phỏng, bằng việc so sánh
giữa hai phương pháp, phương pháp đã được đề nghị trong công trình nghiên cứu này
có thể cải tiến độ chính xác chẩn đoán hơn 7,1 % so với hệ chuyên gia truyền thống và
làm giảm mức độ phức tạp của vấn đề.
3. Kỹ thuật cao cho việc kiểm tra trạng thái hoạt động của động cơ Diesel và
cách chẩn đoán lỗi
17
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
17
Khoa Cơ khí Động lực
Công trình nghiên cứu này trình bày một kỹ thuật để chẩn đoán các lỗi của
động cơ, gây bất lợi tới hiệu quả cháy của động cơ Diesel. Phép chẩn đoán được tạo ra
bằng cách kết hợp phép chứng minh của hai tính toán riêng biệt về tải động cơ với các
đầu ra từ việc dự đoán mô hình mờ của tốc độ động cơ.
Một vài lỗi ảnh hưởng tới tính chu kỳ của tín hiệu tốc độ động cơ. Sự biến thiên
trong chu kỳ, tải trọng ước lượng từ một độ phổ của công suất, của tín hiệu tốc độ
động cơ là không nhạy. Vấn đề này được đo bằng cài đặt mô hình tham chiếu để dự
đoán tốc độ dao động với sự chú ý tới góc tay quay. Mô hình này có thêm lợi ích là
đầu ra của nó có thể được sử dụng để tìm ra các triệu chứng hư hỏng sảy ra định kỳ
trong tín hiệu tốc độ. Vì vậy, có thể nhận biết hư hỏng của từng Xy lanh riêng biệt qua
lỗi đã xác định.
Một hệ thống quy tắc mờ được phát triển để chẩn đoán lỗi dựa vào các tải trọng
ước lượng và các số dư lấy từ các mô hình tham chiếu. Hệ thống kiểm tra chẩn đoán
với dự liệu chuẩn, và 2 trạng thái lỗi riêng biệt khác của động cơ, kết quả là tỷ lệ thành
công hơn 90% trong mỗi trường hợp.
1.4. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI
1.4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích các công trình nghiên cứu như đã trình bày ở trên, mục
tiêu của đề tài nghiên cứu “Xây dựng cơ sở dữ liệu chẩn đoán động cơ Diesel có ứng
dụng Logic mờ” là: Ứng dụng logic mờ chẩn đoán chất lượng làm việc nhóm Pittông-
Xécmăng-Xylanh (P-X-X) theo áp suất các te. Có các mục tiêu chính như sau:
- Nghiên cứu góp phần phát triển các phương pháp chẩn đoán động cơ dựa vào
các đặc tính kỹ thuật áp suất Các te của động cơ, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
khai thác và sử dụng của động cơ trong thực tế.
- Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết tập mờ, trên cơ sở đó ứng dụng vào chẩn đoán
chất lượng làm việc của nhóm P-X-X theo áp suất Các te.
Với đề tài tốt nghiệp này em đã xây dựng được một hệ trợ giúp chẩn đoán động
cơ có ứng dụng Logic mờ. Hệ trợ giúp này có ý nghĩa thực tế rất cao và được ứng
dụng trong thực tế rất nhiều, đặc biệt là trong việc phát triển ứng dụng Logic chẩn
đoán cụm chi tiết hoặc tổng thành máy.
18
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
18
Khoa Cơ khí Động lực
1.4.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài
1. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đồ án này của em nghiên cứu về việc ứng dụng Logic mờ trong việc chẩn
đoán động cơ Diesel. Phạm vi ứng dụng của Logic mờ rất rộng, chúng ta có thể ứng
dụng Logic mờ trong chẩn đoán toàn bộ ôtô hoặc chẩn đoán đến từng bộ phận của ôtô,
thậm trí ta có thể chẩn đoán xác định tình trạng của từng chi tiết nhỏ trong ôtô. Logic
mờ có thể ứng dụng để chẩn đoán với bất kỳ loại xe, loại động cơ nào chỉ cần có đầy
đủ các thông số chẩn đoán của loại xe, động cơ đó. Do kiến thức, kinh nghiệm và thời
gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên nhóm em chỉ nghiên cứu trình bày được về vấn
đề ứng dụng Logic mờ trong việc chẩn đoán chất lượng làm việc Nhóm P-X-X theo áp
suất Các te.
2. Nội dung chẩn đoán chất lượng làm việc Nhóm Piston-Xécmăng-Xylanh
Xét sự gây ảnh hưởng bất lợi của hư hỏng nhóm bao kín buồng cháy tới hiệu
quả chu trình công tác của động cơ đốt trong của động cơ dẫn đến giảm công suất và
giảm tính tiết kiệm nhiên liệu của động cơ Diesel. Dựa trên cơ sở đó công trình nghiên
cứu sẽ trình bày một kỹ thuật chẩn đoán chất lượng làm việc của nhóm P-X-X theo áp
suất Các te của động cơ Diesel.
Trong công việc nghiên cứu này sẽ sử dụng các tín hiệu áp suất Các te và tín
hiệu vòng quay của động cơ (các tín hiệu này được đo được bằng các cảm biến áp suất
và cảm biến tốc độ vòng quay) được xử lý bằng một phần mềm Dasylab 7.0. Sử dụng
kỹ thuật chẩn đoán bằng việc xây dựng mối liên hệ của sự thay đổi áp suất Các te
tương ứng với sự gia tăng khe hở miệng của các Xéc măng khí và sự thay đổi số vòng
quay (tương ứng với mức ga của động cơ), từ đó đưa ra sự phương thức chẩn đoán
chính xác hơn dựa trên cớ sở ứng dụng mô hình mờ.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Động cơ Diesel S1100 - Dong Feng.
- Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng Logic mờ trong chẩn đoán công suất động
cơ Diesel dựa vào áp suất Các te.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tổng quan về chẩn đoán động cơ
- Nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng Logic mờ trong chẩn đoán kỹ thuật
- Nghiên cứu về hư hỏng nhóm P-X-X, tác hại của hư hỏng và các thông số
chẩn đoán.
- Ứng dụng Fuzzy logic vào chẩn đoán chất lượng làm việc nhóm P-X-X theo
áp suất cácte
19
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp
19
Khoa Cơ khí Động lực
Nghiên cứu thực nghiệm:
- Khảo sát áp suất cácte
- Khảo sát áp suất nén
Tổng hợp, phân tích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết để đưa ra các phương án thực nghiệm, thì việc
chẩn đoán đưa ra chẩn đoán chất lượng làm việc nhóm P-X-X theo áp suất Cácte có
thể rễ dàng thực hiện được. Do đó việc ứng dụng trên thực tế dựa trên cơ sở nghiên
cứu đưa ra, sẽ đem lại hiệu quả chấn đoán nhanh, chính xác và đơn giản.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Lý luận: Tạo ra được cơ sở khoa học được kiểm chứng bằng thực nghiệm về sự
liên quan giữa áp suất Các te với hư hỏng của nhóm P-X-X.
Thực tiễn: Với kết quả thu được đề tài góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán
hư hỏng của động cơ trên cơ sở ứng dụng lý thuyết mờ.
20
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp
20
Khoa Cơ khí Động lực
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẨN ĐOÁN ĐỘNG CƠ DIESEL
2.1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ DIESEL
2.1.1. Nguyên lý làm việc của động cơ Diesel
Hình 2.1 hiển thị sơ đồ nguyên lý làm việc của động cơ Diesel bốn kỳ. Trong
quá trình làm việc của động cơ trục khuỷu (4) quay theo chiều mũi tên chiều (kim
đồng hồ, xem hình vẽ). Piston (2) chuyển động tịch tiến trong Xy lanh, thanh truyền
(3) biến chuyển động lên xuống của Piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.
Để tiện cho việc nghiên cứu ta hãy bắt đầu khi Piston ở vị trí điểm chết trên (ĐCT),
lúc đó thể tích Xy lanh là nhỏ nhất tức bằng V
c
, góc quay φ của trục khuỷu cũng được
tính bắt đầu từ vị trí đó. Đối với động cơ Diesel bốn kỳ, trong mọi chu trình công tác
góc quay φ thay đổi từ 0
0
- 720
0
(tưng ứng với hai vòng quay của trục khuỷu). Chu
trình công tác của động cơ bốn kỳ được thực hiện như sau:
Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của động cơ Diesel bốn kỳ
Hình a: Kỳ hút;
Hình b: Kỳ nén;
Hình c: Kỳ cháy giãn nở sinh công;
Hình d: Kỳ xả.
1. Xupáp xả;
2. Piston;
3. thanh truyền;
4. Trục khủy;
5. Xupáp nạp.
a. Kỳ nạp (quá trình hút)
Trong kỳ nạp (Quá trình hút), Piston (2) chuyển động từ ĐCT xuống ĐCD
đồng thời Xupáp nạp (5) trong khi Xupáp xả đóng. Không khí sạch được đưa vào
trong Xy lanh của động cơ từ thể tích do Piston vẽ ra. Sự chênh áp giữa đường ống
21
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
21
Khoa Cơ khí Động lực
nạp và Xy lanh động cơ P=(0,08
÷
0,095) MPa, nhiệt độ không khí cuối kỳ nạp
t=( 30
÷
50)
o
C.
b. kỳ nén
Trong kỳ nén, Piston (2) chuyển động từ ĐCD lên điểm ĐCT, đồng thời các
Xupáp nạp và xả sẽ đóng kín. Piston thực hiện quá trình nén làm tăng áp suất và do đó
làm tăng nhiệt độ của không khí đã nạp vào trước đó. Môi chất bên trong Xy lanh
động cơ Diesel được nén với tỉ số nén ε = (14
÷
22) và có nhiệt độ áp suất cao, t =
(600
÷
650)
0
C, P = (3,5
÷
4,0)MPa.
b. kỳ cháy dãn nở sinh công
Vào những thời điểm cuối quá trình nén khi Piston chuyển động đến gần hoặc
qua ĐCT, nhiên liệu được phun vào dưới dạng các hạt bụi nhỏ. Các hạt nhiêu liệu
được phun vào môi trường có khí ôxy và nhiệt độ cao, bắt đầu bay hơi, hòa trộn với
ôxy và cháy. Quá trình cháy nhiên liệu sảy ra rất nhanh có tính chất như một vụ nổ.
Năng lượng nhiệt do cháy nhiên liệu tạo ra trong buồng đốt khi cháy có nhiệt độ và áp
suất cao. Sự dãn nở sinh công của khối cháy đẩy Piston đi xuống. Ở kỳ này nhiệt độ và
áp suất trong buồng cháy rất cao t = (1800
÷
2000)
0
C, P = (6
÷
8)MPa. Cuối kỳ áp
suất còn khoảng P = 0,5 MPa, t = (600
÷
700)
0
C.
c. Kỳ thải (xả)
kỳ xả bắt đầu khi Piston từ ĐCD lên ĐCT đồng thời Xupáp xả (1) đang mở
trong khi Xupáp nạp (5) đang đóng. Do Xupáp xả mở, khí cháy sẽ tự do thải ra ngoài
giai đoạn đầu và bị Piston cưỡng bức đẩy ra ngoài vào giai đoạn cuối. Khí cháy được
thải ra ngoài để chuẩn bị cho kỳ nạp của chu trình kế tiếp sẵn sàng thực hiện.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng làm việc của nhóm P-X-X
Các
chi
tiết
nhóm P-X-X phải
làm
việc
trong
những
điều
kiện
khắc nghiệt
như
nhiệt
độ
cao,
môi
trường
có
chất
ăn
mòn,
màng
dầu
bôi
trơn
luôn
bị
nhiên
liệu
làm loãng,
dầu
bôi
trơn
và
nhiên
liệu
có
lẫn
cặn
bẩn,
v.v
Trong toàn bộ hình trình của Piston, những vị trí khác nhau của Xy lanh chịu
những điều
kiện
ma
sát
khác
nhau
và
do
đó
độ
mòn
của
Xy lanh
theo
chiều
trục
không
đồng
đều.
Phía đỉnh
Xy lanh
bị
mòn
nhiều
hơn
phần
dưới
,
do
đó
Xy lanh
sau
thời
gian
làm
việc
có
dạng
côn, theo
chiều
hướng
kính
xyanh
bị
mòn
theo
hình
ô
van.
Lư
ợng
mài
mòn
lớn
nhất
trong
Xy lanh ứng
với
điểm
chết
trên
của
Xéc măng
thứ
nhất.
Sở
dĩ
như
vậy,
là
vì
ở
điểm
chết
trên
của Xéc măng
thứ
nhất
điều
kiện
làm
việc
của
Xy lanh
là
xấu
nhất,
áp
suất
của
Xéc măng
lên
Xy lanh là
lớn
nhất,
nhiệt
độ
cháy
cao
nhất
và
bôi
trơn
kém
nhất.
22
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp
22
Khoa Cơ khí Động lực
Các ký hiệu trên hình 2.2:
P
0
- Áp lực khí (N/mm
2
);
P
i
; P
i
’
; P
i+1
- lần lượt là lực ma sát giữa các Xéc măng và vách Xéc măng
(N);
F
zi
- Lực ma sát trên Xéc măng thứ i (N);
X
y
- Áp lực căng màng dầu của váy Piston (N);
v; E - lần lượt là tốc độ Vận động hướng trục của Piston và tốc độ
chuyển động ngang (m/s).
Hình 2.2: Sơ đồ chịu lực của Nhóm Piston-Xécmăng-Xylanh
2.1.2.1. Ảnh hưởng của áp suất tác dụng lên Xéc măng
Áp
suất
của
Xéc măng
tác
dụng
lên
Xy lanh
phụ
thuộc
vào
sức
bật
của
Xéc
măng
và
áp lực
của
khí
cháy
tác
dụng
lên
lưng
Xéc măng.
Nếu
coi
áp
suất
của
khí
cháy
là
100%
thì
áp
lực
tác
dụng
lên
các
Xéc măng
lần
lượt
sẽ
là
khoảng
76%,
20%
và
7,6%.
Áp
lực
tác
dụng
lên Xéc măng
thứ
nhất
là
lớn
nhất.
Khi
Piston
đi
xuống,
áp
lực
trong
Xy lanh
giảm
dần,
do
đó
áp suất
tác
dụng
lên
Xy lanh
cũng
23
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
23
Khoa Cơ khí Động lực
giảm
dần.
Khi
lực
tác
dụng
vuông
góc
với
mặt
ma
sát
càng
lớn
thì
những
phân
tử
của
các
mặt
ma
sát
găm
vào
nhau
càng
nhiều
và
do
đó
phần
trên
của
Xy lanh
bị
mòn
nhiều
nhất.
Dạng
đường
cong
đặc
tính
mài
mòn
tương
tự
như
dạng
đường
cong
phân bổ
áp
lực
trong
Xy lanh
theo
chiều
trục
và
điều
đó
đã nói
lên
ảnh
hưởng
của
áp
lực
đối
với
độ mòn.
Trong
quá
trình
làm
việc
cũng
như
không
làm
việc
Xéc măng
luôn
áp
sát
vào
thành Xy lanh,
để
giải
thích
sự
mài
mòn
của
Xéc măng
có
hai
trường
hợp:
- Đẳng áp: Trong trường hợp này áp lực Xéc măng lên thành Xy lanh là đồng
đều nhưng nó
chỉ
dùng
trên
lý
thuyết
để
tính
toán,
trong
thực
tế
thì
không
có,
vì
có
khe
hở
miệng
của Xéc măng.
Qua
thời
gian
sử
dụng
và
thực
tế
nhiều
lần
đo
đạc
khảo
sát,
thấy
rằng
khu
vực
gần miệng
Xéc măng
là
chịu
mài
mòn
lớn
nhất.
Do
đó
khi
lắp
Xéc măng
vào
Piston
người
ta
phải phân
bố
đều
hướng
miệng
Xéc măng
để
tránh
hiện
tượng
lọt
khí
xuống
Các te,
bảo
đảm
cho
sự bao
kín
buồng
cháy.
- không đẳng áp: hiện tượng phân bố lực theo hình trái lê mà áp lực ở miệng
Xéc măng
là
lớn
nhất
(có
giá
trị
bằng
3P).
Sau
quá
trình
làm
việc
thì
áp
lực
3P
giảm
xuống
còn
từ
1P
đến
2P
do
có
sự
mài
mòn,
do
đó
áp
lực
lớn
nhất
còn
ở
khu
vực
từ
120
0
đến
240
0
.
Đây
là
trường
hợp mới
được
nghiên
cứu
và
áp
dụng.
Hiện
nay
trong
công
nghệ
chế
tạo
Xéc măng
người
ta
mạ
một lớp
crôm
xốp
gần
miệng
Xéc măng
có
chiều
dày
lớn
hơn
ở
vị
trí
khác
trên
Xéc măng.
Tác
dụng
của
Xéc măng
là
bao
kín
buồng
cháy
và
phải
đảm
bảo
lượng
lọt
khí
nhỏ
nhất. Xéc măng
phải
khít
với
thành
Xy lanh,
khe
hở
giữa
Xéc măng
và
rãnh
Xéc măng
phải
đảm
bảo
ở trị số nhỏ nhất. sự kín khít giữa Xéc măng và Xy lanh đảm
bảo được là do áp lực khí cháy giãn nở
và
sức
bật
của
Xéc măng.
Ngoài
quá
trình
giãn
nở,
thì
ở
các
quá
trình
khác
sức
ép
của
khí trong
Xy lanh
không
đáng
kể.
Do
đó
tuổi
thọ
của
Xéc măng
có
thể
coi
là
thời
gian
mà
Xéc măng còn
ép
khít
được
với
Xy lanh
do
sức
bật
của
bản
thân
nó.
Sức
bật
của
Xéc măng
sẽ
giảm
dần
trong
quá
trình
sử
dụng
do
bị
mòn
theo
hướng
kính và
nơi
mòn
nhiều
nhất
là
miệng
của
Xéc măng.
Theo
các
nghiên
cứu
cho
thấy,
thì
Xéc măng
thứ nhất
sau
khi
sử
dụng
bị
mòn
nhiều
nhất
và
như
vậy
sức
bật
của
nó
cũng
giảm
nhiều
nhất.
Các Xéc măng
càng
ở
phía
sau
bị
mòn
càng
ít.
Ngoài
ra,
nhiệt
độ
cao
cũng
làm
cho
sức
bật
của Xéc măng giảm.
Trong
rãnh
Xéc măng
thứ
nhất
còn
tồn
tại
cả
mài
mòn
do
cặn
bẩn,
do
đó
độ
hở của Xéc măng
và rãnh tăng
lên.
Sự
mài
mòn
của
Xy lanh
có
tác
dụng
tương
hỗ
với
sự
mài
mòn
của
Xéc
măng.
Đặc
điểm mòn
của
Xéc măng
là
chiều
dày
mòn
nhiều,
chiều
cao
mòn
ít,
Xéc
24
Trang 24
Đồ án tốt nghiệp
24
Khoa Cơ khí Động lực
măng
khí
mòn
nhiều
hơn Xéc măng
dầu,
trong
đó
Xéc măng
khí
thứ
nhất
do
chịu
áp
lực
lớn
nhất,
bôi
trơn
kém
nhất,
nhiệt
độ
cao
nhất
là
do
đó
bị
mòn
nhiều
nhất.
Để
kéo
dài
tuổi
thọ
của
Xéc măng
và
làm
giảm
hao
mòn
của
nó
cũng
như
Xy
lanh,
người
ta
thường
mạ
crôm
xốp
cho
những
Xéc măng
thứ
nhất
là
Xéc măng
làm
việc
ở
những
điều
kiện khắc
nghiệt
nhất.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ
Nhiệt
độ
ở
các
vị
trí
khác
nhau
trong
Xy lanh
cũng
khác
nhau.
Nhiệt
độ
của
phần
trên Xy lanh
cao
nhất,
chẳng
hạn
trong
một
số
động
cơ
làm
mát
bằng
nước
tuần
hoàn,
nhiệt
độ
bình quân
của
khu
vực
điểm
chết
trên
của
Piston
lên
tới
khoảng
350
0
C
và
ở
khu
vực
điểm
chết dưới
là
khoảng
200
0
C.
Đối
với
một
số
động
cơ
làm
mát
bằng
không
khí,
thì
các
nhiệt
độ
đó
có thể
lên
tới
khoảng
430
0
C
và
220
0
C.
Nhiệt
độ
của
Xéc măng
thứ
nhất
ở
điểm
chết
trên
còn
cao hơn
nhiệt
độ
của
Xy lanh.
Nhiệt
độ
tăng
làm
cho
độ
nhớt
của
dầu
giảm
và
do
đó
làm
yếu
màng dầu,
thậm
chí
màng
dầu
tại
nơi
nhiệt
độ
cao
còn
có
thể
bị
cháy,
mặt
khác
sự
cung
cấp
dầu
cho phần
trên
của
Xy lanh
cũng
khó
khăn
và
đó
cũng
là
lý
do
để
giải
thích
tại
sao
phần
trên
của
Xy lanh
lại
bị
mòn
nhiều.
Khi
động
cơ
làm
việc,
trong
Xy lanh
hình
thành
ba
khu
vực
nhiệt
độ:
- Khu vực nhiệt độ cao
Dầu
nhờn
trong
vùng
nhiệt
độ
cao
không
có
tác
dụng
bôi
trơn,
màng
dầu
bị
phá
hủy,
áp
suất
của
nhiên
liệu
phun
sương
mạnh
cũng
làm
ảnh
hưởng
đến
màng
dầu
bôi
trơn,
đặc
tính
và
trị
số
hao
mòn
của
Xy lanh
phụ
thuộc
vào
chế
độ
nhiệt,
kết
cấu
động
cơ
và
mức
độ
làm
mát khác
nhau
của
Xy lanh
trong
cùng
một
động
cơ.
Khi
nhiệt
độ
thành
Xy lanh
giảm
thấp
hơn
nhiệt nhiệt độ tạo sương của các sản phẩm
cháy trên thành Xy lanh thì hơi nước bị ngưng tụ, các loại axit cao phân tử, lưu huỳnh
và các hợp chất lưu huỳnh trong nhiên liệu cũng làm tăng nhanh sự hao mòn. Dầu
nhờn
trong
vùng
này
bị
cháy
tạo
ra
muội
than
và
nhựa
bám
vào
các
chi
tiết
của
Piston,
Xéc măng,
Xy lanh
làm
xấu
quá
trình
công
tác,
giảm
khả
năng
truyền
nhiệt,
gây
tắc
Vòi phun,
tạo
sự
mài
mòn
các
bề
mặt
kim
loại.
Khi
nhiên
liệu
bị
đốt
cháy,
nhiệt
độ
tăng
cao,
màng dầu
bôi
trơn
bị
giãn
nở
cục
bộ,
bị
làm
loãng
do
nhiên
liệu
phun
vào
có
tốc
độ
cao,
do
luồng khí
nạp
thổi
vào
Xy lanh,
do
sự
thay
đổi
áp
suất
ở
thời
kỳ
giản
nở,
do
sự
giảm
tốc
độ
của Piston
cho
tới
không
và
do
sự
đổi
hướng
chuyển
động
của
nó,
dẫn
đến
sự
phá
huỷ
hoặc
làm giảm
chiều
dầy
của
màng
dầu
bôi
trơn,
làm
cho
các
bề
mặt
kim
loại
tiếp
xúc
trực
tiếp
với nhau.
Những
yếu
tố
trên
làm
tăng
ma
sát
và
gây
ra
hao
mòn
không
đồng
đều
trên
chiều
dài Xy lanh.
Độ
25
Trang 25
Đồ án tốt nghiệp
25