Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.02 KB, 60 trang )

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
Phần I
Cơ sở lý luận về kế tóan NVL.
1.1. Sự cần thiết cuả đề tài nghiên cứu
Vật Liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị
tiờu hao toànbộ và chuyển giỏ trị một lần vào chi phớ sản xuất kinh
doanh trong kú.
NLVL là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản
phẩm, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của
việc cung cấp vật liệu. Không có vật liệu thì không cú quỏ trình sản xuất
nào cú thể thực hiện được, nhưng khi được cung cấp vật liệu đầy đủ thì
chất lượng vật liệu, phương pháp sử dông vật liệu sẽ quy định một phần
lớn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc hạ thấp giá thành
sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào việc tập trung quản lý, sử dông vật liệu
nhằm làm giảm chớ phớ vật liệu giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản
xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm,là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công trong quản lý, sản xuất kinh doanh với một chừng mực nhất
định.Giảm mức tiờu hao vật liệu cũn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm xó
hội. Mặt khác, vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động,
cần thiết phải sử dông hợp lý, tiết kiệm vật liệu.Có thể nói vật liệu đóng
vai trũ quan trọng trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm Hạnh Thủy
1
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
sản xuất. Việc quản lý Vật liệu phải bao gồm các mặt: số lượng cung cấp,
chất lượng, chủng loại và giá trị. Để quản lý một cách có hiệu quả vật liệu
nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những loại vật liệu cần thiết


cho sản xuất thì không thể không tổ chức tốt công tác hạch tóan kế tóan
vật liệu.
Xuất phỏt từ vai trũ, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đũi hỏi phải quản lý vật liệu ở mọi khâu từ khâu mua, bảo
quản tới khâu dự trữ NLVL. là tài sản dự trữ sản xuất thưêng xuyên biến
động các doanh nghiệp phải thưêng xuyên tiến hành mua NLVL để đáp
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục vụ cho nhu
cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Quản lý NLVL là công việc đặc biệt
quan trọng đối với bất kú một doanh nghiệp sản xuất nào. Thực hiện công
tác quản lớ NLVL tốt hạn chế được những mất mát hư hỏng, giảm bớt
thiệt hại rủi ro ngoài ra cũn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh.
1.2 Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Công ty mua, bỏn nguyên liệu, mỏy múc, thiết bị và phụ tựng phục
vụ sản xuất (trừ hóa chất Nhà nước cấm, hoá chất có tính độc hại mạnh),
đồ dùng cá nhân và gia đình, hàng kim khớ, điện máy, công nghệ phẩm,
thiết bị văn phũng, dông cụ giảng dạy và học tập, rau quả, thực phẩm chế
biến, dịch vụ mụi giới và xúc tiến thương mại, đại lý ký gửi hàng hóa, sản
xuất vật liệu, dông cụ và thiết bị trong ngành hàn (nối) hóa chất và phụ
gia công nghiệp, sản xuất sản phẩm từ nhựa gia dông (không tỏi chế phế
Phạm Hạnh Thủy
2
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
thải và sản xuất hạt nhựa tổng hợp) mua, bỏn, gia công, cỏn, kộo thộp,
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ụ tụ.
- Nguyên vật liệu chớnh: là những loại nguyên liệu vật liệu khi than
gia vào quỏ trình sản xuất nú cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
như: gạch, cỏt, đỏ, sỏi, xi măng, sắt thộp…trong nguyên vật liệu chớnh
bao gồm cả bỏn thành phẩm mau ngoài. Đú là các chi tiết bộ phận của
sản phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất

chế biến thành sản phẩm hàng hóa của dong nghiệp.
- Nguyên vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quỏ
trình sản xuất kinh doanh cú thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
màu sắc,mùi vị,hình dạng bề ngoài của sản phẩm,gúp phần tăng thêm
chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
hoạt động, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật và quản lý như dầu
mì bôi trơn máy móc trong sản xuất công nghiệp, hương liệu trong sản
xuất bánh kẹo
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than,củi,xăng dầu,hơi
đốt,khí đốt
- Phụ tựng thay thế: gồm các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc thiết bị.
Phạm Hạnh Thủy
3
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu thiết bị
cần lắp, không cần lắp,vật kết cấu(bằng kim loại,gỗ,bê tông),công cụ,khí
cụ mà DN mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phế liệu:là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất cú thể
sử dông hoặc bỏn ra ngoài như phôi bào, bao tải, gạch, sắt
- Vật liệu khác:gồm các loại vật liệu cũn lại ngoài các thứ chưa kể
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng
* Căn cứ vào nguồn cung ứng vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu do nhận vốn gúp liên doanh- Nguồn khác
* Ngoài ra cũng căn cứ vào mục đích sử dông NVL
NVL trong DN cũn được chia ra làm các loại sau:
- NVL trực tiếp dựng cho sản xuất sản phẩm

- NVL dựng cho quản lý sản xuất- NVL dựng cho khâu bỏn hàng
- NVL dựng cho quản lý doanh nghiệp
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Để thực hiện tốt chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế,
xuất phỏt từ vị trớ của kế tóan trong quản lý kinh kế, quản lý doanh
nghiệp và nhất là đáp ứng được các yêu cầu quản lý về NVL , kế tóan
NLVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
Phạm Hạnh Thủy
4
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất kho vật liệu, tớnh giỏ thành
thực tế của Vật Liệu nhập kho.
- Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại Vật Liệu phù hợp với
nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liờu về số
lượng. chủng loại, giá cả có chất lượng thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
vật tư đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất.
- Tổ chức chứng từ kế tóan, TK, sổ sách kế tóan phự hợp với
phương pháp hoạch toán hàng tồn kho áp dông trong cách doanh nghiệp
để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện cú và biến động
tăng giảm vật liệu trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu kịp thời để
tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hịên kế
hoạch thu mua, thanh tóan với nhà cung cấp và sử dông vật liệu trong quỏ
trình sản xuất
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL

phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa
thiếu, ứ đọng kém phẩm chất.
Phạm Hạnh Thủy
5
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu
đưa vào sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- NVL là những tài sản lưu động của doanh nghiệp thưêng xuyên
được thu mua để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các
nhu cầu khác ở doanh nghiệp. Do vậy ở khâu thu mua đũi hỏi phải quản
lý chặt chẽ về mặt số lượng chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí thu mua sao cho phù hợp và đúng tiến độ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bói, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, lóng phớ,
hao hụt Vật Liệu.
- Trong quỏ trình sử dông cần thiết phải sử dông tiết kiệm hợp lý
dựa trên các cơ sở xác định mức tiêu hao và dự toán chi phí .
-Ở khâu dự trữ : Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa và
tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt
không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời
hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
- Đơn vị thực tập: Công ty xây lắp vật liệu Xây Dựng An Dương.
- Thời gian: Từ 16 thỏng 4 năm 2010.
- Số liệu kế toán thực tập: Tháng 5 năm 2010.
Phạm Hạnh Thủy
6

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
1.5 Khái niệm, phân loại, nội dung nghiên cứu đề tài kế toán
NVL.
a. Khỏi niệm: Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao
động, trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trên thực tế nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kú sản xuấị tiờu hao toàn bộ và dịch chuyển giỏ
trị một lần vào giỏ trị một sản phẩm mới bỏ ra
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL
phá hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu,
ứ đọng kém phẩm chất.
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu
đưa vào sử dông đó tiờu hao trong quỏ trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ cú
vai trũ công dông tớnh chất lý hóa khác nhau, biến động thưêng xuyên
liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất
Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL khác nhau vào từng
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định như : theo công dông,
theo nguồn hình thành, theo nguồn sở hữu
Tuú theo mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dông nhất
định trong quản lý và hạch tóan.
Phạm Hạnh Thủy
7
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
c. Nội dung nghiên cứu kế tóan NVL
Hạch toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về giỏ

trị và hiện vật. Kế tóan phải theo dừi chi tiết từng thứ, từng chủng loại,
quy cách NVL theo từng đặc điểm quản lý và sử dông, luôn luôn phải
đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế với số liệu
ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. DN có thể
lựa chọn một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm nhược điểm riêng. Trong đó việc
tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phũng kế tóan cần cú sự
nghiên cứu. Hơn nữa tuú thuộc vào loại hình quy mụ, lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh mà lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ
thể của từng DN. Như vậy đũi hỏi các nhà quản lý phải nắm rừ các nội
dung ưu nhược điểm và điều kiện áp dông của mỗi phương pháp mà lựa
chọn cho DN mình một phương pháp hạch toán phù hợp. *Phương pháp
thẻ song song: Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và
tại bộ phận kế toán đều sử dông thẻ để ghi số vật tư hàng hoá. Phương
pháp này được tổ chức tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho phải sử dông thẻ kho để phản ánh tình hình
nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dũng vào thẻ kho,
Phạm Hạnh Thủy
8
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến
hành tổng cộng số nhập xuất rồi tính ra số tồn kho về mặt lượng theo
từng loại vật tư.
- Tại phũng kế tóan: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Trên sổ chi tiết kế toán theo
dừi cả mặt lượng và mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kú nhận được các

chứng từ nhập xuất kế toán vật tư tiến hành kiểm tra đối chiếu và ghi đơn
giá hạch toán và thẻ kế toán chi tiết vật tư rồi tính ra số tiền sau đó lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ chi tiết vật tư có liên quan.
- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:
+ Ưu điểm: Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm
tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng
thứ vật liệu theo số lượng và giá trị của chúng
+ Nhựợc điểm: Khối lượng ghi chép lớn, trùng lặp nhiều hơn nữa
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn
chế chức năng kiểm tra kịp thời của công tác kế toán.
*: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Công việc cụ thể ở kho giống như phương pháp thẻ song
song
- Tại phũng kế tóan: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở
sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh
điểm vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
Phạm Hạnh Thủy
9
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, chứng từ xuất phát sinh của từng
thứ vật tư trong tháng. Mỗi thứ chỉ ghi một dũng trong sổ. Cuối thỏng đối
chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch tóan chi tiết NVL theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp sổ số dư
-Tại kho: Công việc cụ thể cũng tương tự như phương pháp trên chỉ
khác là định kú sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ
nhập- xuất phát sinh theo từng thứ vật tư. Sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật

tư.Ngoài ra thủ kho cũn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng
kho vật tư và dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho
thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi sổ số dư về phũng kế
tóan để kiểm tra và tính thành tiền
-Tại phũng kế tóan: Định kú nhân viên kế toán phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ
khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ,
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ
đồng thời ghi sổ tiền vừa tính được của từng loại vật tư vào bảng luỹ kế
nhập- xuất tồn vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.
Phương pháp này đó trỏnh được việc ghi chép trùng lặp một cách tối đa.
Phạm Hạnh Thủy
10
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
*Kế toán tổng hợp NVL: Hạch tóan tổng hợp NVL là việc sử dông
các tài khoản sổ sách để phản ánh một cách tổng quỏt tình hình nhập,
xuất, tồn kho NVLgiữa hạh tóan tổng hợp và hạch tóan chi tiết cú mối
quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt quản lý chúng hình thành một tổng
thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước, tổ chức
kinh tế của một DN và trong nội bộ DN. Về mặt ghi chép có thể là hệ
thống chứng từ thống nhất do đó đảm bảo cho sự kiểm tra đối chiếu gần
nhau. Từ đặc điểm trên ta thấy sự phân chia hạch toán vật liệu thành hai
bộ phận là hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là cần thiết trong việc
quản lý vật liệu, trong công tác kế tóan. Việc theo dừi tình hình nhập-
xuất- tồn kho phụ thuộc vào DN ỏp dông phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thưêng xuyên hoặc phương pháp kiểm
kê định kú.
- Phương pháp kê khai thưêng xuyên: Là phương pháp theo dừi và

phản ỏnh thưêng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập- xuất – tồn vật
tư trên sổ kế toán. Trong trưêng hợp DN áp dông phương pháp kê khai
thưêng xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh
số liệu hiện cú, tình hình tăng giảm vật tư. Vì vậy giỏ trị vật tư tồn kho
trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kú kế toán.
Cuối kú kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho, so
sánh đối chiếu vơí số liệu vật tư tồn kho trên sổ kộ tóan về nguyên tắc tồn
Phạm Hạnh Thủy
11
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
kho thực tế luôn phự hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan. Nếu cú chênh
lệch phải tìm ra nguyên nhân và cú giải phỏp xử lý kịp thời.
- Phương pháp kiểm kê định kú: Là phương pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kú của vật tư
trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của vật tư đó xuất dựng trong
kú. Theo phương pháp kiểm kê định kú mọi biến động của vật tư không
theo dừi, phản ỏnh trên các TK kế tóan hàng tồn kho. Giỏ trị vật tư mau
và nhập trong kú được theo dừi và phản ỏnh trên một TK riêng (TK 611-
mua hàng) . Công tác kiểm kê được tiến hành cuối mỗi kú kế toán để xác
định giá trị vật tư tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các TK
hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư tồn kho để xác định trị
giá vật tư xuất kho trong kú (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán ) làm
căn cứ ghi sổ kế tóan của TK 611- mua hàng. Như vậy khi áp dông
phương pháp kiểm kê định kú các TK kế toán hàng tồn kho chỉ sử dông ở
đầu kú kế toán ( để kết chuyển số dư đầu kú) và cuối kú kế toán (để phản
ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kú). Phương pháp này thưêng áp
dông ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư quy cách mẫu mó rất khác
nhau, gớa trị thấp, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thưêng xuyên. ưu điểm
của phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch

toán nhưng độ chính xác không cao.
*Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thưêng xuyên
Phạm Hạnh Thủy
12
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Tài khoản sử dông để theo dừi tình hình hiên cú, tình hình tăng
giảm của loại vật liệu hình thành từ các nguồn, kế tóan sử dông các TK
sau:
- TK 152- NVL
Tài khoản này theo dừi giỏ hiện cú, tình hình tăng giảm của các
loại NVL, vật liệu của DN theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng
loại, nhóm, thứ vật liệu tuú theo yờu cầu quản lý và phương tiện tớnh
tóan .
Nội dung TK 152 phản ánh như sau:
Bên Nợ: Giỏ trị thực tế NVL( Vật liệu mua ngoài, tự chế, thuờ
ngào gia công, nhận gúp vốn liên doanh); giỏ trị nguyên liệu vật liệu thừa
khi kiểm kờ, giỏ trị phế liệu thu hồi.
Bên Cú: Giá trị thực tế của nhiên liệu, vật liệu xuất kho để bán, để
sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn kinh doanh, cổ phần,
giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: giá trị nguyên
liệu, vật liệu chính trả lại, giảm giỏ.
Số dư Nợ: Giỏ trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn khoTựy theo
yờu cầu quản lý mà TK 152 cú thể được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- Tk 1521: Nguyên vật liệu chớnh
- Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ
- Tk 1523: Nhiên liệu
- Tk 1524: Phụ tựng thay thế
Phạm Hạnh Thủy
13

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Tk 1526: Vật liệu xây dựng cơ bản
- Tk 1528: Vật liệu khác
Tk 151 : Hàng mua đang đi đưêng.
Tk 331: Phải trả cho người bỏn.
Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
-Nếu hàng và hóa đơn cựng về.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 621, 627, 641, 642.
Nợ TK 133: Thuếu GTGT được khấu trừ.
Cú TK 111, 112, 141, 311, 331.
-Nếu trong thỏng hàng về nhập kho nhưng cuối thỏng chưa nhận
được hóa đơn thì ghi trị NLVL theo giỏ tạm tớnh.
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn
-Khi nhận được hóa đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giỏ tạm tớnh theo
giỏ trị ghi trên hóa đơn (nếu cú sự chênh lệch ).
+ Nếu giỏ ghi trên hóa đơn lớn hơn giỏ tạm tớnh kế tóan bổ sung
số chênh lệch.
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn
Phạm Hạnh Thủy
14
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
+ Nếu giỏ ghi trên hóa đơn nhỏ hơn giỏ tạm tớnh thì kế tóan điều
chỉnh giảm bớt số chênh lờch bằng bút tóan đảo.
Nợ TK 331: Phải trả người bỏn.

Cú TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
Đồng thời phản ỏnh thuế GTGT đấu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Cú TK 331: Phải trả cho người bỏn
- Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế
theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152- NVL
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Cú TK 111, 112
- Đối với vật tư hàng hoá mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
chịu thuế theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 152- NVL
Nợ TK 153- CCDC
Cú TK 111, 112
. * Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kú: Phương
pháp kiểm kê định kú là phương pháp không thể theo dừi một cách
thưêng xuyên, liên tục tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa,
sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kú và cuối kú của chúng
Phạm Hạnh Thủy
15
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
trên cơ sở kiểm kê cuối kú, xác định tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho
sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác. Phương pháp này chỉ thích
hợp với đơn vị không tiến hành đồng thời 2 hoạt động kinh doanh trở lên.
Khi áp dông phương pháp này giá trị vật liệu xuất dùng được tính theo
công thức sau:
Giỏ trị vật liệu = giỏ trị vật liệu + giỏ trị vật liệu mua - giỏ trị VL tồn
khoXuất trong kú tồn đầu kú vào trong kú
cuối kú

*Nội dung kết cấu Tk 611- Mua hàng:
Bên nợ: Giỏ trị vật liệu thiếu hụt trong lú và tồn kho cuối kú.
Bên cú: Giỏ trị vật liệu xuất thiếu hụt trong kú và tồn kho cuối kú.
Tk 611 cuối kú không có số dư do đó kết chuyển tồn kho vào tài khoản
thớch ứng
- Phương pháp kế toán một số ngiêp vụ chủ yếu.
Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tue đầu kú, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Cú TK 152, 153
Vật tư nhận vốn gúp liên doanh, kế tóan ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Cú TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Phạm Hạnh Thủy
16
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
Phần II
Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán
nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương.
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Với đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất của công ty, công ty công
tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty thực hiện chế
độ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành
ngày 20/03/2006. Công ty áp dông tổ chức kế toán theo hình thức tập
trung tại văn phũng công ty.
2.2 Tổng quan về công ty.
1. Tên doanh nghiệp:
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
2. Trụ sở chớnh:

Phạm Hạnh Thủy
17
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phưêng Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 04.37170943 - 04.37170748
Fax : 04.37166781
3. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty xây lắp VLXD An Dương là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Đặng Sỹ Luân - Cử nhân
kinh tế, Kỹ sư thuỷ lợi.
- Tài khoản:
Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà
Nội
Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà
Hà Nội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Số: 3120211270004W27 Phũng giao dịch Đức Giang - Chi nhánh
Ngân hàng NN và PTNT Gia Lâm - Hà Nội.
- MST: 2600104283 - 019.
4. Các đơn vị thành viên của Công ty:
- Đội xây lắp số 1.
- Đội xây lắp số 2.
Phạm Hạnh Thủy
18
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Đội xây lắp số 3.
- Phân xưởng Granito Italy.

5. Quyết định thành lập:
Theo quyết định số 253/QĐ-TCT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của
Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng về việc chuyển Xí nghiệp thành đơn
vị trực thuộc Tổng công ty (Chuyển Xí nghiệp đá hoa Granito Hà Nội
đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng
thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương hạch toán kinh tế phụ
thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng).
6. Lĩnh vực kinh doanh:
* Sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng (51 năm):
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang
trớ ốp lỏt, mỏy múc thiết bị phụ tựng phục vụ cho khai thác vật liệu xây
dựng.
- Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng đất, đá, cát, sỏi (chỉ được kinh
doanh khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
* Xây lắp (31 năm):
Phạm Hạnh Thủy
19
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Thi công xây lắp các công trình dân dông, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi. Thi công xây lắp thiết bị chuyên dựng ngành cấp thóat nước,
bưu điện, đưêng dây cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến áp điện. Sửa
chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ bộ, đầu tư phát triển kinh doanh
nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp dân dông.
- Tổ chức thi công san lấp mặt bằng nạo vét cảng, kênh, luồng lạch,
sông, biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá
khác.
7. Sơ lược lịch sử Công ty:
Tiền thân của Công ty là Nhà máy Đá hoa Granitô Hà Nội, được
thành lập từ năm 1958 thuộc Bộ kiến trúc, nay là Bộ xây dựng. Quá trình

hình thành và phỏt triển của Công ty gắn liền với tổ chức và quản lý của
ngành xây dựng. Công ty nguyên là thành viên của Liên hiệp các Xí
nghiệp Đá cát sỏi, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng, nay
là Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng -
Bộ xây dựng.
Trong lĩnh vực xây lắp: Công ty đó tham gia xây dựng nhiều công
trình dân dông và công nghiệp như công trình Nhà mỏy gạch Ceramic
Bình Xuyên - Vĩnh Phúc, cải tạo nâng cấp Trưêng KTCGCKXD Việt Xô
số 1, Quốc lộ 37, Khu đô thị Kú Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17
Hồ Hảo Hớn - TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung
Phạm Hạnh Thủy
20
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
tâm hội nghị Quốc gia, Khu nhà ở và cơ sở dịch vụ cho CBCNV Nhà
máy Lọc dầu Dung Quất - Quảng Ngói, Cải tạo nâng cấp mở rộng Trung
tâm chữa bệnh lao động xó hội tỉnh Bắc Kạn, gúi thầu CT1-4: Thi công
xây lắp nhà CT1B Từ Liờm - Hà Nội, các hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, nhà
ở và chung cư cao tầng, Trung tâm thương mại và một số công trình
giao thông, đưêng dây trung thế và trạm biến thế, hệ thống kênh mương
thuỷ lợi ở các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Sơn La,
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng: Là đơn vị
có truyền thống trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm của
Công ty đó được lắp đặt tại các công trình nổi tiếng như Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Cung văn hoá Hữu nghị Việt Xô,
Bưu điện bờ hồ Hà Nội và cung cấp các sản phẩm đá ốp lát, granitô các
loại, gạch blốc tự chèn, cầu thang, ghế đá granitô, đa granít, đá xây
dựng cho khắp các tỉnh thành trong cả nước
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty có đội ngũ kỹ

sư, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề đáp ứng thị trưêng xây
dựng trong nước. Đơn vị đó được Nhà nước thưởng huân chương lao
động hạng Nhất, Nhì, Ba, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bộ xây
dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
Phạm Hạnh Thủy
21
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
Với kinh nghiệm lâu năm cùng đội ngũ cán bộ giỏi trong lĩnh vực
xây dựng và sản xuất vật liệu, chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng và sẵn sàng liên doanh, liên kết với tất cả các
thành phần kinh tế.
2.Chức năng hoạt động và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
a. Chức năng - nhiệm vụ
Hiện nay chức năng hành chính của Công ty cổ phần tư vẫn kĩ
thuậtvà công nghệlà xừy dựng dừn dông công nghiệp trên toàn quốc
nhằm:
-Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
-Gúp phần giải quyết việc làm và đời sống cho CBCNV, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
-Giúp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trưêng phát triển.
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyến đúng đắn
mối quan hệ giữa lợi ích xó hội, lợi ớch tập thể và lợi ớch người lao động
là lợi ích trực tiếp nếu công ty hoạt động không hiệu quả thì sẽ bị giải thể.
-Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty:
+ Lập dự ỏn và Xừy dựng cácc công trình dừn dông và công nghiệp.
Phạm Hạnh Thủy
22

Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
Công ty tổ chức kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn hiện có, tham gia
liên kết với các thành phần kinh tế để đảm bảo hoạt động của công ty
hiệu quả.
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị
Do tính chất và đặc điểm sản xuất xây dựng của công ty tư vấn kỹ
thuật và công nghệ là sản phẩm xây dựng như nhà cửa, xưởng cơ sở hạ
tầng Các sản phẩm xây dựng này có giá trị, xây dựng và địa điểm khác
nhau. Vì vậy tuú theo khối lượng cộng việc cụ thể sắp và bố trí công nhân
một cách khoa học để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Dựa
vào đặc điểm sản xuất nên công ty có các đội xây dựng khác nhau. Bao
gồm 3 đội.
a.Tổ chức công tác quản lý và tổ chức giỏm sỏt tại công ty:
Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương cú sự điều tiết từ trên
xuống dưới. Giỏm đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ
công ty và là người cú quyết định cao nhất. Các phũng, ban, đội, tổ sẽ
chịu trách nhiệm thi hành các quyết định đó. Muốn hiểu về công tác tổ
chức quản lý của công ty chúng ta hóy nghiên cứu sơ đồ bộ mỏy quản lý
của Công ty xây lắp vật liệu xây dưng An Dương sau đây:
Sơ đồ bộ mỏy quản lý
Phạm Hạnh Thủy
23
Giỏm đốc
Phỳ giỏm đốc
tổ chức h nh à
chớnh
Phỳ giỏm đốc
kĩ thuật
Phũng h nh à

chớnh quản tri tổ
chưc
Phũng kế
hoạch vật tư
Phũng kế toỏn
t i chà ớnh chớnh
Phũng giỏm sỏt
Đội trưởng
đội XD 1
Đội trưởng
đội XD2
Đội trưởng
đội XD3
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
b.Tổ chức công tác kế tóan:
Do tớnh chất hoạt động của công ty, nên công Công ty xây lắp vật
liệu xây dưng An Dương tổ chức bộ mỏy kế tóan theo hình thức tập
chung. Theo hình thức này doanh nghiệp cú một bộ mỏy kế tóan tập
chung, các công việc kế tóan của doanh nghiệp :
Phạm Hạnh Thủy
24
Phân tích tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương
- Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế tóan, ghi sổ
kế tóan chi tiết, ghi sổ kế tóan tổng hợp, lập báo cáo kế tóan, thông tin
kinh tế được thực hiện được hiện đầy đủ. Ở bộ phận phụ thuộc không cú
bộ mỏy kế tóan riêng chỉ cú nhân viên kế tóan thực hiện ghi chộp ban
đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế tóan rồi
gửi về phũng kế tóan của doanh nghiệp theo quy định.

Chức năng nhiệm vụ của phũng kế tóan :
- Căn cứ kế hoạch, lập báo cáo thu chi tài chớnh.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất để vay vốn ngân hàng.
- Căn cứ trên các bảng chấm công và hợp đồng lao động để tính lương
cho công nhân viên của các tổ đội.
- Tớnh tóan để nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm cho cấp trên
Để thực hiện đầy đủ các nhệm vụ của công ty, đảm bảo sự lónh đạo của
trưởng phũng kế tóan, bộ mỏy kế tóan của công ty được tổ chức như sau
Sơ đồ bộ máy kế tóan

Phạm Hạnh Thủy
25
Kế Toán Trưởng
K to n ế ỏ
v n ố
bằng
tiền v à
TSCĐ
Kế toỏn
chi phớ
v tà ớnh
giỏ
th nhà
Kế toán
lương &
trích
theo
lương
Kế
toỏn

thanh
toỏn
Kế to n à
NVL &
CCDC
Kế toỏn
Thuế
Kế toán các đội Xây Dựng

×