Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận xây dựng hệ thống thông tin quản lý đối với cửa hàng kinh doanh bán lẻ máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.55 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Khi mà công nghệ thông tin đang bùng nổ tại Việt Nam thì ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý ở các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp đang ngày được
chú trọng. Đặc biệt đó là những doanh nghiệp bán lẻ, hay có luồng cơ sở dữ liệu
lớn, khó khăn trong quá trình lưu trữ thủ công như trước kia. Bởi vậy mà ứng dụng
thành tựu của công nghệ thông tin, mạng máy tính vào trong công tác lưu trữ, kiểm
soát thông tin, dữ liệu của công ty, doanh nghiệp đang ngày càng được chú trọng.
Bởi vậy mà hệ thống thông tin quản lý đã, đang và sẽ được rất nhiều các công ty,
doanh nghiệp ứng dụng vào quá trình hoạt động của chính mình. Trong nội dung
học phần, nhóm 6 đã có quá trình nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin
quản lý đối với cửa hàng kinh doanh bán lẻ máy tính.
PHẦN I :KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I . Mô tả hệ thống
1 . Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, họ sẽ gửi yêu cầu đến hệ thống.Hệ thống
xác nhận,kiểm tra và đáp ứng yêu cầu tránh sai sót về mặt hàng hóa và tiền bạc.Ngoài ra,
hệ thống còn thống kê những mặt hàng nào bán chạy và những mặt hàng nào ít được bán
chạy để đưa ra chiến lược kinh doanh.
2. Cơ cấu tổ chức
Hệ thống bao gồm những bộ phận sau:
Tổ 1- Tổ bán hàng :Đảm nhiệm việc gặp gỡ khách hàng,tư vấn,giới thiệu các sản
phẩm của cửa hàng phù hợp với nhu cầu.Tiến hành lập đơn đặt hàng ,thực hiện chăm sóc
khách hàng.Để đảm nhận được nhiệm vụ này tổ sẽ cần một máy tính,trên máy tính sẽ có
chương trình hỗ trợ tìm kiếm thông tin mặt hàng và lưu thông tin chăm sóc khách hàng.
Tổ 2 - Tổ quản lý tài chính : Tổ này có nhiệm vụ thu tiền,in hóa đơn bán hàng cho
khách và cập nhật thông tin khách hàng.Để làm được việc này thì họ sẽ cần một máy tính
để tính tiền, lưu hóa đơn, cập nhật thông tin khách hàng và 1 máy in để in hóa đơn.
Tổ 3 - Tổ quản lý kho : Tổ này chịu trách nhiệm xuất hàng cho khách khi có hóa
đơn bán hàng, cập nhật và thống kê lại các mặt hàng có trong kho.Tổ này cũng cần có
một máy tính để lưu và cập nhật thông tin của hàng hóa.
3. Quy trình xử lý


Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng thì họ đến gặp bộ phận bán hàng, bộ phận
này giới thiệu và tư vấn về những mặt hàng phù hợp với những yêu cầu của họ.Từ đó
khách hàng có cơ sở để quyết định chọn mặt hàng mình cần mua và đặt hàng .
Sau khi khách đặt hàng, bộ phận bán hàng sẽ dùng máy tính để kiểm tra trong
tệpHANG(M1) xem có đáp ứng được lượng hàng mà khách yêu cầu hay không.Nếu
không đáp ứng được thì họ sẽ thông báo với khách hàng là hiện tại hàng không đủ để cấp
và họ sẽ ghi lại thông tin khách hàng để liên hệ với họ ngay sau khi có đủ hàng.Nếu đáp
ứng được yêu cầu của khách, bộ phận bán hàng sẽ lập đơn đặt hàng(M3) trong đó có các
mặt hàng khách yêu cầu và số lượng yêu cầu tương ứng. Sau đó bộ phận bán hàng sẽ
mang đơn đặt hàng(M3)đến bộ phận tài chính và yêu cầu khách đến bộ phận tài chính để
thanh toán tiền hàng.
Bộ phận tài chính nhập lượng hàng trong đơn đặt hàng(M3) vào máy tính của
mình, họ sẽ dùng chương trình HDBANHANG để tính ra số tiền mà khách hàng cần
trả.Nếu khách hàng thanh toán bằng thẻ ATM thì khách hàng sẽ được áp dụng chương
trình khuyến mãi giảm giá của cửa hàng. Sau khi nhận đủ tiền hàng, thì xác nhận cho
chương trình Lập hóa đơn bán hàng để in ra hóa đơn bán hàng (M4). Các thông tin trong
hóa đơn bán hàng được lưu lại trong tệp HDBANHANG(M5). Đồng thời, lưu lại thông
tin khách hàng vào tệp KHACHHANG(M2). Hóa đơn bán hàng (M4) có xác nhận của
nhân viên thu ngân và khách hàng,sẽ được chia làm 2 liên.Một liên bộ phận tài chính sẽ
giữ, một liên gửi xuống cho bộ phận quản lý kho để yêu cầu xuất hàng theo hóa đơn bán
hàng.
Bộ phận quản lý kho có nhiệm vụ tiếp nhận hóa đơn bán hàng(M4), căn cứ trên hóa đơn
bán hàng,xem những mặt hàng cần lấy rồi lập phiếu xuất kho(M6), phiếu bảo
hành(M7)và chuyển hàng cho bộ phận bán hàng.Phiếu xuất kho gồm 2 liên,một liên giao
cho khách hàng và một liên bộ phận sẽ giữ lại. Bộ phận quản lý kho dựa vào phiếu xuất
kho (M6) để làm căn cứ thống kê các mặt hàng,số lượng các mặt hàng theo từng tháng
vào bảng thống kê số lượng hàng tồn trong tháng (M8). Và khi có sự thay đổi về thông
tin hàng thì bộ phận này sẽ có nhiệm vụ cập nhật lại thông tin hàng được lưu trong tệp
HANG(M1)
Bộ phận bán hàng tiếp nhận hàng, phiếu xuất kho(M6), hóa đơn bán hàng(M4),

phiếu bảo hành(M7) từ bộ phận quản lý kho rồi giao lại cho khách hàng.
Ngoài ra, bộ phận bán hàng có nhiệm vụ kiểm tra tệp KHACHHANG(M2) nếu có
khách hàng mới sẽ thêm thông tin khách hàng vào tệp CSKHACHHANG(M9).Sau định
kỳ 3 tháng 1 lần tính từ ngày mua hàng. Bộ phận bán hàng có nhiệm vụliên hệ với khách
hàng để nghe phản ánh về chất lượng sản phẩm. Công việc này diễn ra cho đến khi hết
thời gian bảo hành của từng mặt hàng tương ứng. Và cập nhật thông tin chăm sóc khách
hàng vào tệp CSCHAMSOC (M9). Đông thời hệ thống cũng lưu trữ tệp nhân viên gồm:
mã nhân viên, tên nhân viên và số điện thoại của họ
4.Mẫu biểu
• M1- Mẫu biểu lưu thông tin hàng có trong tệp THONGTINHANG :
• M2 - Mẫu biểu lưu thông tin khách hàng :
• M3 - Mẫu biểu đơn đặt hàng :
• M4 - Mẫu biểu hóa đơn bán hàng
• M5-Mẫu biểu lưu thông tin tệp HDBANHANG
• M6- Mẫu biểu phiếu xuất kho
• M7 – Mẫu biểu Phiếu bảo hành
• M8-Mẫu biểu bảng thống kê lượng hàng trong tháng
• M9-Mẫu biểu lưu thông tin chăm sóc khách hàng vào tệp CSKHACHHANG
PHẦN II : XÂY DỰNG HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
I.Sơ đồ phân rã chức năng.
1. Các bước xây dựng
Bước 1:Xác định các chức năng chi tiết
+Dựa vào quy trình xử lý gạch chân tất cả các động từ + bổ ngữ liên quan đến công việc
của hệ thống
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng thì họ đến gặp bộ phận bán hàng, bộ phận
này giới thiệu và tư vấn về những mặt hàng phù hợp với những yêu cầu của họ.Từ đó
khách hàng có cơ sở để quyết định chọn mặt hàng mình cần mua và đặt hàng .
Sau khi khách đặt hàng, bộ phận bán hàng sẽ dùng máy tính để kiểm tra trong
tệpHANG (M1) xem có đáp ứng được lượng hàng mà khách yêu cầu hay không.Nếu
không đáp ứng được thì họ sẽ thông báo với khách hàng là hiện tại hàng không đủ để cấp

và họ sẽ ghi lại thông tin khách hàng để liên hệ với họ ngay sau khi có đủ hàng .Nếu đáp
ứng được yêu cầu của khách, bộ phận bán hàng sẽlập đơn đặt hàng (M3) trong đó có các
mặt hàng khách yêu cầu và số lượng yêu cầu tương ứng. Sau đó bộ phận bán hàng sẽ
mang đơn đặt hàng (M3)đến bộ phận tài chínhvà yêu cầu khách đến bộ phận tài chính để
thanh toán tiền hàng.
Bộ phận tài chính nhập lượng hàng trong đơn đặt hàng (M3) vào máy tính của
mình, họ sẽ dùng chương trình HDBANHANG để tính ra số tiền mà khách hàng cần
trả.Nếu khách hàng thanh toán bằng thẻ ATM thì khách hàng sẽ được áp dụng chương
trình khuyến mãi giảm giá của cửa hàng. Sau khi nhận đủ tiền hàng, thì xác nhận cho
chương trình in ra hóa đơn bán hàng (M4). Các thông tin trong hóa đơn bán hàng được
lưu lại trong tệpTTHOADON(M5). Đồng thời, lưu lại thông tin khách hàng vào tệp
KHACHHANG(M2). Hóa đơn bán hàng (M4) có xác nhận của nhân viên thu ngân và
khách hàng,sẽ được chia làm 2 liên.Một liên bộ phận tài chính sẽ giữ, một liên gửi xuống
cho bộ phận quản lý kho để yêu cầu xuất hàng theo hóa đơn bán hàng.
Bộ phận quản lý kho có nhiệm vụ tiếp nhận hóa đơn bán hàng(M4), căn cứ trên hóa đơn
bán hàng,xem những mặt hàng cần lấy rồilập phiếu xuất kho (M6) và phiếu bảo
hành(M7)và chuyển hàng cho bộ phận bán hàng.Phiếu xuất kho gồm 2 liên,một liên giao
cho khách hàng và một liên sẽ giữ lại. Bộ phận quản lý kho dựa vào phiếu xuất kho (M6)
để làm căn cứ thống kê các mặt hàng,số lượng các mặt hàng theo từng tháng vào bảng
thống kê số lượng hàng tồn trong tháng (M8). Và khi có sự thay đổi về thông tin hàng thì
bộ phận này sẽ có nhiệm vụ cập nhật lại thông tin hàng được lưu trong tệp HANG(M1)
Bộ phận bán hàng tiếp nhận hàng, phiếu xuất kho(M6), hóa đơn bán hàng(M4), phiếu
bảo hành(M7) từ bộ phận quản lý kho rồi giao lại cho khách hàng
Ngoài ra, bộ phận bán hàng có nhiệm vụ kiểm tra tệp KHACHHANG(M2)
nếu có khách hàng mới sẽ thêm thông tin khách hàng vào tệp CSKHACHHANG(M 9 )
Sau định kỳ 3 tháng 1 lần tính từ ngày mua hàng. Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ liên hệ
với khách hàng để nghe phản ánh về chất lượng sản phẩm. Công việc này diễn ra cho đến
khi hết thời gian bảo hành của từng mặt hàng tương ứng. Và cập nhật thông tin chăm sóc
khách hàng vào tệp CSKHACHHANG M(9) đồng thời lưu trữ thông tin nhân viên.
Sau đó ta có danh sách các chức năng của hệ thống như sau:

1. Giới thiệu,tư vấn sản phẩm
2. Kiểm tra thông tin hàng
3. Thông báo không đủ hàng
4. Ghi lại thông tin khách hàng
5. Liên hệ khi có hàng
6. Lập đơn đặt hàng
7. Mang đơn đặt hàng xuống phòng tài chính
8. Yêu cầu khách đến bộ phận tài chính để thanh toán tiền hàng.
9. Nhập lượng hàng vào máy tính
10. Xác nhận in hóa đơn bán hàng
11. Lưu lại thông tin hóa đơn bán hàng
12. Lưu lại thông tin khách hàng
13. Gửi hóa đơn bán hàng xuống bộ phận quản lý kho
14. Tiếp nhận hóa đơn bán hàng
15. Lập phiếu xuất kho
16. Lập phiếu bảo hành
17. Chuyển hàng cho bộ phận bán hàng
18. Thống kê lượng hàng
19. Cập nhật danh sách hàng
20. Tiếp nhận hàng
21. Giao hàng cho khách
22. Liên hệ với khách hàng
23. Nghe phản ánh về chất lượng sản phẩm
24. Kiểm tra tệp KHACHHANG
25. Thêm thông tin khách hàng vào tệp CSKHACHHANG
26. Cập nhật lại tệp CSKHACHHANG
Bước 2: Trong danh sách chức năng có thể tìm và loại những chức năng trùng
nhau, tên khác nhau nhưng cùng một công việc
Chức năng: (24) thêm thông tin khách hàng vào tệp CSKHACHHANG và (26) Cập
nhật lại tệp CSKHACHHANG thực chất là một công việc nên có thể gom lại thành

chức năng cập nhật lại tệp CSKHACHHANG
1. Giới thiệu,tư vấn sản phẩm
2. Kiểm tra thông tin hàng
3. Thông báo không đủ hàng
4. Ghi lại thông tin khách hàng
5. Liên hệ khi có hàng
6. Lập đơn đặt hàng
7. Mang đơn đặt hàng xuống phòng tài chính
8. Yêu cầu khách đến bộ phận tài chính để thanh toán tiền hàng.
9. Nhập lượng hàng vào máy tính
10. Xác nhận in hóa đơn bán hàng
11. Lưu lại thông tin hóa đơn bán hàng
12. Lưu lại thông tin khách hàng
13. Gửi hóa đơn bán hàng xuống bộ phận quản lý kho
14. Tiếp nhận hóa đơn bán hàng
15. Lập phiếu xuất kho
16. Lập phiếu bảo hành
17. Chuyển hàng cho bộ phận bán hàng
18. Thống kê lượng hàng
19. Cập nhật danh sách hàng
20. Tiếp nhận hàng
21. Giao hàng cho khách
22. Liên hệ với khách hàng
23. Nghe phản ánh về chất lượng sản phẩm
24. Kiểm tra tệp KHACHHANG
25. Cập nhật lại tệp CSCHAMSOC
Bước 3 Trong danh sách chức năng đã chọn, đặt câu hỏi những chức năng nào do
một người làm, một quy trình thì gom lại thành nhóm
-Các chức năng: (1) Giới thiệu,tư vấn sản phẩm,(2) Kiểm tra hàng trong tệp
THÔNGTINHANG, (6) Lập đơn đặt hàng có thể gom lại thành một việc là lập đơn

đặt hàng.
- Các chức năng: (9) nhập lượng hàng vào máy tính, (10) xác nhận in hóa đơn
bán hàng, (11) lưu lại thông tin hóa đơn bán hàng có thể gộp lại thành công việc Lập
hóa đơn bán hàng
- Các chức năng: (22) liên hệ khách hàng, (23) Nghe phản ánh về chất lượng sản
phẩm, (24) Kiểm tả tệp KHACHHANG, (25)Cập nhật lại tệp CSKHACHHANG có
thể gộp lại thành công việc chăm sóc khách hàng
Từ đó ta có danh sách:
(1) (2)(6)Lập đơn đặt hàng
(3)Thông báokhông đủ hàng
(4) Ghi lại thông tin khách hàng
(5) Liên hệ khi có hàng
(7) Mang đơn đặt hàng xuống bộ phận tài chính
(8) Yêu cầu khách đến bộ phận tài chính để thanh toán tiền hàng
(9)(10)(11) Lập hóa đơn bán hàng
(12) Lưu lại thông tin khách hàng
(13) Gửi hóa đơn bán hàng xuống bộ phận quản lý kho
(14)Tiếp nhận hóa đơn bán hàng
(15) Lập phiếu xuất kho
(16) Lập phiếu bảo hành
(17) Chuyển hàng cho bộ phận bán hàng
(18) Thống kê lượng hàng
(19) Cập nhật danh sách hàng
(20) Tiếp nhận hàng
(21) Giao hàng cho khách
(22)(23)(24)(25) Chăm sóc khách hàng
Bước 4 Trong danh sách chức năng vừa tìm được xem lại những chức năng nào
không có ý nghĩa(không thay đổi thông tin hệ thống) thì loại bỏ
Các chức năng không có ý nghĩa với hệ thống là:
- Thông báokhông đủ hàng

- Ghi lại thông tin khách hàng
- Liên hệ khi có hàng
- Mang đơn đặt hàng xuống bộ phận tài chính
-Yêu cầu khách đến bộ phận tài chính để thanh toán tiền hàng
-Gửi hóa đơn bán hàng xuống bộ phận quản lý kho
- Tiếp nhận hóa đơn bán hàng
- Chuyển hàng cho bộ phận bán hàng
- Tiếp nhận hàng
- Giao hàng cho khách
Danh sách chức năng sau khi loại bỏ là:
(1) Lập đơn đặt hàng
(2)Lập hóa đơn bán hàng
(3) Lập phiếu xuất kho
(4) Lập phiếu bảo hành
(5) Thống kê lượng hàng
(6) Cập nhật danh sách hàng
(7) Chăm sóc khách hàng
(8) Lưu lại thông tin khách hàng
Bước 5:Chuẩn hóa lại tên những chức năng chi tiết.
(8) Lưu lại thông tin khách hàng-> Cập nhật thông tin khách hàng
(6) Cập nhật danh sách hàng -> cập nhật thông tin hàng
Danh sáchchức năng chi tiết của hệ thống như sau:
(1) Lập đơn đặt hàng
(2)Lập hóa đơn bán hàng
(3) Lập phiếu xuất kho
(4) Lập phiếu bảo hành
(5) Thống kê lượng hàng
(6) Cập nhật thông tin hàng
(7) Chăm sóc khách hàng
(8) Cập nhật thông tin khách hàng

2. Gom nhóm chức năng
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của hệ thống,vì cơ cấu tổ chức có 3 bộ phận nên ta có thể
gom thành 3 nhóm chức năng của hệ thống thành bảng như sau:
(1) Lập đơn đặt
hàng
(7)Chăm sóc
khách hàng
B
á
n

h
à
n
g
Q
U

N

L
Ý

B
Á
N

H
À
N

G
(2) Lập hóa đơn
bán hàng
(8) Cập nhật
thông n khách
hàng
Q
u

n

l
ý

t
à
i

c
h
í
n
h
(3) Lập phiếu
xuất kho
(4) Lập phiếu
bảo hành
(5) Thống kê
lượng hàng
(6) Cập nhật

thông n hàng
Q
u

n

l
ý

k
h
o

h
à
n
g
3. Biểu đồ phân cấp chức năng
Vẽ sơ đồ
II. Biểu đồ luồng dữ liệu
a. Sơ đồ mức ngữ cảnh
b. Sơ đồ mức Đỉnh
Có 8 kho dữ liệu như sau:
Hàng, đơn đặt hàng, hóa đơn bán hàng, khách hàng, phiếu xuất kho, phiếu bảo hành,
chăm sóc khách hàng, nhân viên.
Phân rã biểu đồ
- Bộ phận bán hàng: Đảm nhiệm việc gặp gỡ khách hàng,tư vấn,giới thiệu các sản
phẩm của cửa hàng phù hợp với nhu cầu.Tiến hành lập đơn đặt hàng ,thực hiện
chăm sóc khách hàng
- Bộ phận quản lý tài chính: có nhiệm vụ thu tiền,in hóa đơn bán hàng cho khách và

cập nhật thông tin khách hàng.
- Bộ phận quản lý kho: Chịu trách nhiệm xuất hàng cho khách khi có hóa đơn bán
hàng, cập nhật và thống kê lại các mặt hàng có trong kho.
c. Sơ đồ mức dưới đỉnh
• DFD dưới tiến trình “Bán hàng”
Phân rã chức năng bán hàng:
-Lập đơn hàng: Nhân viên kiểm tra số lượng mặt hàng, lập đơn đặt hàng với đầy đủ thông
tin: Mã đơn hàng, mã khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, Mã hàng, tên hàng, số lượng,
Ngày đặt hàng.
-Chăm sóc khách hàng: Nhân viên liên hệ với khách hàng, lắng nghe ý kiến phản hồi về
chất lượng sản phẩm, cập nhật thông tin chăm sóc khách hàng: Mã chăm sóc, mã khách
hàng,Ngày liên hệ, Ý kiến,nhân viên thực hiện.
• DFD mức dưới đỉnh tiến trình “ Quản lý tài chính ”
Phân rã chức năng quản lý tài chính:
- Lập hóa đơn bán hàng: thông tin để lập hóa đơn bán hàng được bộ phận bán hàng
gửi thông tin:Mã hóa đơn, mã khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, hình thức thanh
toán, mã hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng tiền, người lập.
Đồng thời, thêm thông tin về số tiền thanh toán của khách hàng. Mọi hóa đơn bán
hàng sẽ được gửi quản lý kho.
- Cập nhật thông tin khách hàng: Các thông tin khách hàng gồm tên, địa chỉ, số điện
thoại, sản phẩm đã mua, số lượng, …được lưu vào kho dữ liệu và cập nhật thường
xuyên.
• DFD mức dưới đỉnh tiến trình “ Quản lý kho ”
Phân rã chức năng quản lý kho:
- Lập phiếu xuất kho: Tiếp nhận hóa đơn bán hàng, xác định mặt hàng cần lấy, số
lượng, lập phiếu xuất kho với đầy đủ thông tin:Mã xuất kho, mã khách hàng, địa
chỉ, số điện thoại, ngày xuất kho, mã hàng, Số lượng yêu cầu,thực xuất. Lập phiếu
bảo hành: Mã bảo hành, mã khách hàng, mã hàng, tên sản phẩm, số serial, lần bảo
hành, ngày giờ, tình trạng, nhân viên thực hiện, chi phí, cách giải quyết.
- Thống kê lượng hàng: Xác thực thông tin về tên sản phẩm, số lượng đã bán, số

lượng tồn kho
- Cập nhật thông tin: Cập nhật thông tin hàng.
Chương III : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
1.Mô tảvề thực thể và liên kết
 Mô tả kiểu thực thể
Dựa vào quy trình xử lý,các mẫu biểu giấy tờ giao dịch của hệ thống ta có thể xác
định được các kiểu thực thể như sau:
Đơn đặt hàng, Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, Chăm sóc khách hàng, Khách hàng,
hàng, nhân viên, phiếu bảo hành.
 Mô tả kiểu thuộc tính
Dựa vào các danh từ trong quy trình xử lý và cấu trúc của các mẫu biểu giấy tờ giao dịch
của hệ thống ta có thể xác định được các kiểu thuộc tính như sau:
Khách hàng (Mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, Số tài khoản)
Chăm sóc khách hàng(Mã chăm sóc, mã khách hàng,Ngày liên hệ, Ý kiến,nhân viên thực
hiện)
Đơn đặt hàng ( Mã đơn hàng, mã khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, Mã hàng, tên hàng,
số lượng,Ngày đặt hàng)
Hàng (Mã hàng, Tên hàng, Thương hiệu, đơn giá, số lượng còn, mô tả)
Hóa đơn bán hàng (Mã hóa đơn, mã khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, hình thức thanh
toán, mã hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng tiền, người lập)
Phiếu xuất kho (Mã xuất kho, mã khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, ngày xuất kho, mã
hàng, Số lượng yêu cầu,thực xuất)
Nhân viên ( mã nhân viên, tên nhân viên, số điện thoại)
Phiếu bảo hành (Mã bảo hành, mã khách hàng, mã hàng, tên sản phẩm, số serial, lần bảo
hành, ngày giờ, tình trạng, nhân viên thực hiện, chi phí, cách giải quyết)
- Khóa chính của các kiểu thực thể được xác định theo bảng:
Kiểu
thực thể
Khóa
chính

Khách
hàng
Mã KH
Đơn đặt
hàng
Mã ĐH
Hóa đơn
bán hàng
Mã HĐ
Phiếu
xuất kho
Mã XK
Hàng Mã hàng
Nhân
viên
Mã NV
Chăm
sóc
khách
hàng
Mã CS
Phiếu
bảo hàng
Mã BH
Biểu đồ thực thể liên kết
 Mô tả về liên kết:
- Một khách hàng có thể nhận được nhiều hóa đơn bán hàng.
- Một khách hàng có thể được chăm sóc nhiều lần.
- Một khách hàng có thể có tên trong nhiều đơn đặt hàng.
- Một khách hàng có thể có tên trong nhiều phiếu xuất kho.

- Một khách hàng có thể nhận được nhiều phiếu bảo hành.
- Một đơn đặt hàng ứng với một hóa đơn bán hàng.
- Nhiều đơn đặt hàng có thể cùng yêu cầu một hàng.
- Nhiều phiếu xuất kho có thể cùng một hóa đơn bán hàng.
- Nhiều phiếu xuất kho có thể cùng yêu cầu một hàng.
- Một hàng có thể nằm trong nhiều phiếu bảo hành.
- Một hàng có thế nằm trong nhiều hóa đơn bán hàng.
Lược đồ quan hệ
Hóa đơn bán hàng (Mã hóa đơn, Mã khách hàng, Địa chỉ, Số điện thoại, Hình thức thanh
toán, Mã hàng, Đơn vị tính, Số lượng, Đơn giá, Thành tiền,Tổng tiền, Người lập)
Đơn đặt hàng (Mã đơn hàng, Mã khách hàng, Địa chỉ, Số điện thoại, Mã hàng, Tên hàng,
Số lượng,Ngày đặt hàng)
Khách hàng(Mã khách hàng, Tên khách hàng,Địa chỉ, Số điện thoại, Số tài khoản, Mã
hóa đơn, Mã chăm sóc, Mã đơn hàng, Mã xuất kho, Mã bảo hàng)
Hóa đơn bán hàng (Mã hóa đơn, mã khách hàng, Địa chỉ, Số điện thoại, Hình thức thanh
toán, mã hàng, Đơn vị tính, Số lượng, Đơn giá, Thành tiền,Tổng tiền, Người lập, Mã xuất
kho)
Hàng (Mã hàng, Tên hàng, Thương hiệu, Đơn giá, Số lượng còn, Mô tả, Mã xuất kho,
Mã bảo hàng, Mã hóa đơn, )
KẾT LUẬN
Toàn bộ quá trình nghiên cứu và tìm hiểu khi xây dựng một hệ thống thông
tin quản lý đối với cửa hàng kinh doanh bán lẻ máy tính của nhóm 6 đã hoàn thành.
Từ bài báo cáo thảo luận nhóm đã có được nhiều bài học bổ ích đối với từng thành
viên đồng thời cũng nâng cao tinh thần làm việc nhóm. Đồng thời cũng là kinh
nghiệm bổn ích trước khi khi kết thúc học phần. Hệ thống thông tin quản lý có vai
trò vô cùng to lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy cần phải tăng cường phát
triển và mở rộng hệ thống thông tin quản lý. Để từ đó, mỗi doanh nghiệp, công ty
đều có thể ứng dụng hệ thống thông tin quản vào quá trình hoạt động của mình.

×