Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho CTy TNHH hitech TẢI HỘ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.71 KB, 34 trang )

Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I:
LỜI CẢM ƠN:…………………………………………………………… ……… 3
LỜI MỞ ĐẦU:…………………………………………… … … 4
PHẦN II:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN: ….… 7
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:……………………………… ……… ……… 5
1. Cấu trúc Topo của mạng :……………………………………… ……….… 5
2. Mạng hình sao (Star topology):………………………………………………… … 5
3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology):………………………………… ………… 6
4. Mạng dạng vòng (Ring topology):………………………………….… ……….… 6
5. Mạng dạng kết hợp:………………………………………………………………… 7
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN :…………… …… 7
1. GIAO THỨC CSMA/CD: ………………………………………………… … … 7
2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI:……………………………… ……… …… 7
3. GIAO THỨC FDDL:……………………………………………… …… ……… 8
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN:……… .……… … 9
1. PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN:…………………………………………… ………… 9
1.2 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG REPEATER:………………….…………………… 9
1.1 MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN:…….……………… ………… 9
1.3 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI: ……….………………… …….…… 10
1.4 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG ROUTER:…… ……………… …… …… … 10
1.5 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH:……… …… … …… 10
2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN:………… ……… ………… 10
2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN:……………………………… …… 11
2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY:………………………………… …………………… 11
IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN:…………………………… …….… …… 15
1. MÔ HÌNH PHÂN CẤP:……………………………………………….… ……… 15
2. MÔ HÌNH AN NINH :……………………………………………… ………… 16


CHƯƠNG II: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ:……… ……………… …… 17
I. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HỆ THỐNG MẠNG CỦA CÔNG TY:… ….…… … 17
II. YÊU CẦU CỦA CÔNG TY:…………………………………… … ……… 18
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP:……………………… ………… 20
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
1
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
I. SƠ ĐỒ:……………………………………………………………… … ….… 20
A. SƠ ĐỒ MẠNG TỔNG QUÁT:……………………………………… …….… 20
B. SƠ ĐỒ ĐI DÂY MẠNG:…………………………………………… …… … 21
II. GIẢI PHÁP :…… ……………………………………………… ………… … 21
III. CẤU HÌNH VÀ DỰ TOÁN THIẾT BỊ:… …………… …………………… 23
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT VÀ KIỂM THỬ HỆ THỐNG:….……… ……………… 26
I. SƠ ĐỒ TRIỄN KHAI THỰC TẾ :……………………………… …………….… 26
II. SƠ ĐỒ DEMO:…………………………………………………… ……… … 30
PHẦN III:
KẾT LUẬN: …………… … … ………… …….….…… 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 33
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: 33
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
2
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm đề tài thực tập tốt nghiệp chúng em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin và truyền thông
trường ĐH Hồng Đức đã truyền đạt kiến thức, đặc biệt là Thầy Nguyễn Xuân Lô
và ban lãnh đạo, nhân viên Công ty TNHH Mạnh Đình đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho nhóm chúng em hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng em đã cố gắng hoàn thành
nhưng do thời gian còn hạn chế, trong nhóm chúng em vẫn còn chưa đều tay nên

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để nhóm chúng em có thêm kinh nghiệm và
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
3
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhu cầu áp dụng công
nghệ thông tin vào ứng dụng thực tế của các cơ quan, ban nghành, doanh nghiệp
ngày càng cao. Mạng lưới thông tin liên lạc trên thế giới ngày càng phát triển,
nhu cầu cập nhật thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất là tất yếu. Vì
vậy, trên thế giới ngày càng nghiên cứu, phát triển hệ thống mạng, nâng cấp hệ
thống mạng cũ, đầu tư trang thiết bị tiên tiến để tối ưu hóa thông tin một cách
nhanh nhất.
Tại nước ta, nhìn thấy tầm quan trọng của công nghệ thông tin nên đã có
những chính sách ưu đãi để nghành phát triển sánh vai cùng cường quốc năm
châu, giúp đất nước phát triển sánh vai với thế giới, sẵn sang tiếp nhận, ứng
dụng công nghệ mới. Để đảm bảo nguồn thông tin luôn sẵn sàng và đáp ứng
kiệp thời cho nhu cầu truy xuất chúng ta phải quản lý thông tin một cách khoa
học và thống nhất giúp con người dễ dàng trao đổi truy xuất và bảo mật thông
tin.

Nhóm chúng em quyết định chọn đồ án “Thiết kế, cài đặt hệ thống
mạng Lan cho công ty TNHH Mạnh Đình”. Bởi vì đồ án rất thực tế, phù hợp
với tình hình hiện nay. Giúp chúng em có thêm kinh nghiệm, hiểu biết rõ một hệ
thống mạng và dễ dàng thích nghi vào công việc sau khi ra trường.
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục đích mà nhóm em chọn đề tài này là giúp cho ban lãnh đạo của công

ty kiểm soát dữ liệu cũng như tính an toàn dữ liệu cho công ty, các nhân viên
trong cơ quan có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu giúp cho công
việc của các nhân viên
thêm thuận tiện và tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong công việc.
Việc xây dựng đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty cũng giúp cho chúng em
rất nhiều cho công việc sau này: Củng cố thêm kiến thức, kinh nghiệm thiết kế
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
4
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là thông qua đề tài này nó sẽ cung cấp
cho chúng em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về ngành công nghệ thông tin và có
thể ứng dụng sâu rộng vào trong thực tế.
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của cơ
quan, công ty nào hầu như cũng sử dụng đến mạng máy tính. Nhằm góp phần
thêm vào quá trình phát triển của nghành công nghệ thông tin nói chung cũng
như giải quyết được nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một cơ quan, tổ
chức nói riêng nên chúng em đã lựa chọn đề tài này. Thiết kế mạng LAN cho
công ty là một đề tài mang tính chất thực tế. Việc thiết kế mạng LAN trong cơ
quan hoặc cho tổ chức đem lại cho công ty có được sự tiết kiệm về kinh phí cho
các thiết bị như: Máy in , chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các nhân viên giữa
các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc
độ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của công ty.
Ngoài ra trong quá trình thiết kế mạng LAN chúng ta cũng cần tuân thủ
những yêu cầu về kỹ thuật, cấu trúc đặt ra như:
* Yêu cầu về kỹ thuật
 Yêu cầu về hiệu năng
 Yêu cầu về ứng dụng
 Yêu cầu về quản lý mạng
 Yêu cầu về an ninh - an toàn mạng.

 Yêu cầu về ràng buộc về tài chính, thời gian thực hiện
 Yêu cầu về chính trị của dự án, xác định nguồn nhân lực xác định
các tài nguyên đã có và có thể tái sử dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Tham khảo các hệ thống mạng LAN tại công ty.
- Đặc biệt quan tâm đến nhu cầu làm việc của công ty như: Chia sẻ tài
nguyên, quản lý tài nguyên mạng và nhu cầu sử dụng.
- Từ cái nhìn tổng quan, bám sát mô hình thực tế mô hình hóa hệ thống,
thiết kế hệ thống từ tổng quan đến chi tiết.
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
5
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
- Tuân thủ các nguyên tắc xây dựng mạng và quy trình xây dựng mạng
LAN.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Sử dụng hệ thống trang thiết về máy tính, thiết bị mạng tại Công ty
TNHH Mạnh Đình
- Sử dụng các HĐH Windows
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng cho hệ thống mạng
- Phân tích thiết kế hệ thống
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
6
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Phần II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
LAN là viết tắt của Local Area Network (Mạng cục bộ) Các máy tính cá
nhân và các máy tính khác trong phạm vi một khu vực hạn chế được nối với
nhau bằng các dây cáp chất lượng tốt sao cho những người sử dụng có thể trao
đổi thông tin, dùng chung các thiết bị ngoại vi, và sử dụng các chương trình
cũng như các dữ liệu đã được lưu trữ trong một máy tính dành riêng gọi là máy

dịch vụ tệp (file).
Mạng LAN có nhiều quy mô và mức độ phức tạp khác nhau, nó có thể chỉ
liên kết vài ba máy tính cá nhân và dùng chung một thiết bị ngoại vi đắt tiền như
máy in lazer chẳng hạn. Các hệ thống phức tạp hơn thì có máy tính trung tâm
(Máy chủ Server) cho phép những người dùng trao đổi thông tin với nhau và
thâm nhập vào các cơ sở dữ liệu dùng chung.
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Cấu trúc Topo của mạng
Cấu trúc Topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể
hiện cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng
hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động
dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết
hợp của chúng.
2. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là
các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung
tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub)
bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần
thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Hình II.1: Cấu trúc mạng hình sao
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
7
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với
việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể
được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng
trong việc quản lý và vận hành.
* Những ưu điểm của mạng hình sao
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một

nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
* Những nhược điểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến
trung tâm, khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các
nút mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển
tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu
và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.
Hình II. 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên
cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
8
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
4. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt
kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các
nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu
truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.

* Ưu điểm của mạng dạng vòng
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng
đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ
thống cũng bị ngưng.
Hình II. 3: Mô hình mạng dạng vòng
5. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology). Cấu hình mạng dạng này
có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của
cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE
là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển
chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà
nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp
Star/ Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh
một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là
cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUY NHẬP ĐƯỜNG TRUYỀN
Khi được cài đặt vào trong mạng máy tính thì các máy trạm phải tuân thủ
theo những quy tắc định trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương
thức truy nhập đường truyền. Phương thức truy nhập đường truyền và nó được
định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
9
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
thâm nhập vào đường dây cáp gửi hay nhận các gói thông tin. Có 3 phương thức
cơ bản như sau:

1. GIAO THỨC CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection)
Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy
trạm cùng chia sẻ một kênh truyền thông chung, các trạm đều có cơ hội thâm
nhập đường truyền như nhau (Multiple Access).
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà
thôi, trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc
chắn rằng đường truyền đang rỗi (carrier Sense). Nếu gặp đường truyền rỗi mới
được truyền.
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, lúc này
khả năng xẩy ra xung đột dữ liệu sẽ là rất cao. Các trạm tham gia phải phát hiện
được sự xung đột và thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision
Dection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập truyền dữ liệu ngay, chờ đợi
lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền tiếp.
Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc
xung đột có thể xảy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông
tin của hệ thống.
2. GIAO THỨC TRUYỀN THẺ BÀI
Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng
vòng sử dụng kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập
đường truyền dữ liệu đi.
Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm
các thông tin điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường
dây cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận
hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vòng thì
trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh
vòng. Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài
rỗi, khi đó trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có
kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng. Thẻ bài

lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung mang dữ
liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng
thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng)
đã nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi.
Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ
dữ liệu không thể xảy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay
đổi, trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dấn đến phá vỡ hệ
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
10
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển
nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt
động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện
được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra
thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ
bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại
trật tự của các trạm).
3. GIAO THỨC FDDL
FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ
cao bằng phương tiện cáp sợi quang.
FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vòng tròn khép kín. Lưu thông
trên mạng FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau.
FDDL thường được sử dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN công
suất thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài
băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.
Hình II. 4: Cấu trúc mạng dạng vòng của FDDL
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG MẠNG LAN
1 PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN
1.1 MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN ĐOẠN MẠNG LAN
Mục đích của phân chia băng thông hợp lý đáp ứng nhu cầu của các ứng

dụng trong mạng. Đồng thời tận dụng hiệu quả nhất băng thông đang có. Để
thực hiện tốt điều này cần hiểu rõ khái niệm : Miền xung đột(Collition domain)
và miền quảng bá (Broadcast domain)
Miền xung đột (còn gọi là miền băng thông – Bandwith domain)
Như đã miêu tả trong hoạt động của Ethernet, hiện tượng xung đột xảy ra
khi hai trạm trong cùng một phân đoạn mạng đồng thời truyền khung, Miền
xung đột được định nghĩa là vùng mạng mà trong đó các khung phát ra có thể
gây xung đột với nhau. Càng nhiều trạm trong cùng một miền cung đột thì sẽ
làm tăng sự xung đột và làm giảm tốc độ đường truyền. Vì thế mà miền xung
đột còn có thể gọi là miền băng thông (các trạm trong cùng miền này sẽ chia sẻ
băng thông của miền).
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
11
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Khi sử dụng các thiết bị kết nối khác nhau, ta sẽ phân chia mạng thành các
miền xung đột và miền quảng bá khác nhau.
1.2 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG REPEATER
Thực chất repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng về
mặt vật lý. Nói chính xác thì repeater cho phép mở rộng miền xung đột.
Hình II. 5: Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều cổng.
Các máy trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời
điểm chỉ có một trạm được truyền khung nên băng thông trung bình mỗi trạm có
được là :
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng cách xa
nhất giữa 2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong cùng một
miền xung đột, giá trị slotTime sẽ quy định việc kết nối các thiết bị, việc sử
dụng nhiều repeater làm tăng giá trị trễ truyền khung vượt quá giá trị cho phép

gây ra hoạt động không đúng trong mạng.
Hình II. 7: Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
12
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
1.3. PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG CẦU NỐI
Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra
phần địa chỉ MAC trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra
quyết định đẩy khung này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các
miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột
này vẫn độc lập với nhau.
Hình II.8: Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B
Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị chia
sẻ trong từng miền xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều băng thông
hơn, lợi ích khác của việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung đột riêng biệt
nên mỗi miền có riêng giá trị slottime do vậy có thể mở rộng tối đa cho từng
miền
Hình II.9: Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge
Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy tắc
này thì cầu nối chỉ hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn đi qua
cầu, 80% là tải trọng nội bộ phân đoạn.
1.4 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG ROUTER
Router hoạt động ở tầng 3 trong mô hình OSI, nó có khả năng kiểm tra
header của gói IP nên đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
13
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
thao tác là các bộ định tuyến đồng thời tạo ra các miền xung đột và miền quảng
bá riêng biệt.
Hình II. 11: Phân đoạn mạng bằng Router

1.5 PHÂN ĐOẠN MẠNG BẰNG BỘ CHUYỂN MẠCH
Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theo
nhiều cách khác nhau. Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như
sau:
Hình II. 12: Có thể cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo
Bảng tổng kết thực hiện phân đoạn mạng bằng các thiết bị kết nối khác
nhau
Thiết bị Miền xung đột Miền quảng bá
Repeater Một Một
Bridge Nhiều Một
Router Nhiều Nhiều
Switch Nhiều Một hoặc Nhiều

2. CÁC CHẾ ĐỘ CHUYỂN MẠCH TRONG LAN
Như phần trên đã trình bày, bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự
như cầu nối, nhưng có khả năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở
rộng quy mô, cũng như trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
14
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
toàn mạng. Bộ chuyển kết nối nhiều đoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức
năng của nó bằng cách xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các
cổng và các phân đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung tin gửi tới, bộ chuyển
mạch sẽ kiểm tra địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số cổng tương ứng
trong cơ sở dữ liệu để gửi khung tin đến đúng cổng, cách thức vận chuyển
khung tin cho hai chế độ chuyển mạch:
Chuyển mạch lưu - và - chuyển (store - and - forward switching)
Chuyển mạch ngay (cut – through switch)
2.1. CHUYỂN MẠCH LƯU VÀ CHUYỂN
Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi có

khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân toàn bộ khung tin, kiểm tra tính toàn
vẹn của dữ liệu của khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng cần
chuyển.
Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tính toàn vẹn do đó sẽ có
một độ trễ nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển đi, với
chế độ chuyển mạch này các khung tin đảm bảo tính toàn vẹn mới được chuyển
mạch. Các khung tin lỗi sẽ không được chuyển từ phân đoạn mạng này đến phần
đoạn mạng khác.
2.2. CHUYỂN MẠCH NGAY
Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển mạch
lưu và chuyển, bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin rồi
chuyển ngay khung tin tới cổng tương ứng mà không cần kiểm tra tính toàn vẹn.
Khung tin được chuyển ngay thậm chí trước khi bộ chuyển mạch nhận đủ dòng
bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ chuyển mạch trước khi nó được nhận đủ các
bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của nó và quyết định sẽ
sử dụng phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu và chuyển nếu số lỗi
trên cổng vượt quá một ngưỡng xác định.
IV. MÔ HÌNH THIẾT KẾ MẠNG LAN
1. MÔ HÌNH PHÂN CẤP (Hierarchical models)
Hình II.13: Mô hình mạng phân cấp
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
15
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
• Cấu trúc
- Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường
được dùng các bộ chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường
có các đặc tính như độ tín cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc
phục lỗi, có khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình đang chuyển trong mạng
- Lớp phân tán (Distribution Layer) lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy
nhập và lớp lõi của mạng. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo

gửỉ dữ liệu đến từng phân đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn
mạng theo nhóm công tác. Chia miền Broadcast/ Multicast, định tuyến giữa các
LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo
biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến tĩnh và động, thực hiện các bộ
lọc gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng…… ). Thực hiện các cơ chế đảm bảo
chất lượng dịch vụ QOS.
- Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy
nhập cho người dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực
hiện bằng các bộ tuyển mạch (Switch) trong môi trường campus, hay các công
nghệ WAN.
• Đánh giá mô hình
- Giá thành thấp
- Dễ cài đặt
- Dễ mở rộng
- Dễ cô lập lỗi
2. MÔ HÌNH AN NINH
Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) đặc biệt quan
trọng trong thiết kế WAN. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất cấu trúc của
mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN.
Hình II.14: Mô hình tường lửa 3 phần
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
16
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
 LAN cô lập làm vùng đệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập
được gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ)
 Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng
công tác.
 Bộ định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài
CHƯƠNG II. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ
I.TÌNH HÌNH THỰC TẾ HỆ THỐNG MẠNG CỦA CÔNG TY

-
II. YÊU CẦU CỦA CÔNG TY
+ Đối với hê thống mạng bên trong :
- Nhóm user ở bộ phận kế toán cho sử dụng phần mềm Kế toán
- Nhóm user ở các bộ phận đều cho phép sử dụng mail và cho sử dụng
internet, không được sử dụng chương trình của user nhóm kế toán
- Các user được phân quyền phù hợp với công việc của mình.
- Có file server chia sẽ dữ liệu.
- Có web server public ra internet.
- Cho server có khả năng giám sát.
- Giám sát truy cập.
+ Đối với hê thống mạng bên ngoài :
- Giám sát người ngoài internet đăng nhập trái phép , nếu có sẽ xuất hiện
thông báo ở server.
- Cho phép lãnh đạo công ty, nhân viên của công ty sử dụng chức năng
Teamview khi ở ngoài đăng nhập thuận tiện cho công việc khi ở xa thông qua
mạng Internet.
- Hiện nay tại công ty có 1 hệ thống mạng gồm phòng ban, trong đó có 2
server & cụm máy client cho các bộ phận: Phòng giám đốc, phó giám đốc và
các phòng chức năng. Có 1 switch nối vào route ADSL để sử dụng internet. Để
phân bổ hợp lý sang bên nhà mới của công ty chúng em đã đưa ra mô hình mạng
tổng quát của công ty như sau :
SƠ ĐỒ MẠNG TỔNG QUÁT
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
17
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Hình 1


SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MÁY CÁC PHÒNG BAN

Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
18
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
TẦNG 3:
Phòng Giám đốc
Phòng họp
Phòng P. Giám đốc
TẦNG 2:
Kinh doanh 1 Kinh doanh 2 Dự án
Kế toán 1
Kế toán 2

TẦNG 1:
P. Kỹ thuật Bảo hành P. Bán hàng 1 P. Bán hàng 2
2 SWITCH, 1 ROUTER ADSL, 2 SERVER
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
19
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ
I. SƠ ĐỒ
A. SƠ ĐỒ MẠNG TỔNG QUÁT
Hình 2
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
20
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
B. SƠ ĐỒ ĐI DÂY MẠNG
Sơ Đồ Mạng Tầng 3
Hình 3
Sơ Đồ Mạng Tầng 2
Hình 4

Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
21
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Sơ Đồ Mạng Tầng 1
Hình 5
II. GIẢI PHÁP
Do nhu cầu của công ty chúng tôi có giải pháp như sau:
- Xây dựng 1 hệ thống mạng theo mô hình domain để quản lý tập trung
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị hệ thống mạng .
- Nhu cầu chia sẽ của công ty gồm FILE Server, MAIL Server, WEB
Server, DNS Server , DHCP Server . Có thể xây dựng các dich vụ trên chung
vào máy chủ nội bộ để tiết kiệm chi phí.
- Triển khai CA (Certification Authority) Server , IPSEC là sự tập hợp
của các chuẩn mở được thiết lập để đảm bảo sự cẩn mật dữ liệu, đảm bảo tính
toàn vẹn dữ liệu và chứng thực dữ liệu giữa các thiết bị để tăng độ bảo mật
(Mail , Web) nếu có nhu cầu .
- Cài các công cụ (Tools) như là: GFI.LANguard Network Security
Scanner, Network monitor v.v… là công cụ bảo mật mạng hàng đầu. Nhiệm vụ
của GFI là quét toàn bộ các mạng, chống các nguy cơ xâm nhập hiện thời, phân
tích các cổng (port) đang mở trên các PC, các tài nguyên đang chia sẻ, các cảnh
báo về lỗ hổng, yếu điểm của PC, mức dộ cập nhật các bản vá (service pack
level), các host fixes (sữa chữa nóng) chưa được cài đặt, các thông tin khác dễ bị
tấn công.
- Nó cũng kiểm tra vesion của HĐH, password yếu hay mạnh và các vấn
đề an toàn liên quan đến đăng ký (registry). Network Moniter một công cụ được
sử dụng cho việc quan sát các gói dữ liệu mạng được gửi và nhận qua kết nối
mạng hoặc từ một file dữ liệu đã được nắm bắt (captrure) trước đó. Ngoài ra
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
22
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình

công cụ còn cung cấp các tùy chọn lọc dữ liệu mạng phức tạp. Hỗ trợ việc giám
sát và theo dõi nâng cao độ an toàn cho hệ thống mạng .
-Triển khai VPN (cài radious server nếu cần chứng thực và quản lý trong
giao tiếp VPN) và kết hợp VPN IPsec hoặc SSL (nếu có nhu cầu bảo mật cao
hơn ).
- Cài gói Adminpak trên máy client giúp IT có thể quản lý hệ thống linh
động .
- Có chính sách Backup hợp lý đảm bảo an toàn dữ liệu ở mức cao. Một
Firewall/Proxy (bao gồm 2 card mạng) để triển khai các proxy trong nội mạng ra
ngoài và ngoài mạng truy vấn vào các server dịch vụ. Nếu có điều kiện triễn
khai các ổ cứng theo kiểu RAID-5 hoặc MIRRO tăng tốc và dự phòng )
III. CẤU HÌNH VÀ DỰ TOÁN THIẾT BỊ
- Hiện tại công ty đã có sẵn 8 PC nhưng đã cũ và cần đươc thay thế, làm
client đang sử dụng mạng LAN mà chưa có server quản lý.
- Do công ty đang xây dựng và có một hệ thống mạng LAN mới. Nên
mua thêm 2 Server, 1 Server làm Domail, Mail, Ftp, Server còn lại làm Web,
Firewall. Ngoài ra công ty còn mua thêm 10 PC tăng cường cho các phòng ban,
01 NoteBook và 02 máy in, 01 lưu điện, 01 bộ điều hòa cho phòng máy chủ.
- Số lượng dây mạng đi đến từng máy trạm, cũng như chia ra từ các
Switch và được lắp đặt cho 3 tầng của công ty là 500m dây mạng.
TT TÊN THIẾT BỊ ĐVT
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
(VNĐ)
THÀNH
TIỀN
(VNĐ)
1 HP ProLiant ML350 G6 E5620 1P 6GB-R
P410i/256 460W RPS Tower Server

Processor: (1) Intel® Xeon® Processor E5620
(2.40 GHz, 12MB L3 Cache, 80W, DDR3-
1066, HT, Turbo (1/1/2/2)
- Cache Memory: 12MB (1 x 12MB) L3 cache
- Memory: 6GB (3 x 2GB) PC3-10600R (DDR3-
1333) Registered DIMMs
- Network Controller: Embedded NC326i PCI
Express Dual Port Gigabit Server Adapter
- Storage Controller: Embedded HP Smart Array
P410i/256MB Controller
- Hard Drive: None ship standard (2.5")
- Internal Storage: (8) SFF SAS/SATA HDD
Bays; upgradeable to (16)
- Optical Drive: SATA DVD ROM
- PCI-Express Slots: Six expansion slots (six
PCI-Express Gen2)
- Power Supply: (1) 460 Watt Hot-Plug
Bộ 02 49.570.000 99.140.000
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
23
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
(Redundancy enabled) power supply
- Fans: 3 fans ship standard
- Form Factor: Tower (5U)
- KeyBoard / Mouse Yes
- Warranty 3year /Orginal China
2
HP Pavilion P6-2311L (H4F85AA) (Intel
Pentium G645 2.9Ghz, Ram 2GB, HDD 500GB,
VGA Intel HD Graphics, PC DOS

LCD HP LV1911 LED
Bảo hành: 24 tháng
Bộ 10 8.500.000 85.000.000
3
Dell Inspiron 15 3521 (HNP6M2) Black (Intel
Core i3-3217U 1.8GHz, 4GB RAM, 500GB
HDD, VGA Intel HD Graphics 4000, 15.6 inch,
Linux)
Bảo hành: 12 tháng
Cái 02 9.200.000 18.400.000
4
Modem ADSL D-link 4 Port DSL-2542B
ADSL2/2+ 4 Port Ethernet Router Tặng bộ lọc
tín hiệu (Filter)
- Kết nối Internet tốc độ cao chuẩn ADSL2/2+
- Giao diện kết nối 1 CổngRJ11, 4 Cổng RJ45
10/100Mbps MDI/MDIX
- Hỗ trợ chức năng DHCP, DDNS, NAT, DMZ,
QoS & SNMP, Firewall
- Hỗ trợ bộ nhớ cao 16MB - Cho phép tạo 8 kênh
riêng ảo (PVC) và tính năng Port mapping phù
hợp với dịch vụ IPTV.
Bảo hành: 12 tháng
Cái 01 415.000 415.000
5
Printer CANON LBP 2900
Công nghệ In Laser
Tốc độ 12ppm (cỡ A4)
Độ phân giải 2400 x 600 dpi
Bảo hành: 12 tháng

Cái 05 2.850.000 14.250.000
6 Cáp mạng UTP cat 5e AMP Mét 500 3.000 1.500.000
7 Plug RJ45 (Đầu nối RJ45) AMP Cái 70 1.000 70.000
8
Outlet 1 port AMP
Bộ 16 40.000 640.000
9 Windows Svr 2003 R2 Enterprise Bản 02 9.500.000 19.000.000
10
TP-LINK SF1008D: Switch 8port, Auto
MDI/MDI-X, hỗ trợ địa chỉ MAC
Bảo hành: 24 tháng
Cái 01 220.000 220.000
11
TP-LINK TL-SF1016D: Switch 16port, Auto
MDI/MDI-X, egotiation, auto N-way, auto
Uplink.
Bảo hành: 24 tháng
Cái 01 482.000 482.000
12 TP-LINK TL-SF1024: Switch 24port, Auto
MDI/MDI-X, egotiation, auto N-way, auto
Cái 01 900.000 900.000
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
24
Thiết kế và cài đặt mạng LAN cho Công ty TNHH Mạnh Đình
Uplink; Rack 19".
Bảo hành: 24 tháng
13
UPS Santak Rack Mount True - Online 2KVA
- C2KR Bộ lưu điện
Model: C2KR Rated Power: 2KVA/1.4Kw

Dimensions: 482 x 420 x 88 (2U) mm
Bộ 01 17.898.000 17.898.000
14
Điều hòa Panasonic Model: CU/CS -
A12NKH-8 loại 2 cục 2 chiều có ion
Modem: CU/CS-A12NKH.8
Loại máy: hai chiều
Công suất: 12.000 BTU
Xuất sứ: Malaysia
Bảo hành: 12 tháng
Bộ 01 11.650.000 11.650.000
15
LIOA 15 KVA DRI
Hãng sản xuất: LIOA
Điện áp vào: 90V-250V
Điện áp ra: 100V - 120V - 220V ± 1,5 ~ 2%
Tần số: 49 ~ 62Hz
Thời gian đáp ứng với 10% điện áp vào thay đổi
: 0,4s ÷ 1s 500VA - 10.000 VA , 0,8s ÷ 2s
15.000VA - 50.000 VA
Nhiệt độ môi trường : -5°C ~ +40°C
Nguyên lý điều khiển: Động cơ Servo 1 chiều
Độ cách điện : Độ cách điện
Độ bền điện : Kiểm tra ở điện áp 2000V trong
vòng 1 phút
Bảo hành: 36 tháng
Chiếc 01 10.700.000 10.700.000
16
Hệ thống chống sét
Bộ 01 11.300.000 11.300.000

Tổng cộng
(Gía trên đã có 10%VAT)
291.565.000
(Hệ thống dây mạng theo thiết kế xây dựng được đi âm trong tường).
Lớp: CDTH13TH GVHD: Nguyễn Xuân Lô
25

×