Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.18 KB, 28 trang )

Phần 1
Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thơng
mại
1. Rủi ro và quản lý rủi ro là gì?
2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1. Rủi ro và quản lý rủi ro là gì?
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là một vấn đề phức tạp. Để một ngân
hàng phát triển bền vững, phải quản lý đợc rủi ro trong hoạt động của nó. Một
quan điểm thống nhất về rủi ro chính là tiền đề cho việc nghiên cứu tìm kiếm các
giải pháp quản lý rủi ro. Vậy nên hiểu rủi ro nh thế nào? Trong khi bàn về rủi
ro, ngời ta thờng nêu lên rất nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song ý
kiến chung nhất cho rằng rủi ro là một khái niệm chỉ khả năng xảy ra những biến
cố không mong đợi mang lại kết quả xấu khi tiến hành một công việc nào đó.
Khái quát lại, theo chúng tôi, cần hiểu rủi ro bao hàm những nội dung sau:
Thứ nhất, nên coi rủi ro là một hiện tợng có thể xảy ra ngoài mong muốn
khi tiến hành bất cứ một công việc nào đó. Với quan niệm nh vậy, mỗi khi
bắt đầu tiến hành một công việc nào đó cần lờng trớc những rủi ro có thể
xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tởng quản lý
rủi ro.
Thứ hai, mặc dù rủi ro là hiện tợng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy
ra khi tiến hành các hoạt động, nhng trong nhiều trờng hợp, do tính lặp lại
của rủi ro nên ngời ta có thể nhận biết đợc tính quy luật của nó. Chính vì
điều này mà ngời ta có thể tìm những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Thứ ba, rủi ro dù ít xảy ra những khi đã xảy ra thờng gây nên những tổn
thất. ý thức đợc điều này ngời ta luôn tìm các biện pháp để hạn chế tổn thất
khi rủi ro xảy ra.
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
1
Từ đó, hiểu một cách chung nhất, quản lý rủi ro là một quá trình bao gồm


việc chấp nhận rủi ro có thể xảy ra để kỳ vọng thu đ ợc lợi nhuận t ơng ứng và sử
dụng các công cụ nhằm hạn chế các tổn thất mà rủi ro đó có thể đem lại khi xảy
ra.
2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Ngân hàng là một trung gian tài chính. Vai trò trung gian của ngân hàng thể
hiện qua việc ngân hàng là đầu mối kết nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong đó, một phía là các chủ thể có tiền, còn phía bên kia là những chủ thể cần
tiền. Trong vai trò trung gian, ngân hàng có thể hứng chịu rủi ro đến từ hai phía.
Để có thể nhận biết đợc những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng cần quan sát
các hoạt động mà các ngân hàng đang thực hiện và phân tích những rủi ro trong
quá trình hoạt động đó. Các hoạt động của ngân hàng có thể tóm lợc qua các công
việc chủ yếu sau: nhận gửi và chi trả hộ, thực hiện tài trợ, kinh doanh ngoại tệ, t
vấn, cung cấp các dịch vụ
So với các đơn vị kinh doanh khác, hoạt động của ngân hàng có đặc điểm sau:
* Lợng tiền mà NHTM sử dụng: Đại bộ phận số tiền mà ngân hàng sử dụng để
tài trợ cho khách hàng không phải là vốn của ngân hàng mà đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là tiền gửi của các chủ thể trong nền
kinh tế. Điều này cũng có nghĩa là việc ngân hàng nhận đợc nhiều hay ít tiền gửi
đều có thể ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Rủi ro có thể phát
sinh từ sự hình thành các nguồn tiền mà ngân hàng sử dụng.
* Về hớng sử dụng tiền của ngân hàng: Tiền ngân hàng chuyển cho khách hàng
sử dụng vợt khỏi tầm quản lý trực tiếp của ngân hàng. Khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng và khách hàng mà
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác tác động đến ngân hàng và
khách hàng. Đặc trng này liên quan tới khả năng dự liệu những rủi ro có thể xảy ra
của ngân hàng.
* Khách hàng của ngân hàng vừa là ngời cung ứng vừa là những ngời sử dụng tài
nguyên của ngân hàng. Mối quan hệ đặc biệt giữa ngân hàng với khách hàng là
điều kiện quan trọng vừa giúp cho ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro nhng đồng
thời cũng gây cho ngân hàng những tổn thất không đáng có nếu nh ngân hàng quá

tin đến mức thiếu thận trọng đối với những khách hàng quen
* Sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc: Không có lĩnh vực kinh doanh
nào lại chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nớc nh lĩnh vực
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
2
kinh doanh của các ngân hàng. Mặc dù mục tiêu giám sát của các cơ quan này
nhằm giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế thông qua cơ chế quản lý tài chính đối với
các hoạt động của ngân hàng, nhng cũng có thể điều này gây nên tâm lý thụ động
hoặc ỷ lại của ngân hàng, hoặc đơn giản hoá, bỏ qua các vấn đề cần đợc quan
tâm. Chính điều này tiềm ẩn rủi ro khó lờng cho ngân hàng.
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và đợc đề cập tới theo nhiều tiêu
thức khác nhau, theo những quan điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Nhng có
một số loại rủi ro thờng đợc nhắc tới nhiều nhất nh:
* Rủi ro tín dụng: là khả năng khách hàng không hoàn trả đợc nợ đúng thời hạn
hoặc không trả nợ cho ngân hàng. Khả năng này có thể xuất hiện do khách hàng
sử dụng vốn không hiệu quả hoặc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, hoặc
do khách hàng không muốn trả nợ. Một nguyên nhân khác là do lỗi của chính
ngân hàng: việc thẩm định dự án không chuẩn xác, chính sách tín dụng không hợp
lý, không thực hiện tốt khâu kiểm soát trong quá trình cho vay.
* Rủi ro thanh khoản: là khả năng những thay đổi trên thị trờng thứ cấp gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc chuyển đổi các tài sản thành tiền để đáp ứng các
nhu cầu chi trả. Khả năng này xảy ra khi chi phí giao dịch tăng, hoặc thời gian
giao dịch bị kéo dài. Tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu là chi phí phát sinh do
phải tìm kiếm các nguồn chi trả khác.
* Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động lãi suất thị trờng gây tổn thất cho ngân
hàng. Rủi ro này xuất hiện trong trờng hợp lãi suất của thị trờng tăng lên, khi đó,
các khoản cho vay và đầu t của ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và ngân hàng sẽ gặp
tổn thất. Một trờng hợp khác của rủi ro lãi suất là khi lãi suất thị trờng giảm, làm
cho ngân hàng phải chấp nhận đầu t và cho vay các khoản tiền huy động với lãi

suất cao vào các tài sản với mức sinh lời thấp.
* Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi
tỷ giá hối đoái thay đổi vợt quá thay đổi dự tính.
Ngoài ra, cũng phải kể đến những loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng nh
rủi ro thị trờng, rủi ro phá sản, rủi ro pháp lý, rủi ro chính trị,...
4. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Mỗi loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ những nguyên nhân
riêng, nhng nhìn chung có thể xem xét nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động
ngân hàng dới 3 giác độ:
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
3
- Thứ nhất, từ phía ngân hàng: cơ cấu ngân hàng, phơng thức quản lý, trình độ
lãnh đạo, đạo đức và trình độ nhân viên, uy tín ngân hàng
- Thứ hai, từ phía khách hàng: lĩnh vực kinh doanh, quy mô, cơ cấu, mức độ tín
nhiệm, chiến lợc kinh doanh, khả năng trả nợ,
- Thứ ba, từ phía môi trờng bên ngoài: thay đổi về pháp lý, kinh tế, chính trị, xã
hội, thiên tai, hoả hoạn, cớp bóc
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
4
Phần 2
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thơng mại
1. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng
1.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.4. Quản lý rủi ro tín dụng
2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank

1. Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng

Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ cả vốn và
lãi. Có nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các
ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lợng và thời hạn.
Bản chất:
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại,
đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng
phải thực hiện các hoạt động phân tích khách hàng sao cho độ an toàn là cao nhất.
Và nhìn chung, ngân hàng sẽ chỉ cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không
xảy ra. Tuy nhiên, trong các khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro bởi vì không
một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ
xảy ra. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không
thể tránh khỏi, là khách quan. Tỉ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng
luôn đợc xác định trớc trong chiến lợc hoạt động chung. Và khi tổn thất dới mức tỉ
lệ tổn thất dự kiến thì ngân hàng coi đó là thành công trong quản lý.
1.2. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Những nguyên nhân khách quan (bất khả kháng)
Trong thực tế có những nguyên nhân khách quan tác động tới ngời vay, làm họ
mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Nhóm nguyên nhân này bao gồm: thiên
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
5
tai, chiến tranh, những thay đổi tầm vĩ mô nh thay đổi Chính phủ, chính sách kinh
tế, hàng rào thuế quan... vợt quá tầm kiểm soát của cả ngời vay lẫn ngời cho vay.
Những nguyên nhân này thờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngời vay, tạo
thuận lợi và khó khăn cho ngời vay. Trong trờng hợp khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với ngời vay là nặng nề thì khả năng trả nợ của họ
sẽ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay
Nhóm nguyên nhân này bao gồm:

- Trình độ yếu kém của ngời vay trong quản lí, trong dự đoán các vấn đề kinh
doanh. Những ngời này không tính toán kĩ lỡng hoặc không có khả năng tính toán
kĩ lỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng hoặc khắc phục
những khó khăn trong kinh doanh.
- Ngời vay chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng. Rất nhiều ngời vay sẵn sàng mạo
hiểm với kì vọng thu đợc lợi nhuận cao. Họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với
ngân hàng nh cung cấp thông tin sai, mua chuộc... để đạt đợc mục đích của mình.
- Ngời vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ
chây ì với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng là chất lợng của cán bộ ngân
hàng. Yếu tố này đợc đánh giá trên hai khía cạnh, đó là trình độ và đạo đức nghề
nghiệp của họ:
- Nhân viên ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều ngành nghề, nhiều vùng thậm chí
nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu về khách hàng, lĩnh vực mà khách
hàng kinh doanh, môi trờng mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các
vấn đề liên quan đến ngời vay. Điều đó đòi hỏi họ phải đợc đào tạo và tự đào tạo
bài bản, liên tục và toàn diện, nếu không rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
- Đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo, nhiều nhân viên ngân hàng không tránh
khỏi sự cám dỗ của đồng tiền và tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng của
mình.
1.3. Các tiêu thức phản ánh rủi ro tín dụng
Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành
những dấu hiệu chính phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng:
Nợ quá hạn
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
6
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ

- Các chỉ tiêu đợc sử dụng:
Nợ quá hạn trên tổng d nợ
Nợ khó đòi trên tổng d nợ
Nợ khó đòi trên nợ quá hạn
Nợ có vấn đề
- Nợ có vấn đề là những khoản nợ cha bị coi là nợ quá hạn nhng trong quá
trình theo dõi, nhân viên ngân hàng phát hiện những dấu hiệu kém lành mạnh, có
nguy cơ trở thành nợ quá hạn.
Tình hình tài chính và các phơng án của ngời vay
- Ngân hàng nhìn nhận yếu tố này thông qua việc cho điểm và xếp hạng khách
hàng. Điểm của khách hàng cho thấy "rủi ro tiềm ẩn" của khoản vay.
Đảm bảo tiền vay bao gồm cầm cố và thế chấp
- Xem phần nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thơng mại.
Môi trờng hoạt động của ngời vay
- Nếu khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện các
chính sách vĩ mô thờng xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn
định, vùng hay bị thiên tai thì những yếu tố này sẽ tác động xấu đến ngời vay và
ảnh hởng tới khả năng trả nợ của họ.
Tính kém đa dạng của tín dụng
- Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ tập trung tài trợ
cho một nhóm khách hàng, của một ngành hay một vùng nào đó thì rủi ro sẽ cao
hơn so với việc đa dạng hoá đối tợng xin vay.
1.4
.
Quản lí rủi ro tín dụng
Có thể nói, rủi ro tín dụng là bạn đờng trong kinh doanh, có thể đề phòng,
hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy thực chất của quản lí rủi ro tín dụng là hạn
chế nó bao gồm:
* Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn và nợ khó đòi
- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng đợc ghi trong luật Các tổ chức tín

dụng và trong các nghị định của NHNN.
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau:
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
7
+ Tín dụng thơng mại: rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh
doanh, tài chính của ngời vay.
+ Cho vay đối với ngời tiêu dùng: rủi ro liên quan tới thu nhập của ngời vay
và khả năng kiểm soát thông tin về ngời vay.
+ Cho vay đối với các trung gian tài chính khác: rủi ro liên quan tới vị thế
của tổ chức đi vay vì phần lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do
vậy nếu các tổ chức đi vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất.
+ Cho vay đối với Nhà nớc: có độ an toàn cao. Rủi ro liên quan tới khủng
hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực.
- Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng, xây dựng quy
chế kiểm tra phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thởng và kỉ luật đối với
các nhân viên tín dụng.
- Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, tỉ trọng các khoản cho vay
khác nhau.
* Xử lí nợ quá hạn, nợ có vấn đề
- Thành lập phòng ban quản lí nợ xấu và chính sách xử lí nợ xấu thích hợp
- Ngân hàng thực hiện phân loại nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ có vấn đề theo các
tiêu thức đã quy định, phân tích nguyên nhân và khả năng giải quyết:
+ Trong trờng hợp ngời vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả
năng và ý chí trả nợ thì ngân hàng áp dụng các chính sách hỗ trợ nh gia hạn nợ,
cho vay thêm, giảm lãi...
+ Trong trờng hợp ngời vay có biểu hiện lừa đảo, chây ì không trả nợ ngân
hàng áp dụng chính sách thanh lí (bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên tài
khoản, kiện)
+ Trong trờng hợp do cán bộ ngân hàng gây ra thì ngời đó phải có trách
nhiệm đòi nợ, bồi thờng

+ Sử dụng quỹ dự phòng để loại trừ nợ xấu không thể thu hồi ra khỏi tài
khoản nội bảng.
2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank
2.1. Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của Vietcombank
2.1.1. Quan điểm tổng quát của Ngân hàng ngoại thơng về rủi ro tín
dụng
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
8
- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 1 khách hàng, 1 ngành
nghề/lĩnh vực; các nhóm khách hàng, ngành nghề/lĩnh vực có liên quan với
nhau, 1 loại tiền tệ; trên một địa bàn.
- Quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải đợc thực hiện theo chế độ
tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều
mức xét duyệt và biểu quyết của hội đồng tín dụng).
- áp dụng hạn mức tín dụng và/hoặc thời hạn cấp tín dụng tuỳ thuộc vào
năng lực của chi nhánh.
2.1.2. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản
a. Giới hạn tín dụng đối với 01 khách hàng
Xác định tổng d nợ tín dụng tối đa của 1 khách hàng trong một thời
kỳ (1 năm) bao gồm :
d nợ cho vay
số d bảo lãnh
L/C miễn ký quỹ
d nợ cho vay chiết khấu
d nợ cho vay thấu chi.
b. Phân vùng đầu t
- Thực hiện phân vùng đầu t đối với các chi nhánh. Mỗi chi nhánh tập trung
cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc vùng đầu t đợc phân.
- Căn cứ cho việc thực hiện phân vùng đầu t :
Đặc điểm địa lý nơi chi nhánh đặt trụ sở

Năng lực bản thân chi nhánh
c. Phân chia thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng
Thẩm quyền xét duyệt cho vay đợc phân chia theo cấp quản lý nh sau:
- Giám đốc chi nhánh :
Các khoản Cho vay từ 20 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng đối với dự án đầu t, mở
L/C, bảo lãnh miễn ký quỹ
Các khoản cho vay khác trong Giới hạn tín dụng
- Phó tổng giám đốc : Các khoản cho vay đến 100 tỷ đồng
- Tổng giám đốc : các khoản cho vay từ 100 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng
- Hội đồng tín dụng Trung ơng : các khoản cho vay trên 120 tỷ đồng
d. Hội đồng tín dụng
- Hội đồng tín dụng đợc thành lập để hỗ trợ cho tổng giám đốc và giám đốc
chi nhánh , ra quyết định đối với các khoản cho vay lớn, độ phức tạp cao, rủi ro
lớn.
e. Mức d nợ tối đa đỗi với từng chi nhánh
- Tổng Giám đốc khống chế mức d nợ tối đa đối với từng chi nhánh tuỳ theo
tình hình thực tế.
- Đây là mức d nợ khống chế, chi nhánh không đợc vợt qua.
f. Các giới hạn khác
- Tuỳ thuộc tình hình thực tế tại từng thời điểm và trên cơ sở đánh giá những
bíên động có tác động đến mức độ rủi ro tín dụng, Tổng giám đốc ban hành văn
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
9
bản giới hạn, ngừng cho vay mới, áp dụng các kỹ thuật giảm d nợ đối với một
nhóm khách hàng.
g. Các biện pháp khác
- Phân loại nợ
- Xác định nợ có vấn đề
- Theo dõi và xử lý nợ có vấn đề
2.1.3. Quy trình xác định giới hạn tín dụng

a. Đánh giá rủi ro của khách hàng
Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng : cán bộ tín dụng áp dụng các
kỹ thuật phân tích tổng hợp tình hình tài chính khách hàng để xác định
nguy cơ rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro quản lý, rủi ro thị trờng, rủi
ro chính sách
Đánh giá mức độ rủi ro : Dựa vào các dấu hiệu định tính và định lợng để
đánh giá mức độ rủi ro của từng loại trên. Hiện nay Vietcombank cha có mô
hình lợng hoá cụ thể nên việc đánh giá dựa chủ yếu vào các dấu hiệu định
tính.
b. Xác định mức giới hạn tín dụng
ớc tính nhu cầu tín dụng
Điều chỉnh nhu cầu, xác định Giới hạn tín dụng dựa trên mức độ rủi ro, quy
mô của khách hàng, chiến lợc quản lý danh mục đầu t của chi nhánh.
2.2. Thực tế rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ở Vietcombank
Từ năm 2000 tới nay, nằm trong đề án hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam
của World Bank, VCB đã là ngân hàng đi đầu của các NHTM quốc doanh trong
việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Đây là loại quỹ đợc trích lập theo một số phần
trăm nhất định nợ quá hạn, tỷ lệ trích lập phụ thuộc vào thời gian các khoản nợ trở
thành quá hạn, quỹ này đợc tách ra theo dõi ngoại bảng. Nếu trích lập quỹ dự
phòng rủi ro này theo đúng quy định của WB thì hầu hết vốn điều lệ của các ngân
hàng quốc doanh ở Việt Nam sẽ trở nên con số âm, nhng riêng VCB, sau khi trích
lập quỹ này, vốn điều lệ vẫn còn d khoảng 2000 tỷ.
VCB có một u thế lớn trong hoạt động tín dụng là thờng có u đãi của Chính
phủ, đợc Chính phủ chỉ định cho vay các dự án lớn, các ngành trọng điểm. Điều
này có đợc cũng nhờ một nguyên nhân quan trọng là u thế về ngoại tệ của VCB, hỗ
trợ đợc rất nhiều trong việc mua bán thiết bị vật t, giao dịch với nớc ngoài trong
những ngành quan trọng nh dầu khí, điện Cũng nhờ vậy mà VCB không cho vay
dàn trảI nh các ngân hàng khá, mà thờng là cho vay những dự án lớn, đợc Chính
phủ bảo lãnh, những ngành trọng điểm, cho vay xây dựng cơ bản, chọn lọc đợc
khách hàng khi cho vay Đơng nhiên, để có thể đứng ở vị thế có thể chọn đợc

Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
10
khách hàng cho mình, VCB phải trải qua cả một quá trình xây dựng cho mình
một thơng hiệu đẹp, trong đó có việc thực hiện tốt các nghiệp vụ tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
Một đặc điểm nổi bật khác của VCB là thu nhập của ngân hàng này có phần
đóng góp đáng kể của các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các khách hàng,
trong khi trong thu nhập của các ngân hàng thơng mại quốc doanh khác, thu nhập
từ tín dụng chiếm từ 80-90%. VCB là ngân hàng đặc biệt nổi bật trong việc cung
cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú, tiện ích, hiện đại, cho các khách hàng, nh
dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ thanh toán, nhờ vậy mà hoạt động của
VCB đợc đa dạng hoá ở mức cao so với các ngân hàng thơng mại quốc doanh
khác, do đó giảm đợc sự lệ thuộc vào hoạt động tín dụng, điều này làm giảm bớt
gánh nặng cho ngân hàng nếu không may rủi ro tín dụng xảy ra.
Năm 2003, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ của ICB là 3,5% thì con
số này ở VCB chỉ ở mức thấp là 2,5%. Cũng trong năm này, hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng đợc nâng cao với tỷ lệ nợ khó đòi phát sinh ở mức thấp, khoảng 3%.
Năm 2004, VCB đợc tạp chí the Banker bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam, đây là lần thứ 5 liên tiếp (2000-2004), VCB đợc nhận danh hiệu này.
Nhóm 8 - lớp TC43A - khoa NHTC
11

×