Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tổng quan về hệ điều hành fedora

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.21 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN KĨ THUẬT MẬT MÃ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI
HỆ ĐIỀU HÀNH FEDORA
Giáo viên hướng dẫn: Lê Đức Thuận
Nhóm thực hiện: Vũ Ngọc Tiến
Sái Nguyễn Đức Hoàng
Nguyễn Ngọc Ánh
Nguyễn Nam Thái
Lớp: AT8B
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Chương I: Giới thiệu về mã nguồn mở và Fedora Core
1. Khái niệm mã nguồn mở
2. Tổng quan về Fedora
2.1. Lịch sử phát triển của Fedora
2.2. Đặc điểm của Fedora
2.3. Ưu nhược điểm của Linux Fedora
2.4. Mục tiêu của Fedora
Chương II: Cấu hình và sử dụng Fedora
1. Quản lý hệ thống tập tin trong Fedora
2. Quản lý các ổ đĩa
3. Quản lý tài khoản người dùng và nhóm người dùng
4. Thiết lập quyền truy xuất dữ liệu
5. Cài đặt các gói ứng dụng
5.1. Cài đặt gói ứng dụng rpm
5.2. Xóa một gói ra khỏi hệ thống


5.3. Nâng cấp một gói
5.4. Lấy thông tin về package
5.5. Dùng RPM để kiểm tra các gói đã cài đặt
6. Thực thi chương trình và quản lý tiến trình
6.1. Thực thi chương trình
6.2. Quản lý tiến trình
3
4
4
5
5
6
7
7
9
9
10
11
12
14
14
16
16
17
18
19
19
20
21
23

2
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
7. Cấu hình Boot Grub
Tài liệu tham khảo
3
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nhu cầu về các chuyên viên vi tính thành thạo hệ thống Linux
ngày càng nhiều, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức WTO thì nỗi lo về chi phí bản quyền phần mềm làm cho nhiều doanh nghiệp
chuyển đổi hệ thống của mình từ dựa trên nền tảng Windows OS sang Linux OS
để tiết kiệm chi phí.
Vì là mã nguồn mở cho nên có khá nhiều ứng dụng điều hành được xây
dựng dựa trên nền tảng của Linux như Cent OS, redhat, Fedora, Suse, Ubuntu…
Mỗi sản phẩm sẽ có những mặt mạnh và yếu riêng nhưng theo thống kê và đánh
giá thì Ubuntu là một trong những lựa chọn tốt nhất cho End User khi chuyển từ
Windows sang Linux, còn đối với phiên bản server thì chúng ta có thể chọn
RedHat hoặc Suse, cent OS. Trong đề tài này chúng ta sẽ tìm hiều về Fedora – một
hệ điều hành trên nền tảng Linux.
4
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
Chương I: Giới thiệu về mã nguồn mở và Fedora Core
1. Khái niệm mã nguồn mở
Mã nguồn mở (open-source software) hiểu theo nghĩa rộng là một khái niệm
chung được sử dụng cho tất cả các phần mềm mà mã nguồn của nó được công bố
rộng rãi công khai và cho phép mọi người tiếp tục phát triển phần mềm đó. Điều
này không có nghĩa là chúng có thể được sao chép, sửa chữa thoải mái hay sử dụng
vào mục đích nào cũng được. Mã nguồn mở được công bố dưới rất nhiều điều kiện
khác nhau (license), một số trong đó cho phép phát triển, sử dụng và bán tùy ý
miễn là giữ nguyên các dòng về nguồn gốc sản phẩm (BSDL), một số bắt buộc tất

các sản phẩm làm ra từ đó cũng phải là open-source (GPL), một số khác đòi hỏi
phải công bố trọn vẹn mã nguồn (Mozilla), một số khác không cho phép sử dụng
vào mục đích thương mại (Sun Solaris Source Code License), một số khác lại
không có ràng buộc gì đáng kể (public domain, MIT X11 license) Qua đó ta thấy
khái niệm open source không thể chuẩn xác mà muốn nói đến tính pháp lý của việc
sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, chúng ta phải xem xét đến điều kiện sử dụng
(license) cụ thể mà dưới đó chúng được công bố. Một điều kiện hay được áp dụng
nhất là GPL: GNU General Public License của tổ chức Free Software Foundation.
GPL license có 2 đặc điểm phân biệt, đó là:
• Tác giả gốc giữ bản quyền về phần mềm nhưng cho phép người dùng rất
nhiều quyền khác, trong đó có quyền tìm hiểu, phát triển, công bố cũng như
quyền khai thác thương mại sản phẩm.
• Tác giả sử dụng luật bản quyền để bảo đảm các quyền đó không bao giờ bị
vi phạm đối với tất cả mọi người, trên mọi phần mềm có sử dụng mã nguồn
của mình.
Đặc biệt điểm thứ 2 biến tất cả các phần mềm có dùng mã nguồn GPL cũng
biến thành phần mềm GPL. Trên thực tế điều này có ý nghĩa: bất kỳ tác giả nào sử
dụng dù chỉ 1 phần rất nhỏ mã nguồn GPL trong chương trình của mình cũng phải
công bố chương trình đó dưới điều kiện GPL. Điều kiện này quy định ví dụ:
• Mọi phần mềm GPL đều phải công bỗ mã nguồn của mình rộng rãi công
khai và phải tạo điều kiện cho mọi người truy cập được mã nguồn ấy (ví dụ
qua web hoặc qua việc bán CD giá rẻ).
5
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
• Giữ nguyên mọi dòng chú thích về nguồn gốc tác giả, bản quyền của họ
cũng như điều kiện được áp dụng đối với phần mềm (trong 1 file có tên
LICENSE).
• Cấm việc bán mã nguồn nhưng cho phép kinh doanh chương trình được tạo
ra từ mã nguồn ấy hoặc là các dịch vụ hỗ trợ liên quan.
2. Tổng quan về Fedora

Fedora (hay còn được goi là Fedora Core) là một bản phân phối Linux dựa
trên RPM Package Manager, được phát triển dựa trên cộng đồng theo “Dự án
Fedora (Fedora Project) và được bảo trợ bởi Red Hat. Hỗ trợ kỹ thuật của Fedora
đa số là đến từ cộng đồng (mặc dù Red Hat có hỗ trợ kỹ thuật cho Fedora nhưng
không chính thức).
2.1. Lịch sử phát triển của Fedora
Tên Dự
Án
Phiên
Bản
Tên Mã
Ngày
Phát Hành
Ngày
Kết Thúc
Phiên
bản
Kernel
Fedora
Core
1 Yarrow 05/11/2003 20/09/2004 2.4.22
2 Tettnang 18/05/204 11/04/2006 2.6.5
3 Heidelberg 08/11/2004 16/01/2006 2.6.9
4 Stentz 13/06/2005 07/08/2006 2.6.11
5 Bordeaux 20/03/2006 02/07/2007 2.6.15
6 Zod 24/10/2006 07/12/2007 2.6.18
Fedora
7 Moonshine 31/5/2007 13/06/2008 2.6.21
8 Werewolf 08/11/2007 07/01/2009 2.6.23
9 Sulphur 13/05/2008 10/07/2009 2.6.25

10 Cambridge 25/11/2008 18/12/2009 2.6.27
11 Leonidas 09/06/2009 25/06/2010 2.6.29
12 Constantine 17/11/2009 02/12/2010 2.6.31
13 Goddard 25/05/2010 04/06/2011 2.6.33
14 Laughlin 02/11/2010 08/12/2011 2.6.35
15 Lovelock 24/05/2011 26/06/2012 2.6.38
16 Verne 08/11/2011 12/02/2013 3.1
17 Beefy Miracle 29/05/2012 30/07/2013 3.3
18 Spherical Cow 15/01/2013 14/01/2014 3.6
19 Schrödinger's
Cat
02/07/2013 3.9
20 Heisenbug 17/12/2013 3.11
6
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
Bảng 1.2. Các phiên bản hệ điều hành Fedora.
- Sơ lược về các Fedora đã phát hành:
• Fedora Core 1 (FC1, tên mã là Cambridge, tên phát hành là Yarrow), được
phát hành vào ngày 6 tháng 11 năm 2003. Phiên bản này được phát triển từ Red
Hat Linux 9 và được tích hợp hệ thống cập nhật tự động Yum cùng với các hỗ trợ
cho máy vi tính xách tay. Một phiên bản dành cho AMD64 đã xuất hiện vào tháng
3 năm 2004.
• Fedora Core 2 (FC2, tên phát hành là Tettnang), được phát hành và ngày
18 tháng 5 năm 2004. Phiên bản này tích hợp GNOME 2.6, KDE 3.2.1, SELinux
và nhân Linux (Linux kernel) 2.6 Đây là phiên bản đầu tiên sử dụng X.Org Server
thay thế cho XFree86. Phiên bản này đã bị phàn nàn khá nhiều vì các sự cố khi
chạy song song với Windows XP.
• Fedora Core 3 (FC3, tên phát hành là Heidelberg), được phát hành vào
ngày 8 tháng 11 năm 2004. Phiên bản này hỗ trợ các loại vi xử lý i386 và AMD64.
Phiên bản này tích hợp GNOME 2.8, KDE 3.3.0, X.Org Server 6.8.1 và nhân

Linux (Linux kernel) 2.6.9.
• Fedora Core 4 (FC4, tên phát hành là Stentz), được phát hành vào ngày 13
tháng 6 năm 2005. Phiên bản này hỗ trợ các loại vi xử lý i386, AMD64 và
PowerPC. Phiên bản này tích hợp GNOME 2.10, KDE 3.4, GCC 4.0 và nhân
Linux (Linux kernel) 2.6.11.
• Fedora Core 5 (FC5, tên phát hành là Bordeaux), được phát hành vào ngày
20 tháng 3 năm 2006. Phiên bản này tích hợp GNOME 2.14, KDE 3.5.1, Xorg 7.0,
GCC 4.1 và nhân Linux (Linux kernel) phiên bản 2.6.16.
• Fedora Core 6 (FC6, tên phát hành là Zod), được phát hành vào ngày 24
tháng 10 năm 2006. Phiên bản này tích hợp GNOME 2.16, KDE 3.5.4, Xorg 7.1,
GCC 4.1.1 và nhân Linux (Linux kernel) phiên bản 2.6.18.
Hiện nay, hệ điều hành đã có tới phiên bản Fedora 20.
2.2. Đặc điểm của Fedora
7
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
• Fedora Core sử dụng GNOME như là môi trường đồ hoạ mặc định. Bên
cạnh đó người dùng cũng có thể lựa chọn các môi trường làm việc khác
như KDE, XFCE, hay đơn giản hơn nữa với các trình quản lý cửa sổ như
icewm, fluxbox,
• Một số công cụ quản trị của Fedora Core được viết bằng Python - một ngôn
ngữ kịch bản hướng đối tượng. Ví dụ điển hình là công cụ yum, dùng để quản
lý và cài đặt các gói phần mềm theo định dạng RPM.
2.3. Ưu nhược điểm của Linux Fedora
2.3.1. Ưu điểm:
• Là hệ điều hành đa nhiệm: có khả năng chạy nhiều chương trình tại một thời
điểm.
• Là hệ điều hành đa người dùng: cho phép nhiều người dùng có thể sử dụng
hệ điều hành cùng một lúc.
• Là hệ điều hành mã nguồn mở.
• Có tính bảo mật cao: do mã nguồn của linux được công khai, do đó khi có

lỗi sẽ được cộng đồng lập trình mã nguồn mở cảnh báo và sửa lỗi ngay lập
tức. Vì vậy đa số các người dùng cho là linux có tính bảo mật tương đối cao
hơn các hệ điều hành phổ biến khác.
2.3.2. Nhược điểm:
• Còn dựa nhiều vào giao tiếp dòng lệnh: các thao tác cấu hình phức tạp và
linh động trên linux phải được cấu hình bằng giao tiếp dòng lệnh, giao diện
đồ họa chỉ hỗ trợ cho người dùng một số tính năng cấu hình đơn giản và phổ
biến.
• Các bước cài đặt còn tương đối phức tạp: trong quá trình cài đặt và cấu hình
sau khi cài đặt còn đòi hỏi người dùng phải cấu hình khá nhiều thông số,
điều này gây khó khăn cho những người dùng mới tiếp xúc với linux.
• Thiếu sự trợ giúp thân thiện với người dùng.
• Sự hỗ trợ phần cứng còn hạn chế: các trình điều khiển làm việc với phần
cứng được viết cho Linux đều phải được cung cấp miễn phí cho các cộng
8
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
đồng người sử dụng Linux, mà điều này các hãng sản xuất phần cứng không
muốn. Do đó, có thể đây là một điểm yếu so với Windows bởi các công ty
phần cứng có thể làm việc trực tiếp với Microsoft về tính tương thích, và có
xu hướng để Linux tự tìm cách hỗ trợ các thiết bị đó bởi họ muốn giữ bản
quyền về công nghệ của riêng mình. Một thông tin tốt là các nhà cung cấp
phần cứng cho Linux cũng như phần mềm đều đang có chuyển biến tích cực
và nhiều công ty cũng đang dần hỗ trợ Linux.
2.4. Mục tiêu của Fedora
Dự án Fedora nhắm tới mục đích tạo ra một hệ điều hành mã nguồn
mở hoàn chỉnh để sử dụng cho các mục đích tổng quát. Fedora được thiết kế để có
thể dễ dàng cài đặt với chương trình cài đặt mang giao diện đồ họa. Các gói phần
mềm bổ sung có thể tải xuống và cài đặt một cách dễ dàng với công cụ Yum.
Yum là một công cụ quản lý và cài đặt phần mềm rất tiện dụng cho các hệ
thống Red Hat Linux. Nó có thể cài đặt các gói mới hoặc cập nhật các gói đã tồn

tại trên hệ thống một cách tự động và tiện lợi thông qua vài dòng lệnh đơn giản.
YUM được viết tắt từ “Yellow dog Update, Modified” được phát triển bởi Duke
University.
9
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
Chương II: Cấu hình và sử dụng Fedora
1. Quản lý hệ thống tập tin trong Fedora
Hệ thống tập tin của Linux được tổ chức theo một hệ thống phân bậc tương
tự cấu trúc của một cây phân cấp. Bậc cao nhất của hệ thống tập tin là thư mục
gốc, được ký hiệu là “/” (root). Đối với các hệ điều hành Linux tất các thiết bị kết
nối vào máy tính đều được nhận dạng như các tập tin, kể cả những linh kiện như ổ
đĩa cứng, các phân vùng đĩa cứng và các ổ USB. Điều này có nghĩa là tất cả các tập
tin và thư mục đều nằm dưới thư mục gốc, ngay cả những tập tin biểu tượng cho
các ổ đĩa cứng.
Nằm dưới thư mục gốc (/) có một loạt các thư mục quan trọng của hệ thống
tập tin được công nhận ở tất cả các bản phân phối Linux khác nhau. Sau đây là
danh sách các thư mục thông thường được nhìn thấy dưới thư mục gốc (/) :
/bin
Chứa các tập tin chương trình thực thi hay chính xác là các tập tin dư
liệu dạng nhị phân (binary).
/boot Chứa các tập tin cấu hình cần thiết cho quá trình khởi động hệ thống
/dev Chứa các tập tin là thể hiện các thiết bị của hệ thống (device)
/etc
Chứa các tập tin cấu hình của hệ thống, các tập tin lệnh để khởi động
các dịch vụ của hệ thống
/home
Chứa các thư mục cá nhân của những người có quyền truy cập vào hệ
thống.
/lib
Là thư viện chứa các dữ liệu cần thiết để chạy các ứng dụng trên hệ

thống (library).
/lost+found
Thư mục của hệ thống chứa các dữ liệu đặc biệt dùng để khắc phục
sự cố.
/media
Thư mục này được dùng để tạo ra các tập tin tạm thời được hệ thống
tạo ra khi một thiết bị lưu động (removable media) được cắm vào như
đĩa CD, Flash USB, máy ảnh kỹ thuật số
/mnt Thư mục này được dùng để gắn kết các hệ thống tập tin (mount).
/opt
Thư mục dùng để chứa các phần mềm ứng dụng đã được cài đặt
thêm trên hệ thống (option).
/proc
Đây là một thư mục đặc biệt linh động để lưu các thông tin về tình
trạng của hệ thống, đặc biệt về các tiến trình đang hoạt động
(process).
/root
Đây là thư mục chứa dữ liệu chính của người quản trị hệ thống
(root).
/sbin Thư mục này lưu lại các tập tin thực thi của hệ thống (system
10
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
binary).
/sys Thư mục này lưu các tập tin của hệ thống (system files).
/tmp Chứa các tập tin được tạo ra tạm thời (temporary).
/usr
Chứa những tập tin của các ứng dụng chính đã được cài đặt cho mọi
người dùng (all users)
/var
Thư mục này lưu lại tập tin ghi các số liệu biến đổi (variable files)

như các tập tin dữ liệu và tập tin bản ghi.
2. Quản lý các ổ đĩa
Fedora xem khái niệm của tất cả các thiết bị như là một hệ thống tập tin
hoặc thư mục nào đó. Vì vậy, muốn sử dụng một ổ đĩa, ta phải tiến hành mount ổ
đĩa đó lên một thư mục nào đó, có thể hiểu quá trình này là việc ánh xạ nội dung
của một ổ đĩa thành một thư mục (thư mục này được xem là thư mục gốc của ổ đĩa
đó). Các thao tác sao chép, xóa, đổi tên… trên thư mục này chính là thao tác trên
dữ liệu của ổ đĩa đó. Khi không sử dụng nữa thì ta tiến hành thao tác ngược lại gọi
là unmount.
Định vị đĩa cứng:
• /dev/hda: Ổ đĩa cứng IDE đầu tiên (Primay Master).
• /dev/hdb: Ổ đĩa cứng IDE thứ hai (Primary Slave).
• /dev/hdc: Secondary Master.
• /dev/hdd: Secondary Slave .
• /dev/sda: Ổ đĩa cứng SCSI đầu tiên.
• /dev/sdb: Ổ đĩa cứng SCSI thứ hai.
• /dev/fd0: Ổ đĩa mềm đầu tiên.
• /dev/fd1: Ổ đĩa mềm thứ hai.
Định vị phân vùng:
• /dev/hda1: phân vùng đầu tiên của đĩa cứng IDE đầu tiên.
• /dev/hda2: phân vùng thứ hai của đĩa cứng IDE đầu tiên.
• /dev/sda1: phân vùng đầu tiên của đĩa cứng SCSI đầu tiên.
• /dev/sda2: phân vùng thứ hai của đĩa cứng SCSI đầu tiên.
11
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
3. Quản lý tài khoản người dùng và nhóm người dùng
Nhấn chọn Add User.
12
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
• User Name: đặt tên cho tài khoản người dùng.

• Full Name: họ tên người dùng (nếu có).
• Password: đặt mật khẩu cho tài khoản.
• Confirm Password: xác nhận lại mật khẩu.
• Login Shell: đường dẫn lưu shell của người dùng.
• Create home directory: đường dẫn thư mục chứa các thông tin về tài khoản
người dùng.
• Create a private group for the user: mặc định hệ thống sẽ tạo ra nhóm người
dùng tương ứng khi ta tạo tài khoản người dùng mới.
• Specify user ID manually: tự gán số ID cho tài khoản.
• Specify group ID manually: tự gán số ID cho nhóm người dùng được tao ra.
Nhấn OK để tạo tài khoản.
4. Thiết lập quyền truy xuất dữ liệu
Fedora được thiết kế cho nhiều người sử dụng, những người sử dụng này lại
được chia thành nhiều nhóm. Mỗi người sử dụng đều có quyền đọc (Read), ghi
(Write), hoăc thực thi (Execute) cho những tập tin của riêng họ, và quyền hạn để
chuyển đổi quyền truy cập. Bởi Fedora được thiết kế cho nhiều người sử dụng, mỗi
người sử dụng đều có mật khẩu riêng, và giới hạn quyền truy cập của người sử
dụng (User Permissions).
Quyền Trên tập tin Trên thư mục
13
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
Read (R)
- Quyền xem và sao chép
tập tin
- Quyền liệt kê nội dung thư
mục.
Write (W)
- Quyền chỉnh sửa, đổi tên,
di chuyển và xóa tập tin
- Sao chép dữ liệu vào thư

mục.
- Xóa dữ liệu trên thư mục.
- Đổi tên tập tin trong thư
mục.
- Tạo thư mục con trong thư
mục.
Execute
(X)
- Quyền thực thi tập tin
- Hiển thị nội dung của một
tập tin trong thư mục.
- Sao chép tập tin trong thư
mục.
- Chuyển vào thư mục với
câu lệnh cd.
Một người dùng thuộc về một nhóm hoặc nhiều nhóm khác nhau, và mỗi
người sử dụng có thể đặt quyền truy cập các tập tin/thư mục của họ có quyền đọc
nhưng không thể ghi, hoặc kết hợp các R/W/X
Người dùng quản trị root, cũng giống như Administrator trong Windows, có
quyền truy cập vào tất cả những tập tin và chỉ những người sử dụng có quyền hạn
mới được phép thay đổi những thiết lập hệ thống. Điều này giúp những người sử
dụng thông thường không thể cài đặt những phần mềm gián điệp vào hệ thống và
xoá những tập tin quan trọng.
Việc phân chia quyền dựa trên các định danh sau:
• User (U): người dùng tạo ra dữ liệu.
• Group (R): nhóm người dùng chứa người dùng tạo ra dữ liệu.
• Other (O): những người dùng khác.
• All (A): tất cả mọi người dùng.
Sử dụng lệnh ls –l để xem chi tiết dữ liệu trên một thư mục:
Trong đó:

- r w x r w x r w x
U G O
Biểu tượng đầu tiên thể hiện kiểu dữ liệu của đối tượng
- thể hiện tập tin
14
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
d thể hiện thư mục
Sử dụng lệnh chmod để thay đổi quyền truy cập của người dùng trên một file hay
một thư mục nào đó:
chmod <u|g|o|a> <+|-><r,w,x><tên file>
Hoặc sử dụng hệ số bát phân: chmod <xxx> <tên file>
• Execute=1
• Write=2
• Write+Execure=3
• Read=4
• Read+Execute=5
• Read+Write=6
• Read+Write+Execute=7
Nhóm quyền thay thay đổi chủ sở hữu (owner): chown, chgrp và chmod:
Đây là nhóm lệnh được sử dụng rất phổ biến, cho phép thay quyền truy cập
của tập tin hay thư mục. Chỉ có chủ sở hữu và superuser mới có quyền thực hiện
các lệnh này.
Cách dùng lệnh : chmod quyền_truy_cập_mới tên_file.
5. Cài đặt các gói ứng dụng
5.1. Cài đặt gói ứng dụng rpm
Cú pháp cài đặt: rpm -i (hoặc ##install) [tuỳ chọn] <tên các file rpm>
Các thông số tùy chọn Mô tả
##hash (-h) In kí tự ‘#’ trong quá trình cài đặt
##test Chỉ thử cài đặt, không cài thật
##percent Hiện số phần trăm trong quá trình cài đặt

##excludedocs Không cài các tài liệu kèm theo gói
15
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
##includedocs Cài cả tài liệu đi kèm (mặc định)
##replacepkgs Cài đè một bản mới lên gói đã cài đặt trước đó
##replacefiles Có thể chép đè lên file của gói khác
##force Bỏ qua sự xung đột giữa các gói và các file
##noscripts Không thực hiện các script pre - install và
post-install
##prefix <path> Ðổi thư mục cài đặt mặc định của gói.
##ignorearch Không kiểm tra dòng máy tính (i386, i686,
noarch )
##ignoreos Không kiểm tra hệ điều hành (OS)
##nodeps Không kiểm tra tính phụ thuộc (dependencies)
##ftpproxy <host> Dùng máy tính <host> như là một FTP proxy
##ftpport <port> Dùng cổng <port> làm FTP port
Khi một gói nào đó được cài đặt, chương trình rpm sẽ thực hiện các công việc sau :
- Kiểm tra tính phụ thuộc của gói. Một số gói không hoạt động đúng nếu
không có một gói nào đó được cài đặt từ trước. Hoặc nó kiểm tra xem có làm thay
đổi tính phụ thuộc của các gói đã được cài đặt trước hay không.
16
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
- Kiểm tra tình trạng xung đột giữa các file. Trong phần này chương trình
rpm phải thử cài đặt các file, sau đó kiểm tra xem có xung đột hay không, hoặc thử
thay đổi các file cấu hình. Sau đó kiểm tra lại.
- Thực hiện các script trước lúc cài đặt. Một số gói trước khi được cài đặt
phải thực hiện một số công việc nhất định nào đó (back up chẳng hạn). Ðây là các
shell script được tạo ra bởi người đóng gói.
- Sửa lại các file cấu hình đang có trong hệ thống. Một trong những ưu điểm
khác của RPM với các trình quản lý cài đặt khác là cách chúng xử lý các file cấu

hình. Khi một phần mềm được cài đặt, chúng cần phải thay đổi một số file cấu
hình có sẵn trong hệ thống, rpm không chép đè các file cấu hình mới lên các file cũ
mà nó phân tích tình trạng của các file cũ để chỉ thực hiện các thay đổi cần thiết
(xem phần sau).
- Bung nén các file từ gói cài đặt vào các vị trí thích hợp. Bước này mới thật
sự là copy các file từ gói cài đặt vào hệ thống, sau đó các thuộc tính của file cũng
được rpm xác lập.
- Thực hiện các script sau cài đặt. Tương tự như các script trước lúc cài đặt,
bước này đối với một số gói cũng cần được thực hiện, ví dụ như chạy ldconfig để
cho các thư viện liên kết động mới có thể được dùng ngay.
- Lưu lại tất cả các thông tin trên vào cơ sở dữ liệu. RPM có một cơ sở dữ
liệu rất lớn lưu trữ tất cả các công việc mà nó thực hiện với các gói cùng các thông
tin về các gói. Nó sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu này để tra cứu thông tin về sau hoặc
kiểm tra xung đột.
Ðể cài đặt một gói, đơn giản là dùng lệnh : rpm -i <tên file của gói>
Nhớ là tên gói và tên file của gói là khác nhau ví dụ tên gói có thể là : eject-1.2-2
nhưng tên file của gói lại là eject-1.2-2.i386.rpm
Các thông số tùy chọn:
- Thay vì chỉ ra tên file cụ thể nằm trong hệ thống file của máy tính, ta có thể chỉ
ra một liên kết chứa gói cài đặt. Ví dụ :
rpm -i />17
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
5.2. Xóa một gói ra khỏi hệ thống
Ðể xóa một gói ra khỏi hệ thống, dùng lệnh :
rpm -e (hoặc ##erase) [ các tùy chọn ] <danh sách các gói>
Các thông số tùy
chọn
Mô tả
-e (hoặc ##erase) Xóa gói cài đặt
##test Thử xóa, không xóa thực sự

##noscripts Không thực hiện các mã pre-uninstall
và post-uninstall
##nodeps Không kiểm tra tính phụ thuộc
Khi một gói được xóa khỏi hệ thống, rpm thực hiện các công việc sau :
- Kiểm tra xem có một gói nào trong hệ thống phụ thuộc vào gói sẽ bị xóa
không.
- Thực hiện script pre-uninstall nếu có.
- Kiểm tra các file cấu hình có bị thay đổi không, nếu có sẽ lưu lại một bản
copy.
- Tra cứu cơ sở dữ liệu rpm để xóa các file của gói đó.
- Thực hiện các script post-uninstall nếu có.
- Xóa các thông tin liên quan đến các gói trong cơ sở dữ liệu.
5.3. Nâng cấp một gói
18
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
Nâng cấp một gói cách thức cũng tương tự như cài đặt gói. Chỉ khác là tham
số không phải -i mà là -U.
Nhưng cần chú ý : bạn có một file .rpm, sẽ có 2 khả năng, một là phần mềm
đó hoàn toàn chưa có trên hệ thống của bạn, như vậy bạn chọn tham số -i để cài
mới, nếu phần mềm đó đã tồn tại trong hệ thống nhưng với phiên bản cũ hơn, bạn
phải chọn tùy chọn -U , nếu chọn -i sẽ xảy ra tình trạng xung đột các file giữa gói
cũ và gói mới.
Thêm một chú ý nữa là đôi khi bạn cần cài một gói cũ hơn đè lên một gói có
phiên bản mới hơn đang tồn tại trong hệ thống, lúc này bạn cần thêm tham số
##oldpackage
5.4. Lấy thông tin về package
Cú pháp: rpm -q (hoặc ##query)
Các thông số tùy chọn Mô tả
pkg1 pkg2 pkgN Danh sách các gói cần query (đã cài đặt)
-p <file rpm> Query một file rpm có thể chưa cài

-f <file> Query gói nào chứa file <file>
-a Query tất cả các gói đã được cài đặt
##whatprovides <x> Query gói nào cung cấp <x>
-g <group> Query gói nào thuộc nhóm <group>
##whatrequires <x> Query gói nào cần đến <x>
<null> (không tham số) Hiện ra tên gói
19
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
-i Hiện các thông tin chung về gói
-l Hiện danh sách các file trong gói
-c Hiện danh sách các file cấu hình
-d Hiện danh sách các file tài liệu
-s Hiện danh sách các file cùng với trạng thái
##script Hiện ra các script install, uninstall và verify
##queryformat Hiện thông tin theo một dạng riêng yêu cầu
##dumb Hiện tất cả các thông tin của từng file
##provides Hiện các file dùng chung mà gói cung cấp
##requires Hiện các file (gói) mà gói cần có
5.5. Dùng RPM để kiểm tra các gói đã cài đặt
Cú pháp: rpm -V ( ##verify, -y) [ các tùy chọn ]
Các thông số tùy Mô tả
20
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
chọn
pkg1 pkgN Danh sách các gói cần kiểm tra
-p <file .rpm> Kiểm tra chính file .rpm (không dùng
rpmdb)
-f <file> -f <file> Kiểm tra gói nào chứa file
<file>
-a Kiểm tra tất cả các gói

-g <group> Kiểm tra các gói thuộc về nhóm
<group>
##noscripts Không chạy script kiểm tra
##nodeps Không kiểm tra tính phụ thuộc
##nofiles Không kiểm tra thuộc tính của file
Lệnh rpm -V sẽ kiểm tra lại tất cả các thông tin đó xem có khớp với ban đầu hay
không. Khi có một lỗi nào đó sảy ra, rpm -V sẽ cung cấp các thông tin về lỗi phát
hiện được, có các loại lỗi sau :
1. S Kích thước file.
2. M File mode.
3. 5 MD5 check sum.
4. D Số thiết bị (minor và major).
5. L Link file.
21
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
6. U Người sở hữu file.
7. G Nhóm sở hữu file.
8. T Thời điểm thay đổi nội dung của file.
9. C File cấu hình.
10. missing Thiếu file.
11. <filename> Một file cụ thể bị lỗi.
6. Thực thi chương trình và quản lý tiến trình
6.1. Thực thi chương trình
Để thực thi một chương trình có trên hệ thống, ta có thể thao tác một trong những
cách sau:
 Nếu tập tin chương trình nằm trong thư mục đã khai báo trong biến môi
trường PATH (là biến chứa tập hợp các đường dẫn tới các thư mục mà hệ
thống sẽ tìm kiếm chương trình trong đó), thì chỉ cần gõ: <tên chương trình>
tại công cụ terminal.
 Nếu tập tin chương trình nằm trong thư mục chưa có trong PATH, thì có thể:

• Bổ sung đường dẫn đến tập tin chương trình vào biến môi trường
PATH, rồi thực thi chương trình như trên.
• Chuyển đến thư mục có chứa tập tin chương trình rồi gõ: ./<tên
chương trình> (Dấu chấm (.) biểu thị thư mục hiện hành)
• Gõ tên tập tin chương trình với đường dẫn đầy đủ (kể từ thư mục gốc)
Lưu ý:
 Khi trong hệ thống có nhiều tập tin chương trình trùng tên, thì hệ thống sẽ
thực thi chương trình nằm trong thư mục đầu tiên trong danh sách các thư
mục trong PATH. Muốn gọi một chương trình nằm trong các thư mục đứng
22
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
sau trong danh sách thì khi thực thi phải gõ đường dẫn đầy đủ tới chương
tình đó.
 Tập tin chương trình trên Linux không được nhận biết bằng phần mở rộng
trong tên tập tin mà được nhận biết qua thuộc tính execute của tập tin đó. Do
đó, nếu gọi một chương trình mà không thấy chương trình thực thi, cần kiểm
tra lại quyền execute của tập tin thực thi đó. Nếu không có, và tập tin
chương trình đó thuộc quyền sở hữu của người dùng hiện tại thì dùng lệnh
chmod để đổi lại quyền truy xuất vào tập tin là execute.
 Đối với các chương trình hệ thống, để xem hướng dẫn sử dụng chương trình,
ta có thể thực hiện các cách thức sau:
• <tên chương trình> help
• man <tên chương trình>
 Để xem nội dung biến môi trường PATH hiện tại, gõ lệnh: echo $PATH
? lệnh echo hiển thị chuổi tham số ra màn hình.
$ thêm vào trước một tên biến cho phép lấy giá trị của biến đó (ở đây là biến
PATH)
 Để bổ sung một đường dẫn vào PATH, gõ lệnh:
export PATH=$PATH:<đường dẫn>
 Để tìm kiếm một tập tin chương trình trong hệ thống tập tin, gõ lệnh:

find / -name “<tên chương trình>”
 Để xác định thư mục chứa chương trình mà đường dẫn đã có trong PATH,
gõ lệnh: which <tên chương trình>
6.2. Quản lý tiến trình
Mỗi chương trình chạy trong hệ thống tương ứng với một hoặc nhiều tiến
trình (process). Ta có thể theo dõi hoạt động của các chương trình thông qua việc
quan sát trạng thái của của tiến trình này. Các thông tin liên quan đến một tiến
trình bao gồm: mã số tiến trình, mức độ ưu tiên, tài nguyên trên hệ thống mà tiến
trình đang sử dụng (CPU, bộ nhớ…)…
Ta cũng có thể tạm ngừng một tiến trình nào đó hoặc cho thực thi tiếp một
tiến trình bị tạm dừng hoặc ngừng hẳn một tiến trình.
Các lệnh liên quan:
- Để xem thông tin liên quan đến hoạt động của các tính trình, gõ lệnh: top
23
Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
- Để xem các tiến trình nào đang thực thi trên hệ thống, gõ lệnh: ps
• UID: tài khoản thực thi tiến trình.
• PID: mã số tiến trình.
• PPID: mã số tiến trình cha.
• C: chỉ số sử dụng CPU.
• STIME: thời điểm bắt đầu tiến trình.
• TTY: terminal điều khiển tiến trình.
• TIME: thời gian tiến trình thực thi.
• COMMAND: lệnh gọi ra tiến trình.
- Để tạm dừng một tiến trình, ấn tổ hợp phím Ctrl-Z
- Để thực thi tiếp một tiến trình đang tạm dừng, gõ lệnh: fg
- Để thiết lập một tiến trình đang tạm dừng hoạt động trên nền hệ thống, gõ
lệnh: bg
- Để dừng một tiến trình đang thực thi, gõ lệnh: kill <mã số tiến trình>
24

Nhóm 12 – Hệ điều hành Fedora
- Để thực thi một chương trình trên nền hệ thống, gõ lệnh: <tên chương trình>
&
7. Cấu hình Boot Grub
GRUB là trình quản lý khởi động phổ biến nhất hiện giờ trong thế giới
Linux. Không như một số bản phân phối khác cho nhiều khả năng tùy chọn khởi
động, Fedora Core làm mọi việc tự động và đặt hệ điều hành mặc định sẽ khởi
động là Fedora Core.
Mọi thiết lập của GRUB đều được chứa trong file grub.conf trong thư
mục /boot/grub. Để có thể cấu hình grub bạn phải đăng nhập bằng tài khoản root.
25

×