Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

xây dựng website bán laptop qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 123 trang )

GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 1
Đồ án gồm 6 chương 2
CHƯƠNG 1: INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 3
gia 19
HƯƠNG 2 19
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XÂY DỰN 19
ng cụ hiện tại 28
CHƯƠNG 3: KH 28
SÁT VÀ XÁC ĐỊNH 28
ng 43
- Lệt kê sản phẩm theo 43
I SD thôg qua hồ sơ mà khác 67
iện trang quản lý sản phẩm 95
5.4.7. G 95
ao diện thống kê sản phẩm 96
5.8: Giao d 96
?> 115
115
tụy hướng dẫn, độ 117
1] 119
CAM 119
h 119
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
MỞ ĐẦU
Ngày nay tại các nước phát triển, thương mại điện tử là một loại hình
thương mại đã rất phổ biến. Người dùng Internet tại các nước phát triển có thể
mua, bán, trao đổi hầu như mọi thứ qua mạng. Việc thanh toán cũng qua mạng


và thực hiện rất dễ dàng bằng cách chuyển khoản hoặc sử dụng thẻ tín dụng.
Còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì thương mại điện tử đi
qua giai đoạn đầu của quá trình phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại điện tử đã khẳng định
được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với một
công ty hay một cửa hàng việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản
phẩm hàng hóa mới trong từng thời điểm một cách hiệu quả và kịp thời là yếu tố
mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, sẽ là thiếu
sót nếu công ty của bạn chưa xây dựng được một website để giới thiệu rộng rãi
các sản phẩm hàng hóa đến với khách hàng. Một vấn đề đặt ra là làm sao để có
thể quản lý và điều hành website một cách dễ dàng và hiệu quả, tránh được sự
nhàm chán cho những khách hàng thường xuyên của website và thu được những
kết quả như mong muốn. Đây là vấn đề hết sức cấp thiết và quan tâm của các
công ty hay cửa hàng và doanh nghiệp. Các website giới thiệu, bán hàng qua
mạng đang ngày một phát triển, khẳng định vai trò không thể thiếu của thương
mại điện tử trong cuộc sống hôm nay. Người được hưởng lợi nhiều nhất trước
xu thế này đó là nhà sản xuất và người tiêu dùng. Từ yêu cầu thực tế đó em đã
chọn để tài: ”Xây dựng website bán laptop qua mạng”.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 1
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Đồ án gồm 6 chương
Chương 1: Internet và thương mại điện tử
Chương 2: Lựa chọn công nghệ xây dựng Website
Chương 3: Khảo sát và xác định yêu cầu hệ thống
Chương 4: Phân tích hệ thống
Chương 5: Thiết kế hệ thống
Chương 6: Hướng dẫn cài đặt và thử nghiệm
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa CNTT trường ĐH
Phương Đông đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cần thiết trong những
năm học vừa qua để em có thể hoàn thành đồ án này. Đặc biệt, em xin chân

thành cảm ơn Cơ ThS. Dương Thị Bình, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em
thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Kiều Quang Toàn
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 2
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
CHƯƠNG 1: INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 KHÁI NIỆM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử”, xin
được nêu ra những quan điểm của các tổ chức quốc tế trên thế giới như sau:
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về
Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dự có
hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại, về cung cấp hoặc trao đổi
hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô
nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ”. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại
điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương
mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau:
“Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng
text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó

hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các
nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử,
vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua
sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví
dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 3
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ
như siêu thị ảo)”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới(WTO): "Thương mại điện tử bao gồm
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và
thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả
các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng
Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-
Thái Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được
tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ
hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản
chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các
phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn,
hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ
khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT
theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng
(ví dụ mạng Intranet của doanh nghiệp).
1.2 PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1 Điện thoại

Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn thông có thể
cho ra đời những máy điện thoại di động có khả năng duyệt Web, thực hiện
được các giao dịch TMĐT không dây như mua bán chứng khoán, dịch vụ ngân
hàng, đặt vé xem phim, mua vé tàu…Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh,
công cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc
giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hơn nữa, chi phí giao dịch
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 4
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
điện thoại, nhất là cước điện thoại đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn ở
mức khá cao.
1.2.2 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Với vai trò là một khâu vô cùng quan trọng trong TMĐT, thanh toán điện
tử (TTĐT) nhằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá trị. Thanh toán điện tử
(Electronic Payment) là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử (Electronic
Message) thay vì giao tay tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…đã quen
thuộc từ lâu nay thực chất đều là các dạng TTĐT. TTĐT sử dụng các máy rút
tiền tự động (ATM: Automatic Teller Machine) thẻ tín dụng mua hàng
(Purchasing Card), thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ có gắn chip điện tử
(Electronic Purse), tiền mặt Cyber (Cyber Card), các chứng từ điện tử (ví dụ
như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử)…Việc xây dựng một hệ thống thanh toán
tài chính tự động (Hệ thống các thiết bị tự động chuyển từ tài khoản này sang tài
khoản khác trong hệ thống liên ngân hàng) là điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công TMĐT tiến tới nền kinh tế số hoá.
Sử dụng hệ thống TTĐT tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá các phương
thức sử dụng tiền tệ và lưu chuyển dễ dàng ở phạm vi đa quốc gia. Tiền sử dụng
là tiền điện tử không mất chi phí in ấn, kiểm đếm, giao nhận. Tốc độ lưu chuyển
tiền tệ qua ngân hàng nhanh và kiểm soát được quy trình rủi ro trong thanh toán.
Về phía người sản xuất thì thu được tiền nhanh chóng, rút ngắn chu trình tái sản
xuất tránh đọng vốn, tăng tốc độ lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Người tiêu dùng

có khả năng lựa chọn dễ dàng hàng hoá một cách tức thời và theo ý của mình.
Tuy vậy việc sử dụng hệ thống thanh toán tiền tự động hiện còn khá rủi ro về
vấn đề bảo mật, tính riêng tư như việc chữ ký điện tử bị rò mật mã, các mã số
thông tin cá nhân (pin) thông tin về thẻ tín dụng bị rò rỉ và có thể bị liên hệ đến
từng vụ thanh toán tự động, nên việc xây dựng hệ thống bảo mật khắc phục các
mặt tồn tại đó với các công nghệ tiên tiến hiện đại nhất mới giúp TMĐT phát
triển.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 5
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
1.2.3 Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ
Mạng nội bộ (Intranet) là toàn bộ mạng thông tin của một công ty cơ quan
và các liên lạc mọi kiểu giữa các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng
kết nối nhiều máy tính ở gần nhau (gọi là mạng cục bộ: Local- Area Network
hay là LAN); hoặc nối kết trong một khu vực rộng lớn hơn (Gọi là mạng diện
rộng: Wide Area Netword hay WAN). Mạng ngoại bộ hay liên mạng nội bộ
(Extranet) là hai hay nhiều mạng nối kết với nhau tạo ra một cộng đồng điện tử
liên công ty (Enterprise Electronic Community). Các mạng nội bộ và ngoại bộ
đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ giao thức chung TCP/IP, Vì vậy
chúng có thể kết nối được với Internet. Xây dựng một mạng nội bộ công ty, là
chúng ta đang điện tử hoá quá trình kinh doanh, xây dựng một hệ thống quản trị
và thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
1.2.4 Internet và web
Internet là mạng cho các mạng máy tính. Một máy tính có địa chỉ Internet
trước tiên được nối vào mạng LAN, rồi đến mạng WAN (Với vai trò như các
SUBNET) rồi vào Backbone (trung tâm của các đường nối kết và các phần cứng
nối kết dựng để truyền dữ liệu với tốc độ cao) như vậy là máy tính đó đã giao
tiếp với Internet. Thông qua Internet, thông tin được trao đổi với các máy tính
các mạng với nhau. Các nối kết này được xây dựng trên cơ sở giao chuẩn
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): TCP giữ vai trò đảm
bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người sử dụng tới máy chủ (Serve) ở

nút mạng. IP đảm nhận việc chuyển các gói dữ liệu (Packet of Data) từ nút nối
mạng này sang nút nối mạng khác theo địa chỉ Internet (IP number: Địa chỉ 4
byte đã đăng ký khi nối máy vào Internet có dạng xx. xx. xx. xx thập phân thì sẽ
còn số trong dãy số từ 1 đến 255);
Công nghệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là WWW) là công
nghệ sử dụng các liên kết siêu văn bản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn bản
chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng chuyển từ
một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó mà truy nhập
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 6
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
vào các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau
như: văn bản, đồ hoạ, âm thanh, phim…Như vậy Web được hiểu là một công cụ
hay nói đúng hơn là một dịch vụ thông tin toàn cầu của Internet nhằm cung cấp
những dữ liệu thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup
Language - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hoặc các ngôn ngữ khác được kết
hợp với HTML và truyền đến mọi nơi trên cơ sở các giao thức chuẩn quốc tế
như: HTTP (Hypertext Tranfer Protocol- Giao thức chuẩn truyền tệp), POP
(Giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer Protocol- Giao thức
truyền thông điệp đơn giản), NNTP (Net News Tranfer Protocol- giao thức
truyền tin qua mạng) cho phép những người sử dụng mạng thảo luận xung
quanh một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy mới ra đời nhưng Web lại
phát triển mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng lớn trong việc phổ
biến thông tin toàn cầu.
1.3 CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.3.1 Thư điện tử (Electronic Mail: Email)
Thông tin được sử dụng là thông tin “phi cấu trúc” (Unstructured Form),
nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận hoặc đã định
sẵn. Email thường được sử dụng là một phương tiện trao đổi thông tin giữa các
cá nhân, các công ty, các tổ chức…với một thời gian ngắn nhất, chi phí rẻ nhất,
có thể sử dụng mọi lúc, đến được mọi nơi trên thế giới.

1.3.2 Thanh toán điện tử (Electronic Payment)
Như đã nói ở trên, TTĐT là quá trình thanh toán dựa trên quá trình thanh
toán tài chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với
chức năng là tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Thể hiện ở một số
hình thức sau:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange
hay FEDI): Chuyên phục vụ cho TTĐT giữa các công ty giao dịch với nhau
bằng điện tử.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 7
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Tiền mặt Internet (Internet Cash): Tiền mặt được mua từ nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng) sau đó được chuyển tự do sang các đồng
tiền khác thông qua Internet, sử dụng trên phạm vi toàn thế giới và tất cả đều
được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá. Hơn nữa, nó có thể dựng để thanh toán
những món hàng rất nhỏ, do chi phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền
rất thấp, nó không đòi hỏi một quy chế được thoả thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa hai người, hai công ty bất kỳ hoặc các thanh toán vô danh.
Thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ giống như thẻ tín dụng, tuy nhiên
mặt sau của thẻ là một loại chớp máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền
số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp được xác định
là đúng.
Giao dịch ngân hàng số hoá (Digital Banking), và giao dịch chứng khoán
số hoá (Digital Securities Trading) Hệ thống TTĐT của ngân hàng là một đại hệ
thống, gồm nhiều tiểu hệ thống:
Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (Qua điện thoại, tại các điểm
bán lẻ, các kiot, giao dịch cá nhân tại các nhà giao dịch tại trụ sở khách hàng,
giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng…).
Thanh toán giữa ngân hàng với đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị).
Thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân hàng.
Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác

(thanh toán liên ngân hàng).
1.3.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange: EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử dưới dạng “Có cấu trúc” (Structured Form) từ
máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa công ty hay tổ chức đã
thoả thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có
sự can thiệp của con người (Gọi là dữ liệu có cấu trúc, vì các bên đối tác phải
thoả thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của các thông tin). EDI được sử dụng từ
trước khi có Internet, trước tiên người ta dựng mạng giá trị giá tăng (Value
Added Network: VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau: Cốt lõi của VAN
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 8
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với
nhau và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm gọi. Khi kết nối vào
VAN một doanh nghiệp sẽ có thể liên lạc được với rất nhiều máy tính điện tử
nằm ở mọi nơi trên thế giới. Ngày nay, VAN được xây dựng chủ yếu trên nền
Internet.
1.3.4 Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital Content Delivery)
Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái người ta cần nói đến là nội
dung của nó (hay nói cách khác là nội dung hàng hoá mà không phải bản thân
vật mang nội dung đó) Ví dụ: Tin tức sách báo, nhạc, phim ảnh, các chương
trình truyền hình, phát thanh, phần mềm, các dịch vụ tư vấn, vé máy bay, hợp
đồng bảo hiểm…Xuất bản điện tử (Electronic Publishing) hay (Web Publishing)
là việc đưa các tờ báo, các tư liệu công ty, các Catalog hoặc các thông tin về sản
phẩm hay các hình thức khác tương tự lên trên mạng Internet. Trước kia, dung
liệu được giao dưới dạng hiện vật (Physical Form) bằng cách ghi vào đĩa từ,
băng, in thành sách báo, văn bản đóng gói bao bì rồi sau đó chuyển đến địa điểm
phân phối, đến tay người sử dụng…Ngày nay, dung liệu được số hoá và truyền
gửi qua mạng, gọi là giao gửi số hoá.
1.3.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình (E-retail):
Bán lẻ hàng hoá hữu hình trên mạng Internet là việc bán tất cả các sản

phẩm mà một công ty có thông qua mạng Internet. Để làm được việc này, cần
phải xây dựng một mạng các cửa hàng ảo (Virtual Shop) nhằm mục đích tạo một
kênh bán hàng trực tuyến để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một
cách tối ưu nhất. Bên cạnh đó công ty cần phải xây dựng cho mình một hạ tầng
cơ sở đủ mạnh như hệ thống TTĐT, hệ thống đặt hàng trực tuyến, hệ thống hỗ
trợ khách hàng trực tuyến, hệ thống bảo mật…hàng hoá trên Internet phải được
số hoá, nghĩa là hàng hoá hữu hình này phải được mô tả cung cấp đầy đủ thông
tin chi tiết về hàng hoá, giúp cho người mua xác nhận kiểm tra được tính hiện
hữu của hàng hoá, về chất lượng, số lượng…cửa hàng điện tử (Store- Front,
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 9
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Store- Building) là những phần mềm được ứng dụng trong việc xây dựng một
trang Web của công ty trên mạng có tính năng là một cửa hàng trên mạng.
Những cửa hàng như vậy giao tiếp trực tuyến thoải mái với cửa hàng và hàng
hoá, người mua có thể tự do lựa chọn hàng hoá như vào siêu thị bình thường,
với sự trợ giúp của những phần mềm: “Xe mua hàng” (Shopping Card,
Shopping Trolley), giỏ mua hàng (Shopping Basket, Shopping Bag)…Tất cả
những công việc mua sắm chỉ còn là vấn đề ấn nút và điền các thông số thẻ tín
dụng. Sau khi giao dịch được tiến hành xong, giao gửi hàng hoá sẽ được tiến
hành bằng việc giao gửi bằng hiện vật, giống như hình thức phân phối hàng hoá
truyền thống.
1.4 CÁC LOẠI HÌNH GIAO DỊCH TMĐT
Các giao dịch của thương mại điện tử diễn ra bên trong và giữa ba nhóm
tổ chức chủ yếu là: doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước (Chính phủ) và người
tiêu dùng. Dựa vào các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử người ta
phân thành các loại mô hình giao dịch thương mại điện tử, bao gồm doanh
nghiệp với doanh nghiệp (business to business – B2B; doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước (business to government –B2G); doanh nghiệp với người tiêu dùng
(business to consumer – B2C); cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước
(Government to Government G2G); cơ quan nhà nước với người tiêu dùng

(Government to consumer G2C); người tiêu dùng với người tiêu dùng
(consumer to comsumer – C2C). Trong chương này chỉ nêu những mô hình có
tính chất phổ biến đối với các doanh nghiệp và có thể áp dụng tại Việt Nam.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 10
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Hình 1. 1 Các mô hình giao dịch điện tử của các tổ chức.
1.4.1 Business to consumer (B2C):
Hình 1. 2 Mô hình giao dịch doanh nghiệp – doanh nghiệp (B2C)
Do đối tượng tham gia mô hình giao dịch này gồm doanh nghiệp và người
tiêu dùng nên thương mại điện tử dạng B2C có sức lan tỏa mạnh và thường
được xã hội chú ý. Đây cũng sau:
• Điểm mấu chốt quyết định thành công của một website thương mại điện
tử B2C là khả năng thu hút và duy trì sự quan tâm của người tiêu dùng.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 11
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử theo phương thức B2C phù hợp
hơn với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
• Thành công của các công ty theo mô hình B2C là nhờ vào những thuận
lợi trong việc mua hàng mà họ có thể cung cấp cho khách hàng. Quá trình
này có phần tương tự với dịch vụ khách hàng kiểu cũ. Các công ty như
Amazon. com vv. . đã thu hút được đông đảo khách hàng trực tuyến chủ
yếu là nhờ vào việc đáp ứng một cách hoàn hảo nhu cầu của họ.
1.4.2 Business to business (B2B):
Hình 1. 3 Mô hình thương mại điện tử B2B.
Giữa các doanh nghiệp, TMĐT được sử dụng để trao đổi dữ liệu, mua bán
và thanh toán hàng hoá và dịch vụ. Về mặt công nghệ trong khi B2C chủ yếu sử
dụng cửa hàng ảo trên mạng, mô hình B2B chủ yếu sử dụng trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI).
Về thanh toán, trong mô hình dạng B2B việc thanh toán được tiến hành
trên cơ sở quyết toán bù trừ vào cuối kỳ và có thể thực hiện theo phương thức

truyền thống mà vẫn không làm giảm ý nghĩa của nó. Trong khi đó ở mô hình
B2C, việc thanh toán được quan tâm đặc biệt vì mua hàng lần nào thanh toán lần
đó. Đấy là chỗ khác nhau căn bản giữa hai loại mô hình B2B và B2C. Các mô
hình của thương mại điện tử B2B:
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 12
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Có nhiều kiểu mô hình B2B cho các kiểu kinh doanh khác nhau, trong đó
đặc trưng nhất là các mô hình sau:
• Mô hình bán hàng thông qua hệ thống các đại lý.
• Mô hình mua hàng thông qua tập hợp các nhà cung cấp.
• Mô hình hỗn hợp mở rộng extended site (ES).
• Mô hình bán đấu giá.
• Mô hình gọi thầu.
1.4.3 Customer to Customer (C2C):
Hình 1. 4 Mô hình thương mại điện tử C2C.
Phương thức giao dịch thương mại điện tử C2C diễn ra giữa các cá nhân
người tiêu dùng với nhau, cá nhân người tiêu dùng đưa thông tin về sẩn phẩm
trên mạng người mua xem thông tin và đặt mua các phiên giao dịch diễn gia trực
tiếp.
Mô hình C2C phụ thuộc rất nhiều vào trình độ thương mại điện tử, đòi hỏi
từng cá nhân tham gia giao dịch kiến thức và hiểu biết rất rõ về thương mại điện
tử. khác hẳn so với thương mại điện tử B2C hoặc B2B là những mô hình kinh
doanh dựa trên doanh nghiệp và do doanh nghiệp làm động lực. Hiện nay tốc độ
phát triển khá nhanh về số lượng trang web cũng như lượng thông tin đăng trên
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 13
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
từng trang. Đây là những website thông tin về các loại hàng hóa và dịch vụ cần
bán, cần mua, đi cùng với một số tiện ích như tìm kiếm, tư vấn tiêu dùng, v. v…
Đặc điểm của mô hình này:
Mô hình này bao gồm giao dịch giữa những khách hàng. Ở đây, khách

hàng thực hiện việc mua bán trực tiếp với khách hàng khác.
http: //www. ebay. com/ và htt : //ww . baze . com
là trường hợp điển hình mà thông qua đ , người bán có thể quảng cáo và
bán sản phẩm của mình tới người mua khá . Nhưng để thực hiện các giao dịch
này thì người bán và người mua phải đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ trên các
site thương mại điện tử mà mình muốn thực hiện mua và bá .
Đồng thời người bán phải trả một khoảng phí cố định cho nhà cung cấp
dịch vụ (ở đây là các site thương mại điện tử , người mua có thể trả giá cho sản
phẩm mình mua mà không cần trả bất kỳ một khoản phí nà.
Ví d : eba co , Chodient v , Hal co
4 Consumer to busines C2:
Hình . 5 Mô hình thương mại điện tử C2 .
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 14
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Trong mô hình này đối tượng chủ yếu là khách hàng và doanh nghiệp đặc
điểm của mô hình này cũng tương tự như mô hình B2 , như ở đây khách hàng
(cá nhân) là người bá , còn doanh nghiệp là người mu .
Trong mô hình này thì người khách hàng là người bán trực tiếp đưa ra các
thông tin về sản phẩm nhận đặt hàng xử lý và gửi sản phẩm doanh nghiệp là
người mua (xem thông tin sản phẩm và đặt mua sản phẩm
5 HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNH BẰNG HÌNH THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN
T
Hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT cũng như thương mại truyền
thống bao gồ :

Nghiên cứu thị trườn .

Vấn đề trung gian và hoạt động phân phố .

Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàn .


Tổ chức nghiệp vụ bán hàn .

Đánh giá kết qu .
Tuy nhiê , TMĐT vẫn chứa trong nó đặc thù so với thương mại truyền
thốn : khả năng tạo ra một cửa hàng ảo (Virtual store) trên Internet ngày càng
giống như thậ , với thời gian thậ . Nó được hoạt động 24/24 giờ trong một ngà ,
7/7 ngày trong 1 tuầ , 365/365 ngày trong 1 nă , không có ngày nghỉ (Death of
Time . Có khả năng đến mọi nơ , khoảng cách địa lý không bị ràng buộc trong
TMĐT (Death of Distance . Không cần phải tiến hành giao dịch qua trung gian
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 15
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
(Death of Intermediary , khách hàng và nhà cung cấp có thể giao dịch trực tiế .
Tạo một kênh marketing trực tuyến (Online Marketin , đồng thời có thể thực
hiện thống kê trực tuyế . TMĐT đặc biệt thích hợp với việc cung cấp hàng trực
tuyến đối với một số dung liệu (Hàng hoá đặc biệt , hay dịch vụ như phim ản ,
âm nhạ , sách điện t , phần mề , tư vấn…Yếu tố quyết định sự thành công trong
nền kinh tế mạng không thuộc về các công ty lớ , giàu mạnh về tiềm lực kinh tế
mà lại phụ thuộc các công ty Do . com đó có khả năng thay đổi một cách linh
hoạt và thích ứng với sự biến đổi của nền kinh tế ảo (Công ty phải đạt tính nhạy
cảm cao . Vai trò của các tổ chức quốc t , các hiệp hội xuyên quốc gi , các công
ty xuyên quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mớ .
Tất nhiê , TMĐT không chỉ thuần tuý đem lại lợi ích cho hoạt động bán
hàng của doanh nghiệ . Trong quá trình nghiên cứu chúng ta sẽ chỉ ra những bất
lợi và những lưu ý cần thiết đối với các doanh nghiệ .
6 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ
GIỚI.
Theo đánh giá mới đây của tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường
Forrester Research của Mỹ cho biết khoản tiền người tiêu dùng Mỹ tiêu dùng
qua mạng trong tháng 1/2000 là 8 tỷ US . Con số này cao hơn con số tiêu dùng

của người Mỹ trong cả năm 1997 là 4 tỷ USD và cũng theo công ty Forreste ,
trong năm 199 , doanh số bán qua mạng là 8 tỷ USD và tăng lên 2 2 tỷ trong
năm 199 . Nói cách khá , mức tăng trưởng là không thể tưởng tượn . Với mức
tăng như thế nà , chi tiêu cho TMĐT có thể đạt con số 3 tỷ USD vào năm na .
Nhìn chun , người ta đã áp dụng của các hình thức công nghệ với tộc độ nhanh
nhất đối với mạng Internet trong lịch s , thu hút hàng triệu khách hàng chỉ trong
một vài nă . Tổ chức thông tin kinh tế EIU (với tạp chí Economist nhiều ấn
phẩm nổi tiếng khác) và công ty nghiên cứu thị trường công nghệ thông tin
Pyramid Research đã cùng nhau đưa ra “bảng đánh giá mức độ sẵn sàng ứng
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 16
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
dụng TMĐT” Dựa trên phạm vi hoạt động rộng lớ , các chuyên gia hàng đầu
cùng phương thức nghiên cứu mớ . Sau đây là một số kết luận chính thu được từ
bảng đánh gi :

Vấn đề chính sác : Internet đã phát triển thành công nhờ thoát khỏi sự
kiểm soát của các chính phủ và có thể tự mình điều tết . Tuy nhên , chính sách
chủ động của chính phủ cũng đóng vai trị quan trọng trong định hướng TĐT

Nhân tố con người quyết định quymô : Một số quốc gia lớn trên thế
giới dự có một đội ngũ đông đảo lập trình viên quốctế , nguồn nhu cầu đang
phát triển mạnh mẽ và tốc độ phát triển Internet nhanh nhất thế giới nhưng do
ảnh hưởng của sự nghèo ói , mù chữ dẫn đến sự kém phát triển trong cơ sở hạ
tầng ch
• g
Sự thịnh vưng : Một chiến lược phù hợp tiếp cận các ngành công nghệ
cao và ứng dụng truy cập Internet băng thông diện rộng đã giúp Đài loan vượt
qua Nhật bản và Hàn Quốc vượt lên đứng trên Itaia . Không chỉ có Mỹ và
ChâuÂu , khó có thể đánh giá mức độ hơn kém trong cuộc đua tranh về ứng dụng
thương mại điện tử giữa các khu vực địalý . Khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu luôn là

những quốc gia đứng vị trí hàng ầu . Châu Á thể hiện một hiện thực đầy tương
phản với những điển hình vượt trội như Singapre , Hồng Kng , Đài Loan đối lập
với những nước phát triển chậm chạp như Pakistan và Việt am . Tại các khu vực
đồng đều hơn cũng tồn tại những khoảng cách về mức độ phát trển . Bản đánh giá
cũng tính đến những thành tố cơ bản của hạ tầng cơ sở Internet và TĐT

Sau đây là 6 lĩnh vực được đánh iá

Mức độ kết nối( chiếm 30% trong đánh giá củaEIU/Pyramid-Tổ chức
thông tin kinh tế và Công ty nghiên cứu thị trường công nghệ thông tin Pyramid
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 17
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Reseach) Mức độ kết nối tính đến số lượng kết nối Internet của các cá nhân và
doanh nghiệp thông qua đường điện thoại cố định hay không dây và qua các kết
nối băng thông hẹp hay rng . Chất lượng và số lượng dịch vụ cũng là những
nhân tố quan trọng trong đánh giá về mức độ kết ối

Môi trường kinh doanh(20%) Khi đánh giá môi trường kinh doanh là tính
đến toàn bộ các điều kiện như sức mạnh của nền kinhtế , ổn định chính rị , môi
trường pháplý , thuế và sự thông thoáng trong môi trường kinh doanh vàđầ
• tư .
Khách hàng và sự chấp nhận kinh doanh TMĐT(20%) Hệ thống thanh
toán và hỗ trợ TMĐT đóng vai trị chủ đạo trong đánh iá này . EIU/Pyramid
Reseach đánh giá số lượng sử dụng thẻ tn dụng , cơ chế thanh toán iệu quả , tin
cậy vàbảo đảm , khả năng đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và việc xây dựng
các trang Web TMĐT của các công ty trong mỗi uố
• gia .
Môi trường pháplý(15%) : Khung pháp lý điều khiển các hoạt động
TMĐT là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định việc phát triển hay hạn chế
sự phát triển của các giao dịch thương mại ua

• ạng .
Các dịnh vụ hỗ trợ trực tuyn( 10%) : Các doanh nghiệp không thể hoạt
động hiệu quả nếu thiếu các nhà môi giới và các dịch vụ đi kèm như các công ty
môi giới trc tuyến , các công ty cung cấpdịch vụ , các nhà phát triển trang web
và các nhà tư vấn kinh doanh tr
• tuyến
Cơ sở hạ tầng văn hoá và xãhội( 5%) : Giáo dục và tỷ lệ biết chữ cũng là
những tiền đề quan trọng quyết định khả năng của người dân mỗi quốc gia trong
lĩnh vực sử dụng Internet và quyết định xu hướng phát triển Interne nội địa . Bản
đánh giá này cũng tính đến xu hướng đổi mới trong kinh doanh và khả năng tiếp
thu thông tin từ mạng Internet trong từngqu
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 18
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
gia .
HƯƠNG 2
LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XÂY DỰN
BSITE
Trong thực tế luôn tồn tại hai loại trang web là web tĩnh và web động.
Trang web tĩnh là trang HTML thông thường, không kết nối với CSDL, và chỉ
thay đổi dữ liệu được từ phía người lập trình. Ngược lại, web động hoàn toàn
khác, nó kết nối với CSDL và lấy thông tin ra từ đó. Nên khi dữ liệu trong bảng
thay đổi thì thông tin hiển thị trên website cũng
ay đổi.
Do yêu cầu của đề tài là giới thiệu và bán hàng online đòi hỏi phải xây
dựng một trang web động. Qua quá trình tìm hiểu thị trường em quyết định
chọn ngôn ngữ PHP và hệ cơ sở dữ liệu MySQL là ngôn ngữ đang thịnh hành
hiện nay và có thể giải quyết bài toán thương mại một cách hữu h
unất.
2 . 1 GIỚI THIỆU NGÔ
ỮPP.2 . 1 . 1 PH

là gì ?
Cái tên PHP ban đầu được viết tắt bởi cụm từ Personal ome Page , và
được phát triển từ năm 1994 bởi Rasmu Lerdorf . Lúc đầu chỉ là một bộ đặ tả
Perl , được sử dụng để lưu viết người dùng trên các rang web. Sau đó , Rasmus
Lerdorf đã phát triển PHP như là một đặc tả (Scriptin engine) . Vào giữanăm
1997 , PHP đã được phát triển nhanh chóng trong sự yêu thích của nhều người .
PHP đã không còn là một dự án cá nhân của Rasmus Lerdorf và đã trở thành
một công nghệ web qan trọng . Zeev Suraki và Andi Gutmans đã hoàn thiện việc
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 19
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
phân tích cú pháp cho ngôn ngữ để rồi tháng 6năm 1998 , PHP3 đã ra đời (phiên
bản này có phần mở ộng là . php3) . Cho đến tận thờ điểm đó , PHP chưa một
lần được phát triển cính thức , một yêu cầu viết lại bộ đặc tả đưc đưa ra , ngay
sau đó PHP4 ra đời (phiên bản này có phần mở rông không hải là * . php mà
là* . php) . PHP4 nhanh hơn so với PHP3 ất nhiều . PHP bây giờ được gọi là
PHP Hypertext PrPr
eo2 . 1 . 2 Những điểm mạn
của PHP
Có khả năng xử lý các trang web lưu lượng trucập lớn : Một trong những
tính năng quan trọng của PHP là nó có khả năng xử lý các trang web lưu lượng
truy cập lớn và nặng. Nó có rất nhiều các tính năng trong xây dựng mà có thể xử
lý các trang web có lưu lượng rất lớn. Nó cũng giúp đơn giản hoá tất cả các công
việc lập trình web p
biến.
D sử dụng : Trang web được thiết kế và xây dựng luôn luôn là dễ sử dụng
so với ASP của Microsoft .Php cho phép người dùng thiết kế và phát triển các
trang web theo ý riêng của họ. Điều này cho phép người dùng chỉnh sửa trang
web của họ theo sở thích của họ. Nó nâng cao hiệu quả của công ty và làm giảm
rất nhiều thời gian tiêu thụ, trong khi quảng bá sản phẩm và dịch vụ của chúng
tôi trên

ternet.
Mã nguồn mở (Open-Source): PHP là một trong những ví dụ tốt nhất cho
ngôn ngữ mã nguồn mở. Lợi thế là mã nguồn của PHP là luôn luôn có sẵn cho
công chúng. Ngược lại, mã nguồn của các sản phẩm như ASP của Microsoft
không thể được tìm thấy trong các lĩnh vực c
g cộng.
Cộngđồng lớn : Luôn có những người sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm &
kiến thức, hướng dẫn những người mới và giải đáp
ắc mắc.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 20
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Thư viện hàm phong phú: cả nội tại và mở rộng của PHP, có chứa số
lượng function cực lớn được đóng góp bởi những người tình nguyện. Con số vào
khoảng 700 buit-in functions và uncountable extenal func tions (hoangnd tí
toán).
Framework đa dạng : Về số lượng cũng như chất lượng, thậm chí đa dạng
cả về mô hình và mục đích
ử dụng.
Giữ mã nguồn: Trong các lĩnh vực công cộng sẽ giúp việc trao đổi cá
nhân với một mã và một cho hiệu suất tốt hơn. Nỗ lực tập thể luôn luôn kết quả
trong việc tăng cường công nghệ nhanh chóng, chất lượng soffesticated code,
tổng hợp các thư viện lớn với tất cả các tài liệu prewritten để cung cấp sự hiểu
biết toàn diện về sản phẩm hay
cụ.
2 . 2 GIỚI THIỆU
YQ2 . 2. 1 MySQ
là gì ?
L là
hệ quản trị cơ iệu


nguồn mở
phổ biến nhất thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá
trình phát trin ứng dụng . Vì MySQL là cơ sở dữ liệutốc độ cao , ổn định vàdễ
sử dụng , có tínhkhả chuyển , hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một
hệ thống lớn các hàm tiện íh rất mạnh . Với tốc độ và tính ảo mật cao , MySQL
rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trn internet . MySQL miễn phí
hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL ừ trang chủ . Nó có nhiều phiên bản
cho các hệ điều hàh khác nhau : phiên bản Win32 cho các hệ điềnh dòng Wws
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 21
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
nux
, OS X, Unix
eBSD
BSD
,
NllWare
, Srix
, Sis

SunO
, . . .
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấ t
c (SQL) .
MySQL được sử dụng cho bổợ PHP,
Perl
, và nhiều nôn ngữ khác , nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các
trang web viết bằng HP hay
el, 2 . 2 . 2 Cấu
úc MySQL

Bởi vì MySQL là hệ quản lý dữ liu quan hệ , nó cho phép chúng ta tạo
những bảng thôngtin riêng , hoặc những vùng thông tinthích hợp . Trong hệ
thống cơ sở dữ liệu khôg quan hệ , tất cả những thông tin được lưu trữ trong một
bảng lớn tạo nên những khó khăn trong việc sắp xếp và chỉ có thể chép dữ liệu
m bạn uốn . ro ng SQL , mỗi bảng bao gồm những phần iêng biệt , biễu diễn
mỗith
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 22
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
g tin .
Bạn có thể tạo ra cơ sở dựa trên những loại thông tin mà bn lưu trữ .
Những bảng riêng biệt của MySQL liên kết với nhau nơi mà giá trị của vùng
phổ biến l n
nhau. Ví dụ : Cho rằng bảng bao gồm tân khch hàng , địa chỉ à số ID ,
bảng khác bao gm số ID, ni ở , … . Vùng chung à số ID , thông tin được lưu trữ
trong hai bảng riêng biệt sẽ liên kết với nhau nơi mà số ID là hư nhau . Điều này
cho chúng ta thông tin về khách hàng ùn
lúc .
2.2.3 Điểm mạnh c
MYSQL
Tính linh hoạt: Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh
hoạt, có sức chứa để xử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ
1MB để chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh
hoạt về flatform là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả các phiên bản của
Linux, Unix, và Windows đang được hỗ trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn
mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn toàn theo ý muốn để thêm vào các
yêu cầu thích hợp cho database
erver.
Tính thựcthi cao : Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở
dữ liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc
thù. Dự ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung

lượng lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả
năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích
tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác,
MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho các hệ thống doanh nghiệp khó
tính n
y nay.
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 23
GVHD: ThS. Dương Thị Bình Xây dựng Website bán Laptop qua mạng
Có thể sử dng ngay : Sự đáng tin cậy cao và tính “mỡ ăn liền” là những
tiêu chuẩn đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dựng
ngay từ cấu hình tái tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra
những giải pháp có thể dựng ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệ
MySQL.
Hỗ trợ giao dịch mạnh: MySQL đưa ra một trong số những engine giao
dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao
dịch ACID hoàn thiện ( Atomic - tự động, Consistent - thống nhất, Isolated - độc
lập, Durable - bền vững), khóa mức dòng không hạn chế, khả năng giao dịch
được phân loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng (multi-version) mà người đọc không
bao giờ gây trở ngại cho người viết và ngược lại. Tính toàn vẹn của dữ liệu cũng
phải được bảo đảm trong suốt quá trình server có hiệu lực, các mức giao dịch
độc lập được chuyên môn hóa, và phát hiện khóa chết ngay
p tức.
Nơi lưu trữ web và data đángtin cậy : MySQL là nhà máy chuẩn cho các
website phải trao đổi thường xuyên vì nó có enginer xử lý tốc độ cao, khả năng
chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng
của web như tìm kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng
cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho
các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và
bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho
MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng dụng

doanh
ghiệp.
Chế độ bảo mật dữ lệu mạnh : Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công
việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo
mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận
truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có
người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ
SVTH: Kiều Quang Toàn – 509 100 067 24

×